Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ứng dụng mô hình capm định giá cổ phiếu của lĩnh vực tài chính – ngân hàng được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 58 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




HUỲNH THỊ MỘNG CẦM





ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAPM ĐỊNH GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201






Tháng 5 - 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




HUỲNH THỊ MỘNG CẦM
MSSV: 3087523




ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAPM ĐỊNH GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HỨA THANH XUÂN



Tháng 5 - 2013
i

LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Hứa Thanh Xuân đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Thị Mộng Cầm
ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 21 tháng 05 năm 2014


Huỳnh Thị Mộng Cầm




iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Thời gian thực hiện 2
1.3.2 Giới hạn không gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỎ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Cổ phiếu 4
2.1.2 Phát hành cổ phiếu 4
2.1.3 Lưu hành cổ phiếu 5
2.2 ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 5
2.2.1 Khái niệm 5
2.2.2 Vai trò của việc định giá cổ phiếu 6
2.2.3 Cơ sở của việc định giá cổ phiếu 7

2.3.1 Giả định của mô hình CAPM 8
2.3.2 Nội dung của mô hình CAPM 8
2.3.3 Ưu nhược điểm của mô hình CAPM 9
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 9
2.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 13
3.1 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRISECO), mã cổ phiếu
giao dịch là AGR 13
3.2 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM (BSC), mã cổ phiếu giao dịch là BSI 15
3.3 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK), mã cổ phiếu giao dịch là CTG 17
3.4 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
(EXIMBANK), mã cổ phiếu giao dịch là EIB 20
3.5 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(HSC), mã cổ phiếu giao dịch là HCM 22
3.6 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB), mã cổ phiếu
giao dịch là MBB 24
3.7 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MA SAN (MASAN GROUP), mã cổ
phiếu giao dịch là MSN 26
iv

3.8 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẠI DƯƠNG (OGC), mã cổ phiếu giao
dịch là OGC 28
3.9 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI), mã cổ phiếu giao
dịch là SSI 29
3.10 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK), mã cổ phiếu giao dịch là VCB 31

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
CỦA CỔ PHIẾU 34
4.1.1 Tỷ suất lợi nhuận của thị trường (VN Index) 34
4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGR) 35
4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam (BSI) 36
4.1.4 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam (CTG) 37
4.1.5 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam (EIB) 37
4.1.6 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HCM) 38
4.1.7 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
(MBB) 38
4.1.8 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Công ty cổ phần tập đoàn Ma San (MSN)
39
4.1.9 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Dương
(OGC) 39
4.1.10 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
(SSI) 40
4.1.11 Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam (VCB) 40
4.2 ƯỚC LƯỢNG HỆ SỐ BETA VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA CÁC
CỔ PHIẾU 41
4.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 45
4.4. MỘT SỐ HẠN CHẾ 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1 KẾT LUẬN 47

5.2 KIẾN NGHỊ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 49
v

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Hệ số beta và lợi nhuận trung bình của các cổ phiếu nghiên cứu năm
2011 42
Bảng 4.2: Hệ số beta và lợi nhuận trung bình của các cổ phiếu nghiên cứu năm
2012 43
Bảng 4.3: Hệ số beta và lợi nhuận trung bình của các cổ phiếu nghiên cứu năm
2013 45
Bảng 4.4: Định giá các cổ phiếu thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng được
niêm yết trên HOSE năm 2011 45
Bảng 4.5: Định giá các cổ phiếu thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng được
niêm yết trên HOSE năm 2012 46
Bảng 4.6: Định giá các cổ phiếu thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng được
niêm yết trên HOSE năm 2013 46

vi

DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị giá cổ phiếu AGR qua các quý 14
Hình 3.2: Đồ thị giá cổ phiếu BSI qua các quý 16
Hình 3.3: Đồ thị giá cổ phiếu CTG qua các quý 18
Hình 3.4: Đồ thị giá cổ phiếu EIB qua các quý 22
Hình 3.5: Đồ thị giá cổ phiếu HCM qua các quý 23
Hình 3.6: Đồ thị giá cổ phiếu MBB qua các quý 25
Hình 3.7: Đồ thị giá cổ phiếu MSN qua các quý 27
Hình 3.8: Đồ thị giá cổ phiếu OGC qua các quý 29

Hình 3.9: Đồ thị giá cổ phiếu SSI qua các quý 31
Hình 3.10: Đồ thị giá cổ phiếu VCB qua các quý 33
Hình 4.1: Biểu đồ về mối quan hệ giữa lợi nhuận trung bình và hệ số beta của
các cổ phiếu năm 2011 41
Hình 4.2: Biểu đồ về mối quan hệ giữa lợi nhuận trung bình và hệ số beta của
các cổ phiếu năm 2012 43
Hình 4.3: Biểu đồ về mối quan hệ giữa lợi nhuận trung bình và hệ số beta của
các cổ phiếu năm 2013 44
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
đ/CP Đồng/Cổ phiếu
TTCK Thị trường chứng khoán
CK Chứng khoán
R
TT
Tỷ suất lợi nhuận thực tế của cổ phiếu trên thị trường
R
ĐG
Tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu được định giá theo CAPM

