Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 144 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN THỊ PHƯỢNG



GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG





HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả


Trần Thị Phượng
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện được đề tài, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới quí thầy (cô) giáo của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam; Được sự
giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân nhiệt tình giúp đõ. Trước hết tôi xin
chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn Kinh tế Tài nguyên Môi trường, đặc biệt
là sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Văn Song trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo và chuyên viên chi Cục Thuế huyện, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính huyện
Nam Sách, Kho bạc Nhà nước Nam Sách, UBND huyện đã góp ý và giúp đỡ tôi
hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các phòng ban, các đơn vị thụ
hưởng ngân sách huyện cùng các đồng nghiệp, bạn bè cổ vũ động viên và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô) và
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



Trần Thị Phượng




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục các bảng vii

Danh mục các chữ viết tắt viii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ix

PHẦN I MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2


PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3

2.1 Cơ sở lý luận của Ngân sách nhà nước, ngân sách Nhà nước huyện và
quản lý ngân sách nhà nước huyện 3

2.1.1 Ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước 3

2.1.2 Hệ thống ngân sách Nhà Nước 7

2.1.3 Ngân sách Nhà nước huyện trong hệ thống NSNN 8

2.1.4 Quản lý ngân sách Nhà nước huyện 14

2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN huyện 21

2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước huyện 25

2.2.1 Thế giới 25

2.2.2 Tại Việt Nam 27

2.3 Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận, thực tiễn cho
nghiên cứu 29
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.1 Vị trí địa lý 32


3.1.2 Điều kiện tự nhiên 33

3.1.3 Cơ sở hạ tầng 33

3.1.4 Tổ chức hành chính, đặc điểm dân cư 34

3.1.5 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện 35

3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 38

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 41

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43

4.1 Tình hình thu chi NSNN huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, giai đoạn
2011 -2013 43
4.1.1 Tình hình thu ngân sách 43

4.1.2 Tình hình chi ngân sách 46

4.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Nam Sách trong
thời gian qua (2011-2013) 48
4.2.1 Bộ máy quản lý ngân sách huyện Nam Sách 48

4.2.2 Công tác lập dự toán NSNN huyện 49


4.2.3 Thực trạng công tác chấp hành dự toán ngân sách Nhà nước huyện 57

4.2.4 Thực trạng công tác quyết toán ngân sách Nhà nước huyện 70

4.2.5 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách huyện
Nam Sách 75

4.3 Đánh giá công tác quản lý ngân sách huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 80
4.3.1 Những kết quả đạt được 80

4.3.2 Những hạn chế 84

4.3.3 Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên 92

4.4 Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý ngân sách huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương 96
4.4.1 Định hướng 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 98

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115

5.1 Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 116
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 116
5.2.2 Kiến nghị với tỉnh Hải Dương 116
5.3.3 Kiến nghị đối với huyện Nam Sách 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

PHỤ LỤC 119

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Nam Sách 2011-2013 35

3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách 2011-2013 36

4.1 Tổng hợp cán bộ điều tra về tình hình thu trên địa bàn huyện Nam Sách 44

4.2 Tổng hợp thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 45

4.3 Tổng hợp chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 47

4.4 Dự toán thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 51

4.5 Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán trên địa bàn huyện Nam Sách 53

4.6 Dự toán chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 55

4.7 Đánh giá về công tác lập và giao dự toán 56

4.8 Kết quả chấp hành thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 59


4.9 Cơ cấu thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 62

4.10. Tình hình chấp hành chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011-2013 67

4.11 Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách Nhà nước huyện Nam
Sách, giai đoạn 2011 - 2013 68

4.12 Quyết toán thu ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 71

4.13 Quyết toán chi ngân sách huyện Nam Sách, giai đoạn 2011 - 2013 74

4.14 Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Nam Sách sai mục đích, giai
đoạn 2011 - 2013 78

4.15 Tổng hợp các khoản chi NS huyện Nam Sách sai mục đích, giai đoạn
2011- 2013 79


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - Xã hội
KBNN Kho bạc Nhà nước

MLNS Mục lục ngân sách
Luật NSNN Luật Ngân sách Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NSTW Ngân sách Trung ương
NS Ngân sách
Tài chính – KH Tài chính – Kế hoạch
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VAT Thuế Giá trị Gia tăng
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


