Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.21 KB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
 !"
#$%: &'
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS.CAO MINH TIẾN.
()*+&,
1
1
/0123 
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Lớp: CQ48/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
 !"4
#$%&'4
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. CAO MINH TIẾN
/0123
-567
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ khoa học của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp


Sinh viên: Hoàng Anh Nhật
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
3
/0123
#8-8
LỜI CAM ĐOAN Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vii
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
4
/0123
9#8:;2:<.
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
5
/0123
9#8=>?@ABC
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
6
/0123
-56D7E
1. FGHIJ7K
Thị trường chứng khoán luôn được coi là phong vũ biểu cho nền kinh tế. Từ
khi thành lập, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động gần 14
năm. Trong giai đoạn song hành cùng những thăng trầm của nền kinh tế chung,
mặc dù đã gặp nhiều khó khăn tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam
cũng đã thu được nhiều thành quả nhất định.
Với đà tăng trưởng trở lại sau giai đoạn suy thoái kéo dài cùng nền kinh tế
từ thời điểm 2008 đến nay, quy mô của thị trường chứng khoán đã gia tăng
đáng kể và khẳng định tầm quan trọng của kênh huy động vốn cho nền kinh tế,
cụ thể mức vốn hoá thị trường năm 2013 tăng so với năm 2012, đạt khoảng 964

nghìn tỷ đồng (tăng 199 nghìn tỷ đồng so với cuối năm 2012), tương đương
mức 31% GDP. Đồng thời, sau thời gian trải qua nhiều sóng gió của giai đoạn
suy thoái kinh tế, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có những bước
chuyển mình tái cấu trúc các thành phần tham gia đạt hiệu quả. Cụ thể, số công
ty chứng khoán hiện tại trên thị trường là 94 công ty và có 41 công ty quản lý
quỹ đang hoạt động. Các công ty chứng khoán còn lại trên thị trường hiện tại
thị phần môi giới, tư vấn, đang có xu hướng tập trung về top 10 công ty
chứng khoán. Vì vậy, để tồn tại được với các nghiệp vụ của mình thì các công
ty chứng khoán buộc phải duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính
công ty mình.
Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT được thành lập năm 2006, đến
này đã thu được nhiều thành tựu đáng kể và nằm trong Top 10 công ty chứng
khoán Việt Nam về thị phần môi giới trên 2 sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh và Hà Nội. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận thấy được
7
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
công ty đã có các giải pháp nhằm duy trì thế mạnh và hoạt động của công ty
suốt 8 năm qua, tuy nhiên công ty cũng cần có những biện pháp mới nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại lâu dài trong bối cảnh các đối thủ công
ty chứng khoán khác và thị trường chứng khoán Việt Nam đang có xu hướng
phát triển ngày càng chuyên nghiệp và ổn định hơn. Với mục tiêu đóng góp
một số ý kiến cá nhân nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nên em
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT”.
2. ?%LMHN6 
+ Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT
+ Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong năm 2013

3. IG7K
+ Chương 1: Cở sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh công ty
chứng khoán
+ Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT
8
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
O>2&>=P-Q /RST02-US
TV2WX2YZ
1.1. "["K\ !"
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
- Thị trường chứng khoán là một trong những hình thức phát triển bậc cao
của nền kinh tế một quốc gia. Một quốc gia phát triển được đo lường thông qua
thị trường chứng khoán của quốc gia đó phát triển hay không.
- Các chủ thể tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán cần phải thực
hiện qua khâu trung gian là thông qua các công ty chứng khoán nhằm đảm bảo
tính trật tự của thị trường và đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư.
- Vậy, công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Hiện nay trên thế giới, các công ty chứng khoán có rất nhiều hình thức
pháp lý như: quốc doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân… Theo Luật Chứng khoán hiện hành, các công ty chứng khoán
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam chỉ có hai hình thức pháp lý là công ty cổ
phần hoặc trách nhiệm hữu hạn. Ưu điểm của hai loại hình công ty này là công
ty chứng khoán có thể huy động vốn dễ dàng thông qua việc bổ sung vốn của
các thành viên góp vốn hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông