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam mặc dù còn non trẻ so với các nước
trên thế giới và trong khu vực. Nhưng, khi nhìn lại chặn đường 13 năm phát
triển có thể thấy được sự trưởng thành thị trường sau khi vượt qua các cuộc

biến động mạnh về giá của các cơn sóng đầu cơ và những đợt giảm điểm
mạnh. Nhà đầu tư Việt Nam cũng đã không còn xa lạ với thị trường chứng
khoán và đây đã trở thành một trong những nơi đầu tư phổ biến của người dân
Việt Nam, đặc biệt vào năm 2007 – 2008 các nhà đầu tư chứng khoán đã thắng
đậm trên thị trường này, nhưng những năm gần đây do yếu tố tâm lý bầy đàn
và chưa có đủ kinh nghiệm cũng như kiến thức về thị trường chứng khoán để
vượt qua các cuộc biến động nên đã có các bài học kinh nghiệm thực tiễn quý
giá khi thị trường xuống dốc.
Vậy, một nhà đầu tư thông minh nên chọn cho mình loại cổ phiếu nào
để đầu tư? Khi mới bắt đầu, nhà đầu tư sẽ chọn cho mình một loại cổ phiếu tốt
để bắt đầu nhằm tránh các trường hợp xấu có thể xảy ra. Mà thị trường chứng
khoán là tổng hòa của 70% yếu tố về tâm lý và 30% là về tài chính. Tâm lý
chung của hầu hết người dân Việt Nam đều tín nhiệm các tổ chức thuộc lĩnh
vực tài chính – ngân hàng hơn so với các lĩnh vực khác. Đồng thời, các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng quốc doanh và ngoài quốc doanh
hầu hết đã được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán với các thông tin đều
được công bố một cách minh bạch và đáp ứng được các chuẩn mực niêm yết
ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát đã chậm lại (năm
2011 là 18,13%, năm 2012 là 6,81% và năm 2013 là 6,04%), lãi suất tiết kiệm
giảm và đang ở mức thấp (năm 2011 lãi suất gửi không kỳ hạn trên 3% đến
năm 2013 chỉ còn khoảng 1,2%), lãi suất cho vay giảm, chính sách tiền tệ, tài
khóa có dấu hiệu được nới lỏng, thị trường vàng đã qua giai đoạn tăng giá liên
tục, thị trường ngoại tệ ổn định. Trong khi đó, thị trường chứng khoán hiện
nay đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại và là kênh đầu tư mang lại lợi nhuận cao
nhất.
Để có các chiến thuật cụ thể về đầu tư trên thị trường chứng khoán, đề
tài “Ứng dụng mô hình CAPM định giá cổ phiếu của lĩnh vực tài chính –
ngân hàng được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh” sẽ giúp nhà đầu tư chọn lựa cổ phiếu tốt và thời điểm mua bán cổ

2

phiếu. Bên cạnh đó, giúp nhà đầu tư ổn định tâm lý và kiểm soát được những
biến động ngắn hạn của thị trường, rèn luyện phong cách đầu tư chuyên
nghiệp để có thể đứng vững trong thị trường kinh doanh đầy biến động.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định giá cổ phiếu của lĩnh vực tài chính – ngân hàng theo mô hình
CAPM trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, từ đó đưa ra các quyết
định mua bán cổ phiếu trong ngắn hạn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Ứng dụng mô hình CAPM xác định giá của các cổ phiếu thuộc lĩnh vực
tài chính – ngân hàng.
So sánh giá cổ phiếu của thị trường với giá cổ phiếu đã được định giá
theo mô hình CAPM.
Đề ra chiến lược mua bán và nắm giữ cổ phiếu trong ngắn hạn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Thời gian thực hiện
Số liệu thực hiện đề tài được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
1.3.2 Giới hạn không gian
Đề tài được thực hiện theo số liệu của Sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE).
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các cổ phiếu thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng được niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như: Công ty cổ phần chứng
khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất Nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, Công ty cổ phần chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Công ty cổ
phần tập đoàn Ma San và Công ty cổ phần tập đoàn Đại Dương.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. PGS.TS. Trương Đông Lộc và Ths. Trần Thị Hạnh Phúc, 2011.
“Kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của các cổ phiếu niêm yết
3

trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, được đăng trên tạp
chí Phát triển kinh tế (Số 251, tháng 9 năm 2011). Mục tiêu nghiên cứu của đề
tài là kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của các cổ phiếu niêm
yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – HOSE. Số liệu
dùng trong nghiên cứu bao gồm chuỗi chỉ số VN Index và giá của 80 cổ phiếu
niêm yết trên HOSE với số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ ngày
02/01/2007 đến 31/12/2009. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả
cho thấy danh mục có rủi ro càng cao thì lợi nhuận của nó càng cao. Ngoài ra,
nghiên cứu còn chỉ ra mối quan hệ phi tuyến tính giữa lợi nhuận và rủi ro của
các cổ phiếu niêm yết trên HOSE.
2. Nhóm ngành Khoa học kinh tế - trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh, 2011. “Ứng dụng mô hình CAPM và FAMA FRENCH dự báo
tỷ suất sinh lợi để kinh doanh chứng khoán trên thị trường Việt Nam” – Công
trình dự thi “Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên Nhà kinh tế trẻ năm
2011”. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Gia dịch
Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2007 đến 12/2010 bao gồm:
giá đóng cửa trung bình hàng tháng, chỉ số VN Index, lãi suất phi rủi ro và các
dữ liệu cần thiết khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy, mô hình CAPM
phù hợp trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trên sàn HOSE
với R
2
là 73%, nhưng kết quả kiểm định từ mô hình Fama French lớn hơn, với
R