STT Tên hình, biểu đồ, sơ đồ Trang

Hình 2.1 Hệ thống Ngân sách Nhà nước 8

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Nam Sách 32

Hình 4.1 Bộ máy quản lý ngân sách huyện Nam Sách 48

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách giai đoạn 2011-2013 36


Sơ đồ 4.1 Quy trình lập và giao dự toán ngân sách huyện 50

Sơ đồ 4.2 Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương 58

Sơ đồ 4.3 Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách huyện Nam Sách 64

Sơ đồ 4.4 Quy trình kiểm soát chi lệnh chi tiền tại cơ quan Tài chính 65

Sơ đồ 4.5 Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước 65

Sơ đồ 4.6 Quy trình kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN 66




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước,
là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước do Hiến pháp quy định. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính để Nhà nước
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất nước (Bộ Tài chính, 2003).
Ngân sách Nhà nước huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN.
Việc tổ chức, quản lý ngân sách Nhà nước huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội
trên địa bàn huyện.
Nam Sách là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hải Dương với sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng công tác quản lý
NSNN tại huyện vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, gây thất thoát và lãng phí. Thu
ngân sách hàng năm của huyện Nam Sách không đủ chi, chẳng hạn trong năm
2013 thu ngân sách trên địa bàn huyện được hưởng là 122.867,0 triệu đồng,
thu trợ cấp của tỉnh là 296.711,8 triệu đồng, trong khi tổng chi ngân sách là
414.415,9 triệu đồng ( Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Sách, 2013). Vì
vậy, tăng cường công tác quản lý NSNN huyện Nam Sách là một nhiệm vụ bức
thiết của Đảng và chính quyền cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đồng
thời tạo niềm tin cho nhân dân trong huyện. Thực trạng công tác quản lý Ngân
sách Nhà nước huyện Nam Sách hiện nay như thế nào? Các yếu tố nào có ảnh
hưởng đến công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Nam Sách? Và làm thế nào
để tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước của huyện? Ngân Sách là những vấn đề
đang được quan tâm hiện nay. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp dựa trên khoa học và thực
thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn tại và nâng cao chất lượng công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nam Sách, từ đó
đề xuất các, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Nam Sách trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận và thực tiễn cơ bản về quản lý Ngân
sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp huyện;
- Tìm hiểu thực trạng quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương;
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng quản lý ngân
sách Nhà nước huyện;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách và giải pháp hoàn thiện quản lý
Ngân sách Nhà nước huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Những nội dung cơ bản của quản lý ngân sách huyện và một
số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương.
- Về thời gian: Số liệu thu - chi ngân sách và các hoạt động quản lý ngân
sách Nhà nước huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận của Ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước huyện và
quản lý ngân sách Nhà nước huyện
2.1.1 Ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm về NSNN
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của

kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và
Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại
của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát triển của NSNN
(Học viện Tài chính, 2003).
Tại Điều 1, Luật NSNN năm 2002 đã đưa ra rằng: “Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước” (Luật NSNN, 2002).
Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN ở mỗi giai
đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ, ngoài ra khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào quan
điểm, mục đích nghiên cứu, nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì
NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời
gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất,
NSNN bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, được định lượng.
Theo ông Dương Đăng Chinh, thì “Ngân sách Nhà nước là phạm trù
kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân sách Nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh
tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật
định”(Dương Đăng Chinh, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Theo ông Tào Hữu Phùng và ông Nguyễn Công Nghiệp, thì “NSNN là
dự toán ( kế hoạch) thu – chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định ( phổ biến là một năm)” (Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công
Nghiệp, 1992).
Theo Luật NSNN năm 2002, thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước” (Bộ Tài Chính, 2003).
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để
huy động, tập trung một phần nguồn lực tài chính quốc gia để hình thành quỹ tiền
tệ cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Bộ Tài Chính, 2003).
Chi ngân sách Nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Việc chi NSNN hợp lý chính là việc NSNN đang thực hiện được vai trò
điều tiết vĩ mô của mình (Bộ Tài Chính, 2003).
2.1.1.2 Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhưng đều có bản chất chung là
NSNN không thể tách rời Nhà nước. Bởi vì, NSNN phục vụ các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và tất cả các nhu cầu chi tiêu đều được thỏa mãn các nguồn thu từ
thuế, các khoản thu không mang tính chất thuế, vay nợ và các hình thức thu khác.
NSNN là hệ thống các mối quan hệ thu, chi giữa Nhà nước và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền KT-XH thông qua
các bảng dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong quá
trình thực hiện chức năng của Nhà nước trong thời gian nhất định thường là 1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

năm (Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, 1992).
2.1.1.3 Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trò chủ đạo
trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức
năng phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát (Tào Hữu Phùng và Nguyễn