qua việc phát hành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần) và phát hành trái phiếu
(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn). Đồng thời chia sẻ rủi ro trong phạm vi
vốn góp.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
9
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
] Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng mang đầy đủ
những đặc điểm của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu hoạt động tìm kiếm lợi
nhuận. Tuy nhiên với việc cung cấp các sản phẩm dịnh vụ liên quan tới chứng
khoán – tồn tại dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc các loại giấy tờ có giá, nên
các công ty chứng khoán cũng mang các đặc trưng riêng biệt.
- Xét trên bản chất, công ty chứng khoán có các đặc trưng riêng biệt sau:
+ Mô hình tổ chức: Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 mô hình công ty chứng
khoán phổ biến, đó là:
 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do chính các
công ty chứng khoán đảm nhận và chịu trách nhiệm, các ngân hàng sẽ không
được tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Mô hình này có ưu điểm là tạo điều kiện hoạt động độc lập và tự chủ cho
thị trường chứng khoán đồng thời hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Hiện
tại mô hình này đang được áp dụng tại các quốc gia như Mĩ, Nhật Bản, Hà
Lan,
Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới, các
quốc gia có xu hướng tạo điều kiện cho hoạt động tiền tệ và chứng khoán nên
đã cho phép hình thành mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần. Đó là
việc các ngân hàng thương mại thành lập công ty con để thực hiện các hoạt
động kinh doanh chứng khoán. Đây cũng là một hình thức khá phổ biến tại
Việt Nam hiện tại với những cái tên như: VCBS, MBS, CTS,
 Mô hình công ty chứng khoán đa năng:

10
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
Theo mô hình này các ngân hàng thương mại được phép tham gia các
hoạt động kinh doanh doanh chứng khoán. Mô hình này được chia làm 2 phần:
 Đa năng 1 phần: Các ngân hàng thương mại phải thành lập công ty
chứng khoán con trực thuộc, hạch toán độc lập và hoạt động tách rời
với các hoạt động kinh doanh tiền tệ.
 Đa năng toàn phần: Các ngân hàng thương mại được tham gia hoạt
động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có ưu điểm giúp các ngân hàng
thương mại tham gia có thể đa dạng hóa các rủi ro, tận dụng các lợi thế về
nguồn vốn của mình để cung cấp và tạo động lực cho thị trường chứng khoán
phát triển. Tuy nhiên mô hình này cũng có hạn chế là việc tách bạch việc kinh
doanh chứng khoán và hoạt động tiền tệ của các ngân hàng thương mại là rất
khó, đồng thời rủi ro hệ thống ngân hàng có thể xảy ra khi thị trường chứng
khoán có diễn biến sụt giảm nghiêm trọng.
+ Tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ
phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ
Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho các giao
dịch chứng khoán tuy nhiên mỗi nghiệp vụ lại có các đặc thù riêng biệt. Các
phòng ban sẽ đảm nhận các chức năng riêng phù hợp với chức năng của mình.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Đối với tổ chức phát hành
Các doanh nghiệp muốn hoạt động thì huy động vốn đầu vào là 1 trong
những khâu quan trọng quyết định tới sự hình thành của doanh nghiệp. Hiện
nay, kênh huy động vốn qua thị trường chứng khoán là một trong những kênh
11
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01

/0123
quan trọng và quen thuộc đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền
kinh tế.
Khi doanh nghiệp muốn huy động vốn trên thị trường chứng khoán thì
doanh nghiệp không thể tự phát hành và bán cổ phần của mình bởi nghiệp vụ
này cần có các yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm và một số yêu cầu về
vốn, Vì vây, doanh nghiệp cần có những tổ chức có chuyên môn nghiệp vụ
như công ty chứng khoán sẽ giúp họ trong khâu này. Và đây chính là nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Trên thị trường chứng khoán, giá chứng khoán, các thông tin luôn biến
động không phải nhà đầu tư nào cũng có đủ năng lực, trình độ và điều kiện để
nắm bắt và xử lí được những biến động đó. Vì vậy, công ty chứng khoán sẽ là
cơ sở để cho các nhà đầu tư có thể nắm bắt được các thông tin hữu ích, có chọn
lọc và được phân tích có chuyên môn đáng tin cậy. Từ đó, các nghiệp vụ môi
giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư sẽ giúp cho nhà đầu tư có các
quyết định đúng đắn và hợp lý với yêu cầu, đồng thời giúp cho nhà đầu tư tiết
kiệm chi phí và thời gian giao dịch.
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán đóng vai trò điều tiết và tạo lập giá cả thị trường cho
các chứng khoán. Giúp nhà đầu tư có thể đánh giá hợp lí và thực tế danh mục
đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán giúp tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán qua đó
nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyến đổi từ chứng khoán thành tiền mặt và ngược
lại trong 1 môi trường đầu tư ổn định. Qua đó giúp bảo về quyền và lợi ích cho
nhà đầu tư tránh khỏi các thiệt hại ở mức tối đa nhất.
12
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
1.1.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường

Công ty chứng khoán là thành viên hoạt động thường xuyên, liên tục trên
thị trường theo nguyên tắng trung gian và công khai. Với ưu thế thông qua các
nghiệp vụ của mình, các công ty chứng khoán có thể nắm rõ thông tin và tình
hình của các tổ chức phát hành và nhà đầu tư, cung cấp những biến động của
thị trường 1 cách nhanh chóng và xác thực nhất. Dựa vào các nguồn thông tin
này, cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi, giám sát 1 cách tổng quan các
hoạt động trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra các quyết sách hợp lý,
đúng đắn, kịp thời đảm bảo cho thị trường hoạt động 1 cách liên tục và hiệu
quả.
1.1.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công
ty chứng khoán đóng vai trò trung gian đứng ra làm đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua các cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC mà chính các khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với các giao dịch đó.
Đây là nghiệp vụ cốt lõi của các công ty chứng khoán. Quy trình của
nghiệp vụ này bao gồm: Nhận lệnh giao dịch từ khách hàng- Chuyển các lệnh
vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch- Thanh toán và quyết toán các giao
dịch. Khi thực hiện hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán sẽ thu phí
môi giới từ khách hàng, thường được tính bằng phần trăm của tổng giá trị giao
dịch.
Theo quy định hiện tại của luật chứng khoán, đối với các công ty chứng
khoán được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán phải có vốn pháp
13
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
định 25 tỷ đồng. Còn đối với các nhân viên môi giới phải có trình độ, đạo đức
nghề nghiệp, các chứng chỉ hành nghề mà Ủy ban chứng khoán Nhà nước yêu
cầu.

1.1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Đối với nghiệp vụ tự doanh, các công ty chứng khoán sẽ tự mua- bán
chứng khoán để hưởng chênh lệch giá và tự chịu trách nhiệm về lãi-lỗ. Đây
cũng là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán nhất là
trong giai đoạn thị trường chứng khoán cao trào những năm 2006-2007. Qua
đó tự doanh sẽ góp phần tạo tính thanh khoản và làm thị trường sôi động hơn.
Tự doanh là hoạt động mà công ty chứng khoán tự kiếm lời cho chính mình
nên song hành với đó là mức độ rủi ro khá cao. Vì vậy theo quy định của luật
chứng khoán thì mức vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ tự doanh là 100 tỷ
đồng. Đồng thời các nhân viên thực hiện nghiệp vụ này cần có yêu cầu về trình
độ chuyên môn nhất định.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc mà tô chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán , nhận mua một
phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành trong việc
phân phối chứng khoán ra công chúng. Qua đó sẽ giúp tổ chức phát hành huy
động vốn qua đợt phát hành chứng khoán mà không cần kinh nghiệm, nghiệp
vụ chuyên môn. Tuy nhiên họ sẽ phải trả mức phí bảo lãnh nhất định cho các tổ
chức bảo lãnh.
Thực tế thực hiện nghiệp vụ này thường là các công ty chứng khoán bởi họ
có nhiều kinh nghiệm, đảm bảo nguồn vốn và đội ngũ có trình độ chuyên môn.
14
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
Tại Việt Nam mức vốn pháp định yêu cầu đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành là 165 tỷ đồng.
1.1.3.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về chứng
khoán để đưa ra các khuyến nghị cho khách hàng. Sản phẩm tư vấn bao gồm:

tư vấn cổ phiếu, trái phiếu, tu vấn đầu tư danh mục.
Nghiệp vụ này đòi hỏi trình độ, chuyên môn mà không yêu cầu nhiêu vốn.
Đồng thời tính trung thực của các thông tin trong báo cáo luôn được đề cao
nhằm cung cấp đến nhà đầu tư những sản phẩm chất lượng nhất
1.1.3.5. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
- Là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ
sở gia tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng
- Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư bao gồm:
+ Tìm hiểu và nhận yêu cầu quản lý: Công ty chứng khoán sẽ tìm hiểu về khả
năng tài chính , tỉ suất sinh lời kì vọng và mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng để lựa chọn hình thức quản lý danh mục phù hợp nhất với yêu cầu của
khách hàng
+ Kí kết hợp đồng quản lý: Sau khi thiết kế được hợp đồng cho khách hàng thì
công ty chứng khoán và khách hàng sẽ kí kết hợp đồng quản lý đó
+ Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán tiến hành giải ngân số
vốn của khách hàng đã kí kết trong hợp đồng . Lúc này công ty chứng khoán
đống vai trò như 1 nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường, họ phải tiến hành
phân tích, đánh giá, lựa chọn chứng khoán cho danh mục, tiến hành giải ngân
và quản lý danh mục
15
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
+ Kết thúc hợp đồng quản lý: Vào thời điểm kết thúc thời hạn của hợp đồng
quản lý , khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí đã kí kết theo hợp
đồng và xử lí các biến cố trong các trường hợp công ty chứng khoán bị phá sản
hoặc giải thế.
1.1.3.6. Một số dịch vụ khác
+ Lưu kí chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài

khoản lưu kí chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký công ty chứng khoán
sẽ nhận được phí lưu kí chứng khoán từ khách hàng, phí gửi và phí chuyển
nhượng chứng khoán.
+ Kí quỹ chứng khoán
Đây là dịch vụ mà công ty chứng khoán cho khách hàng vay chứng khoán
để bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để mua thêm chứng khoán. Và
khách hàng sẽ trả phí kĩ quỹ cho công ty chứng khoán theo tỷ lệ quy định.
&4*4"^6N__`JN_
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
- Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên
quốc gia vv điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy
mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh
nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh
tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao
mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv
- Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
16
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất
hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát
hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều
chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả
thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản
xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu
đựơc lợi nhuận.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là

hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Kết luận: Từ những định nghĩa trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung
sau: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình
trong môi trường cạnh tranh.
- Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh nhiều người đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem ở các góc độ khác nhau
như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, Ở đề tài luận văn này sẽ chủ yếu
đề cập tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
- Như vậy, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm thỏa
mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng để đạt được lợi ích kinh tế cao và
đảm bảo sự phát triển bền vững. Một công ty chứng khoán năm nay được
đánh giá có năng lực cạnh tranh cao tuy nhiên năm sau sẽ có năng lực cạnh
17
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
tranh thấp nếu không có các chiến lược hợp lí và giữ được các lợi thế của
mình.
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
- Đối với nền kinh tế, cạnh tranh của công ty chứng khoán sẽ góp phần thúc
đẩy tính minh bạch và lành mạnh cho thị trường chứng khoán. Đồng thời
cạnh tranh còn giúp các công ty chứng khoán chủ động hơn trong các hoạt
động của mình.
- Cạnh tranh từ các công ty chứng khoán cũng góp phần tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ mới đa dạng và phong phú đáp ứng thị hiếu của khách hàng.

Ngoài ra cạnh tranh còn là động lực làm cho các công ty chứng khoán tích
cực trong nâng cấp đổi mới hệ thống công nghệ, phần mềm nhằm đáp ứng
nhu cầu giao dịch nhanh chóng và tiện lợi cho nhà đầu tư.
- Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên song hành cùng với đó là các
hạn chế nẩy sinh từ việc cạnh tranh không lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho
các hành vi phạm pháp, làm lũng loạn thị trường chứng khoán.
1.2.2.2. Đối với công ty chứng khoán
- Các công ty chứng khoán cũng có mục tiêu như bao doanh nghiệp khác đó
là duy trì sự tổn tại và phát triển ổn định của doanh nghiệp mình. Vì vậy,
cần thiết phải có những chiến lược nhằm đổi mới và hoàn thiện mình nhằm
gia tăng năng lực cạnh tranh cho công ty trong ngắn hạn và lâu dài. Những
công ty đáp ứng các nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng 1
cách đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng thì sẽ giành được thiện cảm của khách
hàng, đó chính là cơ sở để công ty có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy, cạnh
tranh có vai trò rất quan trọng đối với các công ty chứng khoán.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
- Khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các công ty chứng khoán ngày
càng được thỏa mãn yêu cầu của mình hơn bởi sự cạnh tranh sẽ mang lại
18
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
những sản phẩm chất lượng, dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng được thị
hiếu của khách hàng. Qua đó, có thể thấy vai trò của cạnh tranh là không thể
thiếu trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đó là động lực thúc đẩy phát triển
thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung.
1.2.3. Các hình thức cạnh tranh
1.2.3.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với
gái cao nhát, còn người mua muốn muc với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng

được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.
- Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải
chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi
cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối
sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần
của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
1.2.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống
chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là
đồng thức, tức là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí,
19
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh
tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết
quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong
quá trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giuqã các nghành,

kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.4.1. Chỉ tiêu định lượng
1.2.4.1.1. Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán có
năng lực cạnh tranh cao là công ty có được doanh thu, lợi nhuận cao và chủ
yếu từ hoạt động kinh doanh.
 Các hệ số đánh giá:
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh một đồng doanh
thu nhận được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Công thức: ROS = x 100
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA )
20
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong kì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Công thứcROA = x 100
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROC)
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của
đồng vốn, 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong kì bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế
Công thức: ROC = x 100
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức: ROE = x 100
- Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động

Tỷ lệ chi phí hoạt động động cho biết để có 1 đồng doanh thu thuẩn từ hoạt
động kinh doanh chứng khoán thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí hoạt động
kinh doanh chứng khoán trong kì.
Công thức : x 100
1.2.4.1.2. Quy mô về vốn
- Để 1 doanh nghiệp bắt đầu hoạt động thì vốn luôn là tiêu chí đầu vào quan
trọng, doanh nghiệp có thể đi vay hoặc ứng trước vốn để sản xuất. Sau đó
vốn sẽ được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi phí hoạt động
quản lý kinh doanh, Công ty nào chủ động được về vốn và có nguồn vốn
21
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
dồi dào thì khả năng tự chủ tài chính sẽ được nâng cao và gia tăng năng lực
cạnh tranh so với công ty chứng khoán khác.
 Chỉ tiêu đánh giá:
- Mức độ thay đổi về vốn giữa năm nay và năm trước: Là chỉ tiêu quan trọng
dùng để đánh giá mức độ gia tăng hay giảm sút về khả năng tài chính của
công ty chứng khoán và được tính bằng công thức:
Mức độ thay đổi nguồn vốn : = x 100
- Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho phép theo dõi,
đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ sở hữu tăng thêm cho hoạt động
kinh doanh. Được tính bằng công thức:
Hệ số hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu = x 100
1.2.4.2. Chỉ tiêu định tính
1.2.4.2.1. Chất lượng dịch vụ
- Trong xu thế ngày càng phát triển của thị trường chứng khoán, yếu tố chất
lượng dịch vụ luôn được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất. Đó là sự tổng hợp
của tất cả các ưu thế, trình độ, năng lực của những con người của công ty
kết tinh lại trong các sản phẩm mang đến cho khách hàng. Những công ty có
các dịch vụ cung cấp nhanh chóng, tiện lợi, phù hợp với nhu cầu của khách

hàng thì ngày càng được khách hàng quan tâm đến và sử dụng dịch vụ của
công ty nhiều hơn. Vì vậy mà thông qua chỉ tiêu chất lượng dịch vụ có thể
đánh giá được 1 phần lớn năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.4.2.2. Năng lực quản lý
- Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã
chứng kiến nhiều trường hợp phá sản hoặc giải thể của một số công ty
chứng khoán. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ trình độ quản lý yếu kém
trong tổ chức của công ty. Vì vậy, 1 công ty chứng khoán muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì họ phải có một bộ máy quản lý mọi hoạt động của
22
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
công ty chất lượng để sử dụng mọi nguồn lực và phát huy các ưu thế của
công ty một cách hiệu quả. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán.
1.2.4.2.3. Trình độ công nghệ
- Trình độ khoa học công nghệ càng ngày có những bước tiến vượt bậc song
hành cùng với sự phát triển chung của xã hội. Điều này đã góp phần rất
nhiều trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý
kinh doanh của các công ty chứng khoán. Nhờ vào khoa học công nghệ phát
triển mà công ty chứng khoán các chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh
doanh từ đó có thể giảm phí dịch vụ cho khách hàng, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, để tận dụng được tối đa những
lợi thế của khoa học công nghệ mang lại, thì các công ty chứng khoán cũng
có những chiến lược, giải pháp để chủ động nắm bắt được các thay đổi, phát
triển của công nghệ theo thời gian, để tránh duy trì những công nghệ lạc hậu
so với thời đại.
1.2.4.2.4. Thương hiệu công ty
- Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động cũng đánh giá cao vai trò của thương
hiệu, đối với các công ty chứng khoán cũng vậy, thương hiệu phản ánh hình