2
là 79,02%. Ngoài ra, vận dụng 2 mô hình vào thực tế để dự báo tỷ suất sinh
lợi, từ đó so sánh với tỷ suất sinh lợi thực tế và đưa ra nhận định chứng khoán
đó đang được định giá cao hay thấp và đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư nên
bán chứng khoán được định giá cao và mua chứng khoán được định giá thấp.
3. Nguyễn Ngọc Vũ, 2010. Tính toán hệ số beta (β) của một số công ty
niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), được đăng trên tạp chí
Khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng – Số 2 (37).2010. Trên cơ sở dữ liệu
về giá giao dịch của 43 công ty niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) từ ngày 02/01/2007 đến 30/09/2009 và dùng ước lượng bình
phương bé nhất (OLS) trong khoảng thời gian đủ lớn giữa lợi tức của chứng
khoán và thị trường. Rủi ro của các cổ phiếu được chia làm 3 nhóm: Nhóm cổ
phiếu có rủi ro cao là các cổ phiếu có hệ số beta lớn hơn 1,2, tức nhóm cổ
phiếu này có sự biến động giá lớn hơn 20% so với mức biến động chung của
chỉ số HNX Index; Nhóm cổ phiếu có rủi ro trung bình là các cổ phiếu có hệ
số beta từ 0,8 đến 1,2, tức giá cổ phiếu của nhóm này có sự biến động giá
trong biên độ thấp hơn 20% so với mức biến động chung của thị trường; và
nhóm cổ phiếu ít rủi ro là các cổ phiếu có hệ số beta dưới 0,8, tức thị trường
có đi xuống thì các cổ phiếu nhóm này bị suy giảm ít.
4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỎ LÝ LUẬN
2.1.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng thư do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công
ty, hay nói cách khác cổ phiếu là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn vào công ty
cổ phần.
Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần, là

người chủ sở hữu một phần công ty.
Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông là chứng khoán thu hút sự
quan tâm nhiều nhất của các nhà đầu tư trên TTCK. Là loại cổ phiếu không có
cổ tức cố định, phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách chia
lời hàng năm của công ty. Mặc khác, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị
trường, không chỉ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty mà còn phụ
thuộc vào môi trường kinh tế, sự thay đổi lãi suất, quan hệ cung cầu.
Cổ phiếu ưu đãi còn gọi là cổ phiếu đặc quyền là loại cổ phiếu được
hưởng những quyền ưu tiên hơn so với cổ phiếu thường. Người sở hữu cổ
phiếu ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi, được hưởng mức cổ tức cố định hàng năm
không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và được ưu
tiên chia lãi cố định trước cổ đông thường. Thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc
vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.
2.1.2 Phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là việc bán chứng khoán có thể chuyển nhượng
thông qua tổ chức trung gian cho một số lượng lớn các nhà đầu tư. Việc phát
hành chứng khoán ra công chúng phải được cơ quan quản lý Nhà nước về
chứng khoán cấp phép. Sau khi phát hành trên thị trường, chứng khoán sẽ
được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và đáp ứng được các quy định về
niêm yết chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
Có hai phương thức phát hành chứng khoán
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư.
5

Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp) là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư.
2.1.3 Lưu hành cổ phiếu
Cổ phiếu sau khi được chào bán có thể được niêm yết trên thị trường

chứng khoán. Việc thực hiện mua bán, giao dịch sẽ theo quy định của thị
trường hoặc thỏa thuận giữa các nhà đầu tư. Quá trình lưu thông này hình
thành khái niệm mới là giá của cổ phiếu – một biểu hiện của giá trị cổ phiếu.
2.2 ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
2.2.1 Khái niệm
Giá trị là lượng vật chất hay tiền tệ của một vật được đánh giá theo vật
trao đổi trung gian hoặc một tiêu chuẩn có đặc điểm tương tự.
Thị giá của cổ phiếu trên thị trường biến động hàng ngày, có những loại
cổ phiếu tăng giá mạnh so với giá ban đầu niêm yết nhưng cũng có những loại
cổ phiếu giảm giá liên tục. Sự biến động về giá tạo các cơ hội đầu tư. Vì thế,
các nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh, các nhà phân tích chứng khoán đều
mong muốn tìm được giá trị thực của cổ phiếu, giá trị đó là cơ sở để giải thích
sự biến động của cổ phiếu, từ đó tìm kiếm lợi nhuận họ mong muốn.
Khi định giá cổ phiếu có nhiều loại giá trị được đề cập như mệnh giá,
giá trị sổ sách của cổ phiếu, giá trị kinh tế, giá trị thị trường và giá trị thực của
cổ phiếu.
Mệnh giá của cổ phiếu là giá trị được ghi trên tờ cổ phiếu, thường được
quy định trong điều lệ của công ty cổ phần. Ở TTCK Việt Nam, khi công ty cổ
phần niêm yết thì mệnh giá cổ phiếu được thống nhất là 10.000 đ/CP
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BV) cho thấy giá trị mỗi cổ phần của công
ty được tính trên sổ sách kế toán. Giá trị này càng lớn sẽ là cơ sở để làm giá thị
trường cổ phiếu của công ty càng cao.
Vốn góp của cổ đông thường + Thu nhập giữ lại + Vốn thặng dư
Giá trị sổ sách =