Công Nghiệp, 1992).
- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nước nào muốn tồn tại đòi hỏi phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình, muốn
vậy Nhà nước phải huy động vốn trong, ngoài nước. Nguồn huy động trong nước
chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp pháp khác. Nguồn
huy động từ nước ngoài gồm viện trợ, vay nợ, chênh lệch xuất, nhập khẩu. Vốn huy
động được Nhà nước thực hiện phân phối mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử
dụng NSNN phải được thể hiện bằng các văn bản pháp luật, vì vậy phải được
theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN theo
những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.
Hai chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó phát huy vai trò tích cực của
NSNN đối với quá trình quản lý vĩ mô nền KT-XH, giúp cho Nhà nước quản lý
NSNN được hiệu quả, đúng quy định Pháp Luật.
2.1.1.4 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ
cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
- Khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà
nước theo mục tiêu của từng giai đoạn
Nhà nước thông qua quyền lực của mình để thu một phần của cải làm ra
của xã hội vào NSNN với nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức phổ
biến là thu thuế, phí và lệ phí đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước. Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

nước sử dụng NSNN để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, mua sắm cơ
sở vật chất và chi phí phục vụ quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước,
công an, quân đội. Đồng thời NSNN chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ KT-

XH của Nhà nước.
- Quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng
trưởng kinh tế và bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường, kích thích sự
tăng trưởng của nền kinh tế
Nguồn thu của NSNN được thu từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi chủ thể
KT-XH; chi của NSNN mang tính chất xã hội rộng lớn mà Nhà nước phải đảm
bảo. Vì vậy NSNN có vai trò chi phối, phân bổ thu nhập, hướng dẫn, điều chỉnh
các hoạt động tài chính của các chủ thể KT-XH khác.
Các chính sách thu NSNN, chủ yếu là chính sách thuế đã điều tiết thu
nhập, góp phần định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có lợi sẽ thu hút
doanh nghiệp đầu tư mạnh vào những nơi, những lĩnh vực cần thiết, ngược lại chính
sách thuế khắt khe sẽ làm giảm bớt luồng di chuyển vốn đến nơi cần hạn chế sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, các khoản chi đầu tư vốn vào các tập đoàn kinh tế lớn
và xây dựng kết cấu hạ tầng của NSNN chi phối, hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt
động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Tào
Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, 1992).
Nền kinh tế thị trường vốn có những khuyết tật của nó làm giảm hiệu quả
sản xuất và tiêu dùng. Thông qua thu, chi NSNN, Nhà nước can thiệp để khắc
phục những khuyết tật đó. Bằng công cụ thuế, NSNN góp phần hướng dẫn đầu
tư, định hướng sản xuất, hạn chế độc quyền. Chi tiêu NSNN đầu tư vào những
công trình kết cấu hạ tầng, các lĩnh vực dịch vụ công ích mà các thành phần kinh
tế khác không đầu tư và vào những ngành mũi nhọn, và có quy mô vốn lớn khai
thác được tiềm năng lợi thế của đất nước (Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công
Nghiệp, 1992).
- NSNN có vai trò điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát
Nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường có đặc điểm nổi bật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế trên thị trường.

Hai yếu tố cơ bản của thị trưòng là cung - cầu và giá cả thường xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu
gây biến động giá cả trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích người sản xuất và người
tiêu dùng. Nhà nước sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trường thông qua chính
sách tăng hay giảm thuế và điều chỉnh các khoản chi của NSNN dưới hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá và dự trữ tài
chính. Trong quá trình điều chỉnh thị trường, NSNN còn tác động đến sự hoạt
động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thông qua các chính sách huy động và
đầu tư vốn linh hoạt để điều tiết cung, cầu tiền, kiểm soát lạm phát (Tào Hữu
Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, 1992).
Những vai trò tích cực nói trên của NSNN chỉ có thể có được nếu sử dụng
đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngược lại nó có thể cản trở sự
phát triển KT-XH, làm tăng các khuyết tật của kinh tế thị trường. Vì vậy, Nhà
nước đề ra các chính sách, giải pháp quản lý thu – chi NSNN phải tôn trọng các
quy luật và các yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát triển KT-XH.
2.1.2 Hệ thống ngân sách Nhà Nước
2.1.2.1 Hệ thống ngân sách Nhà Nước ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ chức
hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của từng nước. Hiện nay
theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương (Bộ Tài Chính, 2003).
- Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ,
cơ quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


