BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM VĂN SƠN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM VĂN SƠN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS. CAO VIỆT HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
bản Luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc cô giáo PGS.TS Cao Việt Hà đã
trực tiếp hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báo và giúp đỡ tôi hoàn thành
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Ban
Quản lý Đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Tân Yên,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Chi cục
Thống kê huyện Tân Yên, UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình cùng
toàn thể các bạn học viên cùng lớp và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 3
3 Yêu cầu của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.2 Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững 9
1.1.3 Các yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững 15
1.2.1 Các quan điểm và nguyên tắc về sử dụng đất bền vững 15
1.2.2 Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả 18
1.2.3 Sử dụng bền vững đất nông nghiệp 21
1.3 Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp 24
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới 24
1.3.2 Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam 27
1.3.3 Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả vùng Trung du
miền vùng núi phía bắc 29
1.3.4 Những nghiên cứu ở huyện Tân Yên và tỉnh Bắc Giang 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34
2.2.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp 34
2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 34
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 34
2.2.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tân Yên 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
2.3.2 Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu 36
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 36
2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 36
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 39
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng
đất nông nghiệp huyện Tân Yên: 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên. 40
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 46
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 48
3.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 49
3.1.5 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 53
3.1.6 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 54
3.1.7 Đánh giá chung về ảnh hưởng của kinh tế, xã hội của huyện Tân Yên
đến sản xuất nông nghiệp 55
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và thực trạng phát triển nông
nghiệp 57
3.2.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất 57
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 58
3.2.3 Biến động quỹ đất nông nghiệp 59
3.2.4 Tình hình sản xuất các cây trồng chính 61
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tân yên 64
3.3.1 Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất vùng nghiên cứu 65
3.3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông nghiệp 67
3.3.3 Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp 74
3.3.4 Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp 76
3.3.5 Đánh gía tính bền vững các loại hình sử dụng đất của huyện Tân Yên 83
3.3.6 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có triển vọng 87
3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tân Yên 88
3.4.1 Quan điểm sử dụng đất của huyện 88
3.4.2 Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp 89
3.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1 Kết luận 94
2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1.1 Diện tích đất thoái hóa do tác động của con người 21
2.1 Đặc điểm 2 tiểu vùng huyện Tân Yên 35
2.2 Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 37
2.3 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 38
2.4 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường 39
3.1 Các xã tiểu vùng 1 41
3.2 Các xã tiểu vùng 2 42
3.3 Các yếu tố khí hậu vùng Bắc Giang- Tân Yên. 43
3.4 Các loại đất huyện Tân Yên - Bắc Giang 47
3.5 Tình hình phát triển chăn nuôi qua các năm (2010- 2014) 52
3.6 Biến động dân số của huyện Tân Yên giai đoạn 2010- 2014 53
3.7 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Yên năm 2014 57
3.8 Bảng biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Tân Yên
(2010-2014) 60
3.9 Thống kê các cây trồng chính tại Tân Yên 62
3.10 Diện tích các loại sử dụng đất của huyện 65
3.11 Các loại hình sử dụng đất toàn huyện 66
3.12 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính 68
3.13 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 1 (tính cho 1 ha) 71
3.14 Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 (tính cho 1 ha) 73
3.15 Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 huyên
Tân Yên 74
3.16 Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 huyên
Tân Yên 75
3.17 Phân bón cho các cây trồng chính. 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
3.18 Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất của
huyện Tân Yên 81
3.19 Tổng hợp đánh giá hiệu quả chung tại tiểu vùng 1 84
3.20 Tổng hợp đánh giá hiệu quả chung tại tiểu vùng 2 85
3.21 Định hướng sản xuất cho tiểu vùng 1 trên địa bàn huyện Tân Yên 88
3.22 Định hướng sản xuất cho tiểu vùng 2 trên địa bàn huyện Tân Yên 88
3.23 Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm
2020 huyện Tân Yên 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Tân Yên năm 2014 50
3.2 Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Tân Yên 2014 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
1. ANLT An ninh lương thực
2. BQ Bình quân
3. CAQ Cây ăn quả
4. CNH - HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
5. CNXH Chủ nghĩa xã hội
6. CPTG Chi phí trung gian
7. FAO Tổ chức Nông- Lương Liên Hợp quốc
8. GTGT Giá trị gia tăng
9. GTSX Giá trị sản xuất
10. HTX Hợp tác xã
11. LUT Loại hình sử dụng đất
12. HQĐV Hiệu quả đồng vốn
13. TNHH Thu nhập hỗn hợp
14. TV1 Tiểu vùng 1
15. TV2 Tiểu vùng 2
16. TDMNPB Trung du miền núi phía bắc
17. UBND Ủy ban nhân dân
18. UNESCO Tổ chức Văn hóa- Khoa học- Xã hội liên Hợp quốc
19. UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp quốc
20. USD Đôla mỹ
21. WB Ngân hàng thế giới
22. STT Số thứ tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh…Trong quá trình sử dụng đất con người đã làm
thay đổi các thuộc tính của đất theo cả hai hướng tốt và xấu. Do điều kiện cơ sở vật
chất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu, nhận thức và tiếp thu khoa học kỹ thuật
còn hạn chế dẫn đến đất đai bị xói mòn, rửa trôi, phá vỡ kết cấu đất, nghèo dinh
dưỡng, bạc màu hoá…
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của loài
người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để phát triển các ngành
khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả kinh tế
cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất, đảm bảo an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo. Nông nghiệp đã và đang chuyển sang hướng sản xuất hàng
hóa. Theo công bố của Tổng Cục thống kê, năm 2014, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 18,12% trong tổng GDP của cả nước. Sản xuất nông nghiệp
không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho
nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu hàng
nông lâm thủy sản năm 2014 đã tăng mạnh so với những năm trước, cụ thể: thủy sản
đạt 7,9 tỷ USD, cà phê đạt 3,6 tỷ USD, gạo đạt 3 tỷ USD, hạt điều đạt 2 tỷ USD
chiếm 15,5% kinh nghạch xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, quá trình phát triển và sử dụng đất nông nghiệp nước ta còn một số vấn đề cần
xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã làm thay
đổi cả phương thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên đất, nước, sinh học theo quy mô
lớn. Việc lạm dụng và sử dụng không đúng kỹ thuật phân hóa hoạc khá phổ biến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
trong khi đó nguồn phân hữa cơ do phát triển chăn nuôi bị lãng phí và gây ô nhiễm
môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất
bảo quản nông sản cũng được sử dụng rộng rãi, trong nhiều trường hợp do bảo quản
và sử dụng không hợp lý, đúng kỹ thuật đã gây hậu quả nghiêm trọng cho môi
trường. Sự đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Ngoài ra, đối với đất đồi
núi, xói mòn và rửa trôi là những mối đe dọa thường xuyên đối với đất dốc và vùng
nhiệt đới ẩm, gây lên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp mặt đất, dẫn đến thoái hóa
đất. Bởi vậy, sử dụng bền vững đất nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công
cuộc phát triển chung, nâng tầm quan trọng của khu vực nông thôn trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay.
Tân Yên là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang. Phía Bắc giáp
huyện Yên Thế và huyện Phú Bình (Thái Nguyên); phía Tây và Tây Nam giáp
huyện Hiệp Hòa; phía Đông Nam giáp huyện Việt Yên và thành phố Bắc Giang;
phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Lạng Giang. Trung tâm huyện là thị trấn Cao
Thượng cách thành phố Bắc Giang 15 km. Tân Yên nằm gần vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc: “Tam giác kinh tế phát triển” Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
Cách thủ đô Hà Nội 60 km về phía Tây, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía
Tây Bắc và nằm sát thành phố Bắc Giang ở phía Nam là điều kiện thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế - văn hoá, khoa học công nghệ giữa các địa phương trong và
ngoài huyện
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa các xã không
đồng đều, sản xuất còn manh mún, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích còn
thấp, chưa tạo được vùng thâm canh tập trung, sản phẩm nông nghiệp hàng hoá
chưa nhiều, chưa tạo đà cho công nghiệp chế biến nông sản, hiệu quả đồng vốn đầu
tư còn thấp
Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các
loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm
bền vững làm cơ sở cho việc định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện
Tân Yên là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn PGS.TS Cao Việt Hà tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang".
2. Mục đích nghiên cứu
- Ðánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang.
- Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
sử dụng đất đai của huyện.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp định
hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang theo quan điểm
phát triển bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Những khái niệm chung
Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những
hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm về đất. Theo
ông, đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí
hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (dẫn theo Cao Liêm và cs., 1975).