Số cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty
Giá trị kinh tế của một tài sản là tổng khoản thu nhập mà tài sản đó
mang lại trong tương lai, bao gồm các khoản thu nhập đem đến cho nhà đầu tư
trong thời gian nắm giữ tài sản đó và giá trị thanh lý. Giá trị kinh tế của cổ
phiếu thường được đề cập khi tính toán giá trị cổ phiếu mua lại trong trường

hợp thâu tóm hoặc sát nhập, đồng thời cân nhắc giá cổ phiếu được mua lại và
lợi ích mang lại như thế nào.
6

Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán
trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn
sang mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán
khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường. Giá trị thị
trường của cổ phiếu là giá được mua bán trên thị trường chứng khoán. Giá thị
trường có thể là gia từ kết quả giao dịch hàng ngày trên thị trường chứng
khoán tập trung, thị trường chứng khoán bán tập trung (OTC) và thị trường
chứng khoán phi tập trung.
Giá trị thực của một tài sản là giá trị hiện tại của những luồng tiền trong
tương lai dự tính thu từ tài sản đó, được chiết khấu về thời điểm hiện tại với tỷ
lệ lợi tức yêu cầu thích hợp của nhà đầu tư.
Giá trị thực của cổ phiếu chính là đối tượng của các phương pháp định
giá. Mục tiêu của các phương pháp định giá cổ phiếu là tìm ra giá trị thực của
nó. Khi cổ phiếu bắt đầu phát hành và tham gia giao dịch trên thị trường việc
định giá mua bán cổ phiếu trở nên rất quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để
người mua có thể đưa ra mức giá mua mà sẽ đem lại lợi nhuận trong tương lai
cho họ và người bán có căn cứ quyết định bán.
2.2.2 Vai trò của việc định giá cổ phiếu
2.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải định giá cổ phiếu trước khi phát hành là một
việc rất cần thiết. Nếu doanh nghiệp bán cổ phiếu ra với giá quá cao sẽ không
có nhà đầu tư mua, ngược lại nếu bán với giá thấp thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Vậy nếu doanh nghiệp đảm bảo đưa ra được mức giá hợp lý cho bên mua và
bên bán là sự thành công của việc phát hành cổ phiếu, đảm bảo cho các giao
dịch chứng khoán sau này.
Ngoài ra, việc định giá cổ phiếu còn giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về

tình hình tài chính để kịp thời điều chỉnh hoạt động quản lý và kinh doanh.
Các nhà tư vấn phát hành có thể giúp doanh nghiệp bán cổ phiếu ra ngoài với
chi thấp và nhanh chóng, giúp doanh nghiệp có thể tái cơ cấu và có các định
hướng phát triển mới.
2.2.2.2 Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư là một bộ phận rất quan trọng trong thị trường, họ luôn luôn
cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro, mà lợi nhuận lại tỷ lệ thuận với rủi ro. Vì
vậy, nhà đầu tư cần có được giá chính xác của cổ phiếu mà mình đầu tư để có
thể chấp nhận đánh đổi rủi ro với mức lợi nhuận kỳ vọng mà họ muốn. Việc
định giá cổ phiếu để đầu tư là vô cùng cần thiết đối với nhà đầu tư, đó là cơ sở
7

để nhà đầu tư đưa ra quyết định mua bán cổ phiếu nhằm thu về lợi nhuận kỳ
vọng mong muốn.
2.2.2.3 Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
Việc định giá cổ phiếu giúp cho các tổ chức kinh doanh trên thị trường
chứng khoán (như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và các tổ chức tài chính khác) dùng trong hoạt động tư vấn tài chính,
hoạt động tự doanh, bảo lãnh và phát hành chứng khoán và quản lý danh mục
đầu tư. Từ đó làm tăng thêm năng lực và uy tín của các tổ chức này.
2.2.3 Cơ sở của việc định giá cổ phiếu
2.2.3.1 Khả năng sinh lời (Profitability)
Là thước đo hiệu quả bằng tiền. Việc đánh giá khả năng sinh lời phải
dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu.
Với bất kỳ một cổ phiếu nào thì giá trị mà cổ phiếu mang lại chính là
các khoản lời mà nó có được trong từng thời gian khác nhau, vì thế cần đem
các giá trị về cùng một gian để định giá. Phân tích tài chính được dựa trên thu
nhập tương lai và các dự đoán đưa ra dựa trên thu nhập hiện tại. Dựa vào
doanh thu có thể xác định chỉ tiêu tài chính sau:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets – ROA) dùng