Theo Luật NSNN 2002, Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ
đồ sau:












Hình 2.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2002
Hệ thống các cấp ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách
(Học viện Tài chính, 2003).
Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ
máy nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách
riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà
nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà
nước là tiền đề tổ để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.
2.1.3 Ngân sách Nhà nước huyện trong hệ thống NSNN
2.1.3.1 Khái niệm NSNN huyện
Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách Nhà nước huyện là quỹ tiền tệ tập trung

của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và TP
trực thuộc
trung ương
Ngân sách
huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

Ngân sách
xã, phường,
thị trấn


NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

phạm vi huyện ( Bộ Tài chính, 2004).
Còn theo Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003 -
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (Luật NSNN, 2002) thì:
Ngân sách Nhà nước huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN.

Căn cứ vào Luật ngân sách năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) theo quy định của
Luật tổ chức HĐND và UBND theo quy định hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
(Luật NSNN, 2002).
- Ngân sách Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) (Luật NSNN, 2002).
Ngân sách Nhà nước huyện là một cấp ngân sách của chính quyền huyện
do UBND huyện xây dựng, quản lý và sử dụng. Do HĐND cùng cấp quyết định
và giám sát quá trình tổ chức thực hiện.
2.1.3.2 Đặc điểm của NSNN cấp huyện
Thứ nhất: Ngân sách Nhà nước huyện là một cấp ngân sách có nguồn thu và
nhiệm vụ chi riêng. Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính
quốc gia. Trước tiên, nó giúp cho ngân sách cấp tỉnh, Trung ương giảm được khối
lượng công việc. Tiếp theo, nó giúp cho ngân sách cấp chính quyền có thể nắm bắt
được tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở ( Bộ Tài chính, 2004).
Thứ hai, Ngân sách Nhà nước huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối
quan hệ giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong
quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện ( Bộ Tài chính, 2004).
Thứ ba: Các hoạt động thu - chi của ngân sách huyện luôn gắn với chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp huyện. Chính vì vậy các chỉ tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thu - chi của ngân sách huyện luôn mang tính pháp lý ( Bộ Tài chính, 2004).

Thứ tư: Ngân sách Nhà nước huyện vừa là một cấp trong hệ thống NSNN
vừa là một đơn vị dự toán. Bởi vì ngân sách huyện thực hiện nhiệm vụ thu - chi
của một cấp ngân sách và là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên, đồng thời
cấp bổ sung cho ngân sách cấp xã ( Bộ Tài chính, 2004).
Có thể nói, việc ngân sách huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm cho
bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia trở nên
lành mạnh và hiệu quả hơn. Ngoài ra, ngân sách huyện còn thể hiện bản chất
chính trị của Nhà nước ta thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng
tạo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã phát huy được là một loạt những
hạn chế cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi sự quan tâm của các ban, ngành, sự tâm
huyết của các cá nhân phối hợp cùng giải quyết.
2.1.3.3 Vai trò của ngân sách Nhà nước huyện đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội địa phương
Ngân sách Nhà nước huyện có vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước về an
ninh, quốc phòng; thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế - xã hội, hạn chế khiếm khuyết
của thị trường, giữ vững ổn định, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
+ Ngân sách Nhà nước huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ
an ninh trật tự của huyện
Là một cấp chính quyền, huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống
các cơ quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan, đoàn thể đó hoạt động được cần
phải có một quỹ tài chính tập trung cho nó - đó chính là ngân sách huyện. Mặc dù
không lớn mạnh như ngân sách Trung ương nhưng ngân sách huyện cũng tạo cho
mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà
nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã hội trên từng
huyện mà nhu cầu đảm bảo này khác nhau ( Bộ Tài chính, 2004).
Hiện nay, nước ta có trên 10 triệu công chức, viên chức đang làm việc
trong cả nước. Để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một khoản ngân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11