Sau Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng
gắn chặt với cây trồng. Về mặt này, định nghĩa của Wiliam đi sâu vào đất trồng
hơn. Theo ông, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những sản
phẩm của cây trồng. Cũng theo Wiliam, độ phì của đất là khả năng cung cấp cho
cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác (như không khí,
nhiệt độ…) để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường (dẫn theo Ngô Đức
Cát, 2000)
Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với khái
niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm
thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên,
những biến đổi của đât do các hoạt động của con người.
Trong Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Bzazil năm 1992,
thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng, đất đai là “ diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình,
mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san
nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa ) (FAO,1993).
Theo Luật đất đai Việt Nam năm 1993 “Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản
xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn
là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt
phẳng để phát triển nền kinh tế quốc dân” (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, 1993).
Theo Luật đất đai Việt Nam 2013 “Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của luật này”.
Vê mặt thổ nhưỡng, đất có những tính chất hóa học, lý học và các tính chất
khác Trong thành phần hóa học của đất, tùy mục đích sử dụng mà các nhà chuyên
môn quan tâm đến những chỉ tiêu khác nhau. Trong sử dụng đất nông nghiệp những
yếu tố liên quan đến cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng được quan tâm (các yếu tố
đa lượng đạm, lân, ka li, hàng lượng mùn, các yếu tố trung và vi lượng; độ chua ;
tính chất lý học như thành phần cơ giới, cấu tượng, keo đất, dung tích hấp thụ (Cao
Liêm và cs., 1975)
Tùy theo tính chất của đất mà các nhà chuyên môn phân biệt các loại đất với
những tên gọi khác nhau. Việc đặt tên cho đất và sắp xếp theo thứ bậc của hệ thống
phân vị. Việc đặt tên đất được dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về tiêu chuẩn
phân loại có liên quan đến nguồn gốc phát sinh, đặc điểm hình thành, hình thái phẫu
diện và đặc điểm lý hóa học đất.
Phân loại đất cho một vùng lãnh thổ cần thực hiện 4 bước: Lựa chon hệ
thống phân loại và xác định các cấp phân vị cần áp dụng; thu thập và nghiên cứu
thông tin về điều kiện hình thành; khảo sát thực địa; phân tích đất (Bộ Khoa học và
Công nghệ, 2012).
- Các chức năng của đất đai: Theo FAO (1993), chức năng của đất đai được
thể hiện qua các mặt sau; sản xuất, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và
cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng đât); không gian
sự sống; bảo tồn; lịch sử vật mang sự sống; phân dị lãnh thổ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
+ Chức năng sản xuất: thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương
thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con
người sử dụng, một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông qua các vật nuôi, nuôi trồng
thủy sản và đánh bắt thủy sản.
+ Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hóa sinh
vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ
nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
+ Chức năng điều hòa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi
chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn cầu giữa
phân chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu kỳ thủy
văn của toàn cầu.
+ Chức năng điều hòa nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và lưu thông cùa
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng đến chất lượng
của nước.
+ Chức năng tồn trữ: Đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô cho
việc sử dụng của con người.
+ Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: Đất đai có khả năng hấp thụ,
lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
+ Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc
xây dựng khu dân cư, nhà máy cơ sở hạ tầng và những hoạt động xã hội khác như
thể thao, nghỉ ngơi
+ Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo vệ
các chứng tích lịch sử văn hóa của loài người, và nguồn thông tin về các điều kiện
khí hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
+ Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người, đầu tư vào sản xuất, và cho sự di chuyển của thực vật, động
vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Khả năng phù hợp của đất đai cho các chức năng này thay đổi rất lớn khi có
những biến động riêng trong bản thân nó cũng như những tác động ảnh hưởng của
con người trong cả không gian lẫn thời gian. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế - xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con
người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá
trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường đất, một
số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Sự suy thoái đất đai có thể được kiểm soát,
cải thiện tốt lên nếu như các chức năng phải được chú ý, các mong ước điều lợi
trước mắt ngắn hạn được thay bằng các mong ước lợi ích lâu dài và bền vững ở các
cấp từ toàn cầu cho đến các quốc gia và địa phương.
Trong sử dụng đất nông nghiệp các nhà chuyên môn đưa ra những khái niệm
cơ bản liên quan như:
Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại hình sử dụng đất cụ
thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng
cải tại (FAO,1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các hoạt động
khác nhau như hệ thống (Land Use System- LUS). Những hệ thống sử dụng đất như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với
các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).