để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản.
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
ROA =
Bình quân tổng tài sản
x 100 %
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity –
ROE) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường.
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
ROE =
Bình quân giá trị vốn cổ phần thường
x 100 %
2.2.3.2 Rủi ro (Risk)
Rủi ro ảnh hưởng đến hầu hết mọi người là rủi ro thị trường. Đó là khả
năng không lấy lại số tiền đầu tư ban đầu bởi vì giá trị cổ phiếu và trái phiếu đi
xuống. Nguyên tắc chung, đầu tư với lợi nhuận kỳ vọng cao nhất sẽ có độ rủi
ro lớn nhất. Thị trường đầu tư có hai loại rủi ro chính là rủi ro có hệ thống và
rủi ro không hệ thống.
Rủi ro có hệ thống (rủi ro thị trường) là rủi ro tác động tới toàn bộ thị
trường hoặc hầu hết các loại chứng khoán. Loại rủi ro này chịu sự tác động
8

của lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đối, lãi suất, sức mua… do các yếu tố nằm
ngoài công ty gây ra, không thể kiểm soát.
Rủi ro không hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một chứng khoán hoặc
một nhóm nhỏ các chứng khoán. Rủi ro này do các yếu tố nội tại của công ty
gây ra (rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro quản lý) và có thể kiểm soát
được.
2.2.3.3 Thông tin
Khi định giá cần thu nhập các thông tin phổ biến của doanh nghiệp có
về loại cổ phiếu đầu tư vào như báo cáo thường niên, báo cáo kiểm toán, báo

cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp. Mặc khác, các thông tin
nên được kiểm tra kỹ lưỡng nhằm tránh có sai sót xảy ra khi định giá.
2.3 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (Capital asset pricing model –
CAPM)
Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã
được ứng dụng cho đến nay. Mô hình CAPM là một mô hình có khái niệm
đơn giản và có khả năng ứng dụng sát với thực tiễn
2.3.1 Giả định của mô hình CAPM
Thị trường vốn là hiệu quả, nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ,
chi phí giao dịch không đáng kể, không có hạn chế đầu tư và không có nhà
đầu tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó.
Nói cách khác, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo.
Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong thời kỳ một năm và có
hai cơ hội đầu tư là đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và danh mục cổ phiếu
thường trên thị trường.
2.3.2 Nội dung của mô hình CAPM
Mô hình định giá tài sản vốn – CAPM là mô hình mô tả mối quan hệ
giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro. Trong mô hình, lợi nhuận kỳ vọng bằng lợi
nhuận phi rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ
thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro không hệ thống không được xem xét
trong mô hình vì nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hóa để
loại bỏ rủi ro này.
R
i
= R
f
+ β
i
x (R
M

– R
f
)


9

Trong đó:
R
i
Suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục tài sản i bất kỳ
R
f
Lợi nhuận phi rủi ro
R
M
Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường
β
i
Hệ số beta thị trường của danh mục tài sản i
Danh mục đầu tư thị trường là danh mục đại diện cho các cơ hội đầu tư
trên thị trường vốn. Ở Việt Nam, có thể xem tập hợp các cơ hội đầu tư vào các
công ty niêm yết như là đại diện cho tất cả cơ hội đầu tư trên thị trường vốn thì
có thể xem tập hợp các công ty dùng làm cơ sở đế tính chỉ số VN Index là
danh mục đầu tư thị trường.
Hệ số β là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu cá biệt
so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục đầu tư thị trường. Hệ số β được
xem như là hệ số đo lường rủi ro chứng khoán. Hệ số β = 1, nghĩa là hệ số đo
lường sự biến động lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường so với chính nó.
Do đó, β = 1 được định nghĩa như là hệ số β của danh mục thị trường.

2.3.3 Ưu nhược điểm của mô hình CAPM
Ưu điểm của mô hình CAPM chính là đơn giản và ứng dụng vào thực
tế dễ dàng. Tuy nhiên mô hình CAPM vẫn còn một số hạn chế như
- Chỉ xác định beta trong hiện tại.
- Dựa vào nhiều giả định trong thực tế không có đầy đủ giả định như
thế.
- Các ước lượng beta từng cho thấy beta không ổn định theo thời gian
- Có các nhân tố ngoài lãi suất phi rủi ro và rủi ro hệ thống được sử
dụng để xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của hầu hết các chứng khoán.
- Các nhà đầu tư không hoàn toàn bỏ qua rủi ro hệ thống.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập để phân tích là giá đóng cửa mỗi ngày giao dịch
của các cổ phiếu có mã chứng khoán là AGR, BSI, CTG, EIB, HCM, MBB,
MSN, OGC, SSI và VCB. Số liệu được lấy từ website của Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh trong phần danh sách niêm yết về cổ phiếu
(
10

Lãi suất tín phiếu kho bạc lấy từ website của Chứng khoán Tân Việt
TVSI () trong phần Tin tức\Thị trường chứng
khoán\Thị trường trái phiếu.
Ngoài ra, một số chỉ tiêu như lợi nhuận sau thuế, chỉ số giá thị trường
trên thu nhập (P/E), chỉ số giá trị trường trên giá trị sổ sách (P/B), thu nhập
trên mỗi cổ phần (EPS)… được lấy từ website Tin nhanh và dữ liệu chứng
khoán tài chính Việt Nam – Vietstock, trong phần VietstockFinance\Doanh
nghiệp A – Z (
2.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.4.2.1. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel phân tích thống kê mô tả

dùng để tính một số chỉ tiêu như: trung bình, hệ số beta (β), tỷ suất lợi
nhuận…
2.4.2.2. Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1: Ứng dụng mô hình CAPM để xác định giá cổ phiếu thuộc
lĩnh vực tài chính – ngân hàng được niêm yết trên HOSE.
a) Ước lượng lãi suất phi rủi ro (R
f
)
Lãi suất phi rủi ro được dùng phân tích là lãi suất tín phiếu kho bạc vì
lãi suất này được coi là không có rủi ro tín dụng và có tính thanh khoản cao.
b) Ước lượng hệ số beta của cổ phiếu (β
i
)
Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu là:
E(R
i
) = R
f
+ [E(R
M
) – R
f
] x β
i