sách khổng lồ. Nhưng trong khi Nhà nước phải chắt chiu từng đồng thì ở một số
đơn vị việc sử dụng ngân sách vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, đòi hỏi ngân sách
huyện, với tư cách là ngân sách của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt chẽ,
cấp phát đúng chính sách, chế độ, hạn mức làm sao cho bộ máy Nhà nước hoạt
động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự,
quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà
nước, nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát triển
mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, ngân sách Nhà nước huyện
cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
+ Ngân sách Nhà nước huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định
kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính cấp tỉnh, cấp Trung ương,
cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định
hướng. Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Sẽ không có một cơ cấu
kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Huyện phải căn cứ vào thế mạnh
của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển.
Đồng thời, huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động ( Bộ Tài chính, 2004).
Thuế là một phương tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, huyện có thể
sử dụng công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, huyện phải xây dựng
cho mình một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh nghiệp Nhà nước do cấp
huyện quản lý. Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế huyện.
+ Ngân sách Nhà nước huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường
Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách quốc gia. Nó có tác dụng
xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là chạy

theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất
nghiệp, khoảng cách giàu nghèo tăng, ít quan tâm đến người già, trẻ em, người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm… Những điều đó tạo ra cho nền
kinh tế - xã hội một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi các báo cáo tổng
hợp từ cấp xã, thị trấn phải có biện pháp khắc phục, giải quyết.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của người dân, cải tạo
các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như
giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai cũng được
học hành, chăm sóc sức khỏe đầy đủ (Bộ Tài chính, 2004).
2.1.3.4 Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước huyện
- Thu ngân sách Nhà nước huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân
sách huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện.
Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu
quả, tập hợp các biện pháp, chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân
sách (Bộ Tài Chính, 2003).
Về nguồn thu, ngân sách Nhà nước huyện bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã,
phường, thị trấn. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc
biệt: là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao
nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc
biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN đã cổ
phần hoá; các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế tài nguyên (kể cả tài nguyên
rừng). Thu thuế đối với người có thu nhập cao (Bộ Tài Chính, 2003).
Thứ hai, các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ
các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh,

các khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự
nghiệp, tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện
quản lý, thu phạt, thu khác ngân sách huyện
Thứ ba, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường xuyên
và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể (Bộ Tài Chính, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Thứ tư, thu kết dư ngân sách huyện: là chênh lệch giữa tổng số thu ngân
sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao
gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản
chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm
quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dư tạm ứng
kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ chứng từ thanh toán, được cơ quan
có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn
quyết toán của HĐND cấp huyện để xử lý kết dư ngân sách huyện, cơ quan tài chính
có văn bản gửi KBNN đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu ngân sách năm sau
theo chế độ quy định (Bộ Tài Chính, 2003).
Thứ năm, thu chuyển nguồn ngân sách huyện: Là khoản thu từ các khoản chi
chuyển nguồn : là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện
các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến
hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm
quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau và được hạch toán thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang năm sau (Bộ Tài Chính, 2003).
- Chi ngân sách Nhà nước huyện là quá trình sử dụng ngân sách. Nó
ngược lại hoàn toàn với quá trình thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình
thu. Chi ngân sách huyện là việc Nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế, xã hội theo các
nguyên tắc nhất định. Như vậy, phạm vi chi ngân sách huyện rất rộng, bao trùm

mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng,
nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước chính quyền cấp huyện, tăng
trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hóa, xã hội và đảm bảo an
ninh, quốc phòng (Bộ Tài Chính, 2006).
Về khoản chi ngân sách huyện bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
Một là, chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn do UBND tỉnh phân cấp cho huyện
quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện. Các khoản chi đầu tư phát triển khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

theo quy định của pháp luật (Bộ Tài Chính, 2006).
Hai là, chi thường xuyên trong các lĩnh vực chủ yếu sau: chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hoá thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao; phát thanh, phát lại truyền hình; sự nghiệp môi trường, các
sự nghiệp khác do huyện quản lý; chi đảm bảo xã hội; chi phục vụ công tác an
ninh, quốc phòng và chi quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính, chính trị
và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc huyện (Bộ Tài Chính, 2006).
Ba là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới: bổ sung cân đối chi thường
xuyên ngân sách cấp xã và chi bổ sung có mục tiêu để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và chi bổ sung mục tiêu phục vụ mục tiêu xã hội theo quy định.
Bốn là, chi chuyển nguồn ngân sách huyện: là việc chuyển nguồn kinh phí
năm trước sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán
năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi
vào ngân sách năm sau (Bộ Tài Chính, 2006).
2.1.4 Quản lý ngân sách Nhà nước huyện
2.1.4.1 Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Quản lý NSNN huyện là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp
huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và