ảnh, uy tín của công ty đối với công chúng. Nếu thương hiệu nổi tiếng thì sẽ
là lợi thế lớn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Đồng thời thương
hiệu cũng góp phần nâng cao giá trị của công ty khi được đánh giá.
&4a4"b%cLD7IdefN_J\ 
!"
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Năng lực tài chính
23
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
- Vốn luôn là yếu tốt đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
1 doanh nghiệp. Vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên lúc đó thì vấn đề tiềm lực về tài chính
mới đáng quan tâm, công ty nào có tiềm lực về tài chính mạnh sẽ thuận lợi
trong việc huy động thêm vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị máy móc,
Những thuận lợi đó sẽ giúp công ty chứng khoán nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ nhân sự, tăng cường chất lượng dịch vụ đồng thời hạ thấp
chi phí để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Do đó tiềm lực về tài chính có vai trò quan trọng trong việc quyết định khả
năng cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.3.1.2. Cơ sở hạ tầng – công nghệ
- Cơ sở hạ tầng như trụ sở, chi nhánh, văn phòng hoạt động của công ty sẽ
chứng minh được thực lực của công ty trong việc đầu tư mở rộng cơ sở hoạt
động, những công ty có văn phòng, trụ sở đặt tại các thành phố lớn, đông dân
cư hoặc các vị trí đắc địa sẽ thuận lợi trong việc khách hàng dễ tiếp cận và tìm
đến công ty. Đồng thời việc mở rộng các cơ sở hoạt động sẽ giúp công ty chủ
động trong các chiến lược phát triển nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh đối với
các đối thủ trong ngành khác.
- Trình độ công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho công ty tiếp nhận và
xử lí nhanh chóng, chính xác các yêu cầu của khách hàng. Điều này củng cố

thêm niềm tin và sự hài lòng của khách hàng tới các dịch vụ cung cấp của công
ty. Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin được cải tiến hiện đại sẽ giúp cho
công ty tiết kiệm được chi phí hoạt động giúp cung cấp các sản phẩm dịch vụ
giá cả hợp lí với khách hàng.
1.3.1.3. Chiến lược công ty
24
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01
/0123
- Cụ thể là các chiến lược kinh doanh mà công ty đề xuất trong ngắn,
trung và dài hạn, bao gồm tất cả những hoạt động mà công ty sẽ phải thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của mình. Trong các chiến lược này các nhà
quản trị các định hướng, nguyên tắc và phương pháp hoạt động để từ đó cụ thể
hóa bằng các hành động thực tế.
- Chiến lược kinh doanh tác động rất nhiều đến chất lượng dịch vụ, 1 chiến
lược cụ thể, đầy đủ và chu đáo sẽ giúp công ty chủ động trong những bước đi
của mình từ đó có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất
lượng nhất như đã đề ra trong chiến lược. Qua đó góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
1.3.1.4. Trình độ nhân sự
- Kinh doanh chứng khoán là hoạt động đòi hỏi nguồn nhân lực có hàm lượng
trí thức cao hoạt động. Đòi hỏi ở nhân viên đạo đức nghề nghiệp,trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm kiến thức.
- Khi thị trường chứng khoán càng ngày càng hoàn thiện và các nhà đầu tư
tham gia trên thị trường càng chuyên nghiệp hơn thì đòi hỏi của các nhà đầu
tư đối với các dịch vụ cung ứng của các công ty chứng khoán cũng sẽ cao
hơn. Vì vậy, công ty chứng khoán phải xây dựng được 1 đội ngũ nhân viên
có trình độ chất lượng cao, có năng lực toàn diện để cung ứng những dịch
vụ tốt nhất thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
1.3.1.5. Uy tín công ty
- Uy tín công ty được hiểu là sự tin tưởng của khách hàng vào các sản

phẩm, dịch vụ, hoạt động của công ty được cấu thành qua thời gian. Đó cũng là
cơ sở để khách hàng đưa ra quyết định lựa chọn công ty nào, sản phẩm dịch vụ
nào để sử dụng thỏa mãn yêu cầu. Những công ty có uy tín cao qua thời gian
25
SV: Hoàng Anh Nhật lớp CQ48/17.01

×