Trong đó: E(R
i
) Lợi nhuận của cổ phiếu i
R
f

Lợi nhuận phi rủi ro
E(R
M
) Lợi nhuận của thị trường
Hệ số beta của cổ phiếu i (β
i
) được tính bằng hàm Slope có trong phần
mềm Microsoft Office Excel với hai thông số: Phần bù rủi ro của cổ phiếu i
[E(R
i
) – R
f
] và phần bù rủi ro của thị trường [E(R
M
) – R
f
].
Hệ số beta cho biết khuynh hướng và mức độ biến động của một chứng
khoán đối với sự biến động của thị trường.
- Nếu chứng khoán có β >1, giá của chứng khoán sẽ biến động nhiều
hơn mức biến động của thị trường.
11

- Nếu chứng khoán có β = 1, chứng khoán sẽ cùng biến động với thị
trường.
- Nếu chứng khoán có β < 1, chứng khoán có mức biến động ít hơn sự
biến động của thị trường.
c) Ước lượng tỷ suất lợi nhuận trên thị trường (R
M
)

Tỷ suất lợi nhuận thị trường được tính bằng chỉ số VN Index như sau:
P
Mt
– P
Mt-1
R
M
=
P
Mt-1

x 100%
Trong đó:
R
M
Lợi nhuận thị trường
P
Mt
Chỉ số VN Index tại thời điểm t
P
Mt-1
Chỉ số VN Index tại thời điểm t – 1
d) Ước lượng tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu i trên thị trường (R
i
)
Tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu i trên thị trường được tính như sau:
P
t
– P
t-1

R
i
=
P
t-1

x 100%
Trong đó:
R
i
Lợi nhuận của cổ phiếu i trên thị trường
P
t
Giá cổ phiếu i tại thời điểm t
P
t-1
Giá cổ phiếu i tại thời điểm t – 1
Mục tiêu 2 và 3: So sánh giá cổ phiếu trên thị trường với giá cổ phiếu
được định giá theo mô hình CAPM và đề ra chiến lược mua bán cổ phiếu
trong ngắn hạn.
Nếu tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu trên thị trường (R
TT
) lớn hơn tỷ suất
lợi nhuận của cổ phiếu đó được định giá theo mô hình CAPM (R
ĐG
), nghĩa là
cổ phiếu đó đang được định giá thấp, nhà đầu tư nên mua những loại cổ phiếu
này.
Nếu tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu trên thị trường (R
TT

) nhỏ hơn tỷ suất
lợi nhuận của cổ phiếu đó được định giá theo mô hình CAPM (R
ĐG
), nghĩa là
cổ phiếu đó đang được định giá cao, nhà đầu tư nên bán những loại cổ phiếu
này.

13

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
3.1 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRISECO),
mã cổ phiếu giao dịch là AGR
Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agriseco) được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu
hạn chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
được thành lập ngày 20/12/2000 theo Quyết định số 269/QĐ/HĐQT của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). Agriseco là
một trong những Công ty chứng khoán hoạt động đầu tiên trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ đồng được chuyển từ
Agribank, nay Agriseco đã trở thành Công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam
có điều lệ là 2.120 tỷ đồng, cùng mạng lưới giao dịch rộng khắp (một trụ sở
chính, 3 chi nhánh và các phòng giao dịch trên cả nước).
Cổ phiếu Agriseco được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh vào ngày 02/12/2009, chính thức giao dịch ngày 10/12/2009 với mã
chứng khoán là AGR, giá giao dịch ngày đầu tiên đạt 25.600 đ/CP. Số cổ phần
được niêm yết hiện nay là 212 triệu cổ phần, trong đó có 211.199.953 cổ phần
đang lưu hành. Agriseco hoạt động trong lĩnh vực mô giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng

khoán và lưu ký chứng khoán.
Trong quá trình hoạt động Agriseco đã nhận được nhiều giải thưởng uy
tín như: Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” năm 2008, 2009 và
2010; “Công ty chứng khoán tiêu biểu” và “Thành viên đấu thầu trái phiếu
chính phủ tiêu biểu trên thị trường chứng khoán” do Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX) và Báo đầu tư (VIR) tổ chức năm 2009; Giải thưởng “Sao vàng
đất Việt” năm 2011 và 2013.
Thị trường chứng khoán năm 2011 đầy biến động, hầu hết các công ty
chứng khoán đều thua lỗ, nhưng Agriseco vẫn đứng vững trên thị trường và
thu được lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế đạt 106.723 triệu đồng). Giá cổ phiếu
Agriseco cuối năm giảm so với đầu năm nhưng vẫn có các đợt tăng giá, giá cổ
phiếu không có biến động lớn, giá chênh lệch giữa các phiên giao dịch với
nhau vào khoảng ± 300 đến 500 đ/CP, giá cổ phiếu cuối quý I năm 2011 vào
khoảng 10.500 đ/CP, lợi nhuận trên mỗi cổ phần là 14,3 lần, giá cổ phiếu quý
II, III và IV năm 2011 lần lượt giảm giá còn 8.600 đ/CP, 7.800 đ/CP và 4.400
14