kiểm tra, thanh tra NSNN huyện (Bộ Tài Chính, 2006).
Chủ thể QLNS huyện ở đây chính là HĐND huyện cụ thể là những con
người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động QLNS.
Trách nhiệm QLNS huyện trước hết thuộc về trách nhiệm của Chủ tịch UBND
huyện. Vì quản lý tài chính là một nội dung quản lý chuyên ngành nên Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện và cá nhân Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cũng thuộc
nhóm chủ thể trực tiếp quản lý hoạt động của ngân sách huyện. Bên cạnh đó trưởng
các bộ phận, phòng ban cũng như mỗi cá nhân cũng có những đóng góp quan trọng
tạo nên công tác QLNS huyện có hiệu quả.
Đối tượng quản lý của QLNS huyện đó chính là hoạt động của ngân sách
huyện. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Cụ thể là việc quản lý các nguồn thu cũng như
những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của huyện.
2.1.4.2 Mục tiêu của quản lý ngân sách Nhà nước huyện
Ngân sách Nhà nước huyện là cấp tài chính Nhà nước ở huyện, hiệu quả
của QLNS huyện ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của quốc gia. Do đó,
công tác QLNS huyện là rất quan trọng, chứa đựng cả mục tiêu chung của quản
lý NSNN nói chung và mục tiêu riêng của địa phương. QLNS huyện hướng đến
những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của ngân sách Trung ương.
- Đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện.
- Nâng cao năng lực điều hành của chính quyền huyện trong việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.4.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách huyện
a. Chấp hành Luật ngân sách Nhà nước
Tất cả các khoản thu - chi đều phải có chứng từ xuất nhập tiền. Nó phản ánh
tính chính xác, công minh, rõ ràng. Các khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch

phân bổ dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND các cấp thông qua.
Các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt dưới sự
kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp (Đinh Tích Linh, 2003).
b. Cân đối thu - chi ngân sách Nhà nước huyện
NSNN được lập và thu - chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc này
đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng cách đưa ra
các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi
chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh
tế có khả năng đáp ứng (Đinh Tích Linh, 2003).
c. Công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách Nhà nước
Các khoản thu - chi NSNN đều được xác định bằng số liệu chứng từ ghi
sổ, quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Thực hiện công khai,
minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

soát các quyết định về thu - chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo
tính hiệu quả (Đinh Tích Linh, 2003).
d. Rõ ràng, trung thực, chính xác
Nguyên tắc này đòi hỏi NSNN phải được xây dựng rành mạch, có hệ
thống, các khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai, chi sai
gây thất thoát NSNN (Đinh Tích Linh, 2003).
e. Chịu trách nhiệm
Nhà nước là cơ quan công quyền, sử dụng các nguồn lực của nhân dân để
thực hiện các mục tiêu đặt ra. Đây là nguyên nhân, yêu cầu về trách nhiệm của
các đơn vị cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách, bao gồm:
- Trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm về
các quyết định về ngân sách của mình.
- Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên về trách nhiệm đối với công

chúng, đối với xã hội. Quy trách nhiệm yêu cầu phải phân định rõ ràng quyền hạn và
trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện NSNN
theo kết quả công việc đạt được (Đinh Tích Linh, 2003).
2.1.4.4 Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước huyện
QLNS huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước cấp huyện; quản lý các khoản thu - chi của huyện đã dự toán bởi UBND
huyện và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của cấp trên giao và huyện đề ra. QLNS huyện bao gồm các khâu sau
(Bộ Tài Chính, 2003).
a. Lập dự toán ngân sách Nhà nước huyện
Đối với nước ta, Luật NSNN quy định, hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của
UBND tỉnh, UBND huyện tiến hành lập dự toán ngân sách năm sau của cấp mình,
trình HĐND huyện và HĐND huyện ra quyết định dự toán ngân sách.
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN, quyết định
nhiệm vụ và quy mô thu, chi ngân sách trong một năm của ngân sách huyện cũng
như của một đơn vị dự toán huyện. Lập dự toán quyết định chất lượng quản lý vì

×