Loại sử dụng đất đai chính. Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng đất (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng trên cơ
sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng lấy
gỗ ); Sử dụng trên cơ sở gián tiếp (như làm bãi chăn thả, chuồng trại chăn nuôi);
Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ
các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi như là loại hình sử
dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại khi con người mới chỉ tạo ra sản
phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự
nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng đất chính được gọi là “canh tác nhờ
nước mưa”. Sau này khi thủy lợi được áp dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ
vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa màu. Loại sử dụng đất đai chính “nông
nghiệp có tưới” ra đời.
Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type- LUT): Loại sử
dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ
thuật được xác định: Các thuộc tính loại sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất,
các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư
kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội như định hướng thị trường, vốn, lao
động, vấn đề sở hữu đất đai (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002)
Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến hiện
nay như: Chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa- màu; dùng để trồng
cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
1.1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan giữa
giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tương đối.
Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần được đánh giá một cách toàn
diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh và cs., 1993)
- Về phương diện kinh tế, hiệu quả sử dụng đất là một phạm trù kinh tế phản
ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại chính là việc
tăng năng suất đất đai (sản phẩm hay giá trị sản phẩm) được tạo ra trên đơn vị diện
tích trong chu kỳ sản xuất nhất định (1 vụ hay 1 năm).
- Về phương diện xã hội, hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực về
mặt xã hội, phản ánh mức độ giải quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải
quyết công ăn việc làm, nâng cao dân trí Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp
còn mang ý nghĩa tiết kiêm đất trong điều kiện sử dụng đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp.
- Về hiệu quả môi trường, trong sử dung đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại
chính là chất lượng đất không những không bị suy kiệt, mà còn được bồi bổ (tăng
độ phì, giảm xói mòn ). Việc đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một
số chỉ tiêu như tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể nhìn nhận dưới góc độ thời gian sử
dụng đất, hay thời gian quay vòng để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Đó là
lượng sản phẩm hay giá trị sản phẩm được làm ra trên đơn vị diện tích đất nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
nghiệp trong một chu kỳ sản xuất. Khi khoa học công nghệ phát triển (như áp dụng
các công nghệ tiên tiến, canh tác trong môi trường nhân tạo như trên giá thể, trong
nhà lưới, nhà kính, thủy canh ), người sản xuất có thể làm chủ thời vụ, điều khiển
một số yếu tố thời tiết khí hậu, cho phép nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ thực tiễn đó có thể nhắc lại quan
điểm có tính kinh điển của Các Mác nhưng vẫn đúng trong thời đại này, đó là quy
luật tiết kiệm thời gian (Lê Thanh và cs., 1993)
1.1.2 Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.2.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng. Trên
thế giới, mặc dù sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp của các nước không giống
nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì Quốc gia nào cũng thừa nhận.
Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, là nền tảng của sự phát triển. Tuy
nhiên, khi dân số ngày càng tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm lại là
một sức ép rất lớn. Trong khi đó, đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại
có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an
ninh lương thực, loài người phải tăng cường các biện pháp khai khoáng đất phục vụ
cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, mà đất đai trở thành đối tượng bị khai thác triệt
để. Trong khi đó, các biện pháp bảo vệ và gia tăng độ phì cho đất không được chú
trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái
hóa trên trái đất do hoạt động của con người gây ra.
Theo P.Busigh (1993) toàn bộ đất nông nghiệp của thế giới chừng khoảng 15
tỷ ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền) nhưng có khoảng 78% (xấp xỉ
11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Đất trồng trọt là đất đang được sử
dụng còn có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang
trồng trọt cả thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai vao
46% đất đang có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt
đang được khai thác.
Trên thế giới đất nông nghiệp phân bố ở khắp các châu lục, trong đó Châu Á
có tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp diện tích đất tự nhiên thấp và lại là khu vực có tỷ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
lệ dân số đông của thế giới. Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm
năng đất trồng trọt nhờ nước trời còn khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ
282 triệu ha đang được trồng trọt.