đ/CP, lợi nhuận trên mỗi cổ phần của các quý là 10,4 lần, 10,7 lần và 8,7 lần,
giá trị sổ sách cuối năm trên mỗi cổ phiếu là 10.800 đ/CP.
0
3
6
9
12
15
Phiên 1 I II III IV
Mã CK
Ngàn đồng
Năm 2011
Năm 2012

Năm 2013

Hình 3.1: Đồ thị giá cổ phiếu AGR qua các quý của năm 2011, năm 2012 và
năm 2013
Phiên giao dịch đầu tiên năm 2012 giá cổ phiếu AGR là 4.500 đ/CP và
có dấu hiệu tăng mạnh vào cuối quý I, đặc biệt từ ngày 14 đến 27/03 (9 phiên
giao dịch) giá cổ phiếu AGR liên tục tăng từ 6.800 đến 9.800 đ/CP, đến hết
quý I đạt 8.900 đ/CP, lợi nhuận trên mỗi cổ phần là 13,4 lần, giá cổ phiếu
Agriseco tiếp tục tăng giá lên đến 10.400 đ/CP vào ngày 18/04/2014 và bắt
đầu có dấu hiệu giảm xuống. Đến cuối quý II, giá cổ phiếu còn 7.100 đ/CP, lợi
nhuận trên mỗi cổ phần là 12,5 lần, giá cổ phiếu cuối năm giảm chỉ còn 5.500
đ/CP, mặc dù vẫn có các đợt tăng giá ở các phiên giao dịch nhưng vẫn 7.200
đ/CP, giá trị sổ sách cuối năm là 10.700 đ/CP.
Năm 2013, giá cổ phiếu của Agriseco vẫn đang ở mức thấp. Ở phiên
giao dịch đầu năm ngày 02/01/2013 giá cổ phiếu đạt 5.700 đ/CP, từ ngày 16
đến 23/01 giá cổ phiếu giảm liên tục trong các phiên giao dịch (từ 6.400 giảm
còn 5.500 đ/CP), giá cao nhất của cả năm là 6.400 đ/CP vào phiên giao dịch
ngày 16/01/2013, giá cổ phiếu vào cuối quý I, II, III và IV lần lượt 5.200,
5.100, 4.500 và 4.800 đ/CP, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu đạt 31,3 lần vào cuối
quý I, 39,8, 30,6 và 51,1 lần vào cuối quý II, III, và IV. Giá trị sổ sách của mỗi
15

cổ phiếu qua các quý là 10.800 đ/CP, 10.500 đ/CP, 10.600 đ/CP và 10.500
đ/CP.
3.2 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC), mã cổ phiếu giao dịch là BSI
Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BSC), được cấp phép thành lập ngày 26/11/1999 là tiền thân của Công ty
TNHH chứng khoán BIDV được thành lập ngày 18/11/1999 với vốn điều lệ
ban đầu là 55 tỷ đồng. BSC là công ty chứng khoán đầu tiên trong ngành ngân

hàng và là một trong hai công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Cuối
năm 2010, BSC tiến hành cổ phần hóa và đấu giá thành công 10.195.570 cổ
phần. Từ ngày 01/01/2001, công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần
chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, với vốn điều lệ lên đến
865 tỷ đồng cùng với mạng lưới giao dịch trên toàn quốc.
Cổ phiếu BSC được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh vào ngày 18/07/2011 và chính thức giao dịch trên thị trường vào
ngày 19/07/2011 với mã chứng khoán là BSI, giá mở cửa ở phiên giao dịch
đầu tiên là 10.300 đ/CP đến cuối ngày giá cổ phiếu BSI đạt 10.900 đ/CP. Khối
lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường chứng khoán là 86,5 triệu cổ phiếu.
BSC hoạt động trong lĩnh vực mô giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn
đầu tư chứng khoán.
BSC là thành viên của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV), có mạng lưới chi nhánh giao dịch rộng khắp và hoạt động trên cơ sở
nền công nghệ thông tin hiện đại được thiết kế như một hệ thống mở có thể
đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng. Ngoài
ra, BSC là một trong các công ty chứng khoán đầu tiên được tổ chức đo lường
quốc tế BVQI cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000.
Giá cổ phiếu của BSC ở phiên giao dịch ngày đầu tiên là 10.900 đ/CP
và bắt đầu giảm liên tục trong các phiên giao dịch tiếp theo, đến phiên giao
dịch ngày 29/09/2011 có dấu hiệu tăng giá trở lại (8.600 đ/CP) nhưng vẫn
không duy trì được ở phiên giao dịch tiếp theo, đến cuối quý III giá cổ phiếu là
8.200 đ/CP, 6.300 đ/CP là giá cổ phiếu giao dịch cuối quý IV. Giá cổ phiếu
BSC liên tục giảm thấp mặt dù cũng có vài phiên giao dịch giá tăng nhưng vẫn
không đáng kể, giá tăng cao nhất trong quý III là 9.100/CP (30/08/2011), quý
IV là 8.100 đ/CP (06/10/2011) và giá thấp nhất từ khi bắt đầu giao dịch là
5.800 đ/CP (27/12/2011). Hoạt động kinh doanh của BSC liên tục lỗ, cuối năm
BSC lỗ 208.412 triệu đồng.
16


Năm 2012, giá cổ phiếu của BSC vẫn đang ở mức thấp, phiên giao dịch
đầu năm có giá là 6.600 đ/CP, giá cao nhất trong năm là 8.800 đ/CP (ngày 9
và 10/05/2012), thấp nhất là 3.400 đ/CP liên tiếp trong 3 ngày (từ ngày 19 đến
21/12/2012). Vào 6 tháng đầu năm, giá cổ phiếu tăng trưởng khá ổn định, cuối
quý I và II giá cổ phiếu đạt 6.400 đ/CP, giá trị sổ sách ở quý I là 7.900 đ/CP và
quý II là 8.200 đ/CP, lợi nhuận sau thuế của BSC ở quý I và II lần lượt là
28.000 triệu đồng và 27.187 triệu đồng. Quý III và IV, giá cổ phiếu vẫn không
có dấu hiệu khởi sắc, mặc dù đầu quý III giá cổ phiếu có dấu hiệu tăng, mức
tăng cao nhất là 6.900 đ/CP (ngày 20/07/2012), mức giá trên 6.000 đ/CP chỉ
duy trì được đến phiên giao dịch ngày 10/08/2012 và bắt đầu giảm liên tục,
cuối quý III giá cổ phiếu chỉ đạt 4.100 đ/CP và 3.900 đ/CP ở cuối quý IV. Giá
trị sổ sách của cổ phiếu cũng giảm xuống còn 8.100 đ/CP vào quý III và 7.800
đ/CP vào quý IV. Ngoài ra, 6 tháng cuối năm, hoạt động kinh doanh của BSC
liên tục bị lỗ (quý III lỗ 7.687 triệu đồng và quý IV lỗ 26.196 triệu đồng) dẫn
đến cuối năm 2012, lợi nhuận sau thuế của BSC chỉ đạt 21.175 triệu đồng.
0
3
6
9
12
Phiên 1 I II 19/07 III IV
Mã CK
Ngàn đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013

Hình 3.2: Đồ thị giá cổ phiếu BSI qua các quý của năm 2011, năm 2012
và năm 2013

Những phiên giao dịch đầu năm 2013, giá cổ phiếu BSC có dấu hiệu
tăng trưởng trở lại, phiên giao dịch đầu tiên giá cổ phiếu là 4.000 đ/CP (ngày
02/01/2013) lên 4.700 đ/CP (ngày 16/01/2013) lại bắt đầu giảm trở lại, đến
cuối quý I chỉ còn 3.400 đ/CP. Giá cổ phiếu trong quý II vẫn không có dấu
17

hiệu khả quan, giá cao nhất vào phiên giao dịch cuối quý là 4.100 đ/CP (từ
ngày 14 đến 19/06/2013), mặc khác, trong quý II có ba phiên giao dịch cổ
phiếu có mức giá thấp nhất kể từ lúc niêm yết là 3.100 đ/CP (ngày 3, 14 và
15/05/2013). Trong quý III, giá cổ phiếu vẫn không có dấu hiệu phục hồi, giá
cao nhất của quý là 3.900 đ/CP đạt được vào cuối quý. Quý IV, giá cổ phiếu
đã bắt đầu có chuyển biến tốt, tăng cao vào những ngày cuối quý, giá cao nhất
là 5.800 đ/CP (ngày 06/12/2013) và bắt đầu giảm dần, phiên giao dịch cuối
quý giá cổ phiếu đạt 5.200 đ/CP. Giá trị sổ sách của cổ phiếu cũng đã ổn định
và tăng trong năm 2013, quý I, II và III là 7.900 đ/CP đến quý IV là 8.000
đ/CP. Lợi nhuận sau thuế của BSC cũng tăng dần qua các quý, quý I, II, III và
IV lần lượt là 2.413 triệu đồng, 1.659 triệu đồng, 5.160 triệu đồng và 5.893
triệu đồng, cuối năm tổng lợi nhuận đạt được là 15.126 triệu đồng.
3.3 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM (VIETINBANK), mã cổ phiếu giao dịch là CTG
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Vietinbank)
giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính - Ngân hàng Việt Nam. Được
thành lập vào năm 1988 sau khi tách khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(theo Nghị định số 53/HĐBT) và có tên là Ngân hàng chuyên doanh công
thương Việt Nam. Đến năm 1990 đổi tên thành Ngân hàng công thương Việt
Nam (theo Quyết định số 402/CT). Chính thức trở thành doanh nghiệp Nhà
nước vào năm 1993 (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam). Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần
hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam (Quyết định số 1354/QĐ-TTg). Năm
2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra Quyết định số 142/GP-

NHNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam (Quyết định số 1573/GP-NHNN).
Cổ phiếu Vietinbank cũng được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 09/07/2009 và chính thức giao dịch
ngày 16/07/2009 với mã chứng khoán là CTG, kết thúc phiên giao dịch đầu
tiên cổ phiếu CTG có giá là 19.100 đ/CP. Lượng cổ phiếu lưu hành là
3.723.404.556 cổ phiếu và vốn điều lệ là 37.234.045.560.000 đồng. Năm
2010, hợp tác đầu tư với công ty tài chính quốc tế IFC và đến năm 2011, IFC
chính thức trở thành cổ đông nước ngoài và chiếm 10% vốn điều lệ của ngân
hàng.
Hiện nay, Vietinbank có hệ thống mạng lưới khắp toàn quốc với một sở
giao dịch, 150 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm và 7 công

×