Đông Nam Á là khu vực đặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 2005 cho thấy
đây là khu vực dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp. Trong
đó, chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên người khá nhất và Việt Nam đứng
hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.2.2 Xu hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm Châu Á, có nhiều thuận lợi phát triển
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên đất có hạn, dân số lại đông, bình
quân đất tự nhiên/ người là 0,43 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân thế giới. Mặt khác,
dân số tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đầu người càng giảm. Theo dự kiến,
nếu tốc độ tăng dân số là 1- 1.3% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người
vào năm 2015. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cấp
thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
Trong những năm qua, nước ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề kỹ thuật
và kinh tế, việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào những vấn đề như lai
tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi
với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Ngay từ những năm 1960, Bùi Huy Đáp đã nghiên cứu giống lúa xuân giống
ngắn ngày và tập đoàn vô đông vào sản xuất, do đó đã tạo nên sự chuyển biến rõ nét
trong sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng.
Vấn đề luân canh bố trí hệ thống cây trồng để tăng vụ, gối vụ, trồng xen để
sử dụng tốt hơn nguồn lực đất đai, khí hậu được nhiều tác giả đề cập tới như Bùi
Huy Đáp (1979), Ngô Thế Dân (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1987).
1.1.3 Các yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cùng là một vật thể mang tính lịch sử
luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm
phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sản xuất luôn luôn chịu sự chi phối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh hưởng của các
điều kiên, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm:
1.1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy
khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều
kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản trong lòng
đất Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các
nhân tố khác.
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ bình quân cao
hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ
tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài hoặc ngắn trực tiếp ảnh hưởng đến sự
phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh
Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác
dụng ức chế đối với sinh trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng.
Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng
vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít,
bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của
đất cùng khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của động thực vật.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các đặc trưng rất khác biệt giữa các
mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố địa hình:
Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất của các ngành
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa địa
hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
đất và mức độ xói mòn thường dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
phân biệt địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình
và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp từ đó đặt ra yêu cầu
phải đảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho đồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử
dụng đất là cao nhất. Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh
hưởng đến giá trị công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng:
Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt trong khi đó
mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất cụ thể. Do vậy, yếu
tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất
là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có
ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn:
Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ao
hồ với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy, 13 chế
độ thủy triều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu
sử dụng đất. Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả của việc sử dụng
đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng
các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao
động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,
khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh tế - xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy,
phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh
tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào, được
quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật
hiện có. Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, điều kiện vật chất tự nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
của đất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với điều
kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được khai thác
sử dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất cao
nhưng có nơi đất đai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả kinh tế rất thấp
Có thể nhận thấy, điều kiện tự nhiên của đất chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác
và sử dụng đất quyết định vẫn là do con người. Cho dù điều kiện tự nhiên có nhiều
lợi thế nhưng các điều kiện xã hội, kinh tế kỹ thuật không tương ứng thì ưu thế tài
nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa
thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi điều kiện kỹ thuật được ứng dụng vào khai thác
và sử dụng đất thì sẽ phát huy được mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời
góp phần cải tạo điều kiện môi trường tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên bất lợi thành
điều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế
độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất
đai, khống chế phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển kinh tế và
xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành
càng phát triển, yêu 14 cầu về đất đai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc
sử dụng đất càng được tăng cường, năng lực sử dụng đất của con người sẽ càng
được nâng cao. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội đến việc sử dụng đất được
đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng cơ sở
hạ tầng đều được dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua việc tính toán
hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện
cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Bên cạnh đó, cũng cần
phải chú ý rằng sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng
đất đai bị sử dụng không hợp lý, không chú ý đến việc xử lý nước thải, chất thải và
khí thải đô thị, công nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh viễn diện tích lớn đất canh tác, cùng
với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, bầu khí quyển, hủy hoại chất lượng môi
trường cũng như những hậu quả khôn lường khác. Từ những vấn đề nêu trên cho
thấy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác
động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công
dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất là đối với sản xuất
nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử
dụng đất. Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế
và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của
thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu
sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thế hợp lý nhất, với
diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao
và sử dụng đất đai được bền vững (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010).
1.1.3.3 Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất đều cần đến đất
đai như điều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) để hoạt động. Đặc
tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho
loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng đất. Vị trí và không gian của đất không tăng thêm cũng không
mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của đất sẽ thường xuyên
xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển. Không gian mà đất đai cung cấp có đặc
tính là không thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm vi quy
mô hiện hữu, do vậy, theo đà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế
của không gian của đất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều này
quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đia theo loại, số lượng được sử dụng căn sức
sản xuất của đất và yêu cầu của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất. Tài
nguyên đất đai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực hiện nghiêm
ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp với việc bảo vệ đất