Trưng Đi hc sư phm H Ni
Lun văn:
Rèn luyện kỹ năng nhn thức tích cực cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường trung học phổ thông (vn dụng qua phần
lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 – chương trình chuẩn)
Lun văn Thạc sỹ t;t nghiệp
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- CNTT : Công nghệ thông tin
- CMTS : Cách mng tư sản
- DHLS : Dy hc lịch sử
- ĐHQG : Đi hc quốc gia
- ĐHSP : Đi hc sư phm
- GV : Giáo viên
- HS : Hc sinh
- LS : Lịch sử
- LSVN : Lịch sử Việt Nam
- LSTG : Lịch sử thế giới
- LLSX : Lực lượng sản xuất
- Nxb : Nh xuất bản
- PPDH : Phương pháp dy hc
- QHSX : Quan hệ sản xuất
- SGK : Sách giáo khoa
- SĐTD : Sơ đồ tư duy
- THPT : Trung hc phổ thông
- TCN : Trước công nguyên
- TD : Thực dân
- XHCN : Xã hi chủ nghĩa
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác định được tầm quan trng đặc biệt của giáo dục trong thi kì đổi mới,
văn kiện Đi hi Đi biểu ton quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội”. Quan điểm chỉ đo trên đây của Đảng đã đặt ra hệ
thống tổng hợp của các nhiệm vụ giáo dục v đo to, trong đó việc nâng cao chất
lượng giáo dục, đo to, coi trng năng lực sáng to, kỹ năng thực hnh cho HS l
mt trong những nhiệm vụ quan trng.
Để nâng cao chất lượng dy hc theo định hướng phát huy năng lực sáng
to v khả năng thực hnh cho HS hiện nay, vấn đề to hứng thú hc tập v năng
lực nhận thức tích cực cho HS trong dy hc luôn l nhân tố cơ bản v có ảnh
hưởng quyết định tới việc thực hiện mục tiêu nói trên.
B môn LS ở trưng phổ thông với đặc trưng riêng của mình có vị trí quan
trng trong việc bồi dưỡng nhận thức v giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Ni
dung hc tập nhằm trang bị cho hc sinh những tri thức lịch sử cơ bản hiện đi,
những tri thức về quy luật xã hi, những kinh nghiệm v bi hc lịch sử. Trên cơ
sở đó dần hình thnh cho các em có được hệ thống thế giới quan duy vật biện
chứng khoa hc, xây dựng niềm tin vững chắc vo sự phát triển của dân tc
trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Đồng thi qua dy hc lịch sử,
phải phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt l năng lực tư duy đc lập v
tích cực cho hc sinh.
Tuy nhiên, thực tế nhiều năm trở li đây, việc dy hc lịch sử ở trưng phổ
thông, bên cnh mặt tích cực, còn không ít những bất cập. Chúng ta thưng quan
tâm đến việc hc sinh nhận thức được cái gì? nhận thức được bao nhiêu? m ít
coi trng việc hc sinh nhận thức như thế nào? Các vấn đề về kỹ năng nhận
3
thức, kỹ năng thực hnh, trong đó có kỹ năng nhận thức tích cực cho hc sinh, ít
được quan tâm đầy đủ. Do vậy, việc đổi mới phương pháp dy hc để phát triển
kỹ năng nhận thức tích cực cho hc sinh l mt vấn đề cần được đặc biệt quan
tâm trong dy hc lịch sử ở trưng phổ thông hiện nay.
Nhận thức tích cực l mt trong những ni dung cơ bản v chủ yếu của lý
luận dy hc hiện đi. Đó cũng l mt trong những khác biệt cơ bản giữa dy
hc theo lối truyền thống v lối dy hc theo phương pháp hiện đi. Theo đó,
tính chủ đng v tích cực nhận thức của ngưi hc luôn chiếm vị trí chủ đo v
chi phối ton b quá trình dy hc. Có thể nói, sự chuyển hướng từ lối dy hc
thụ đng “thầy đc trò chép” sang lối dy hc tích cực “thầy thiết kế, trò thi
công” thực sự l mt cuc cách mng lớn trong dy hc v l xu hướng chủ đo
trong dy hc hiện nay. Luật Giáo dục 2011 (sửa đổi bổ sung), Điều 28.2, đã ghi
rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”
1
Nhận thức tích cực l yêu cầu quan trng, có giá trị quyết định tới chất
lượng dy hc, v theo đó cũng có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của hot
đng dy hc. Nhưng nhận thức tích cực không phải tự nhiên m có. Để có nhận
thức tích cực, phải hiểu bản chất của nhận thức tích cực v quan trng hơn, phải
hình thnh được kỹ năng nhận thức tích cực v thưng xuyên rèn luyện kỹ năng
ấy trong thực tiễn nhận thức. Không quan tâm tới kỹ năng nhận thức tích cực v
thưng xuyên rèn luyện kỹ năng ấy, mục tiêu của nhận thức tích cực, mặc dù rất
quan trng v cần thiết, nhưng mãi sẽ chỉ l khẩu hiệu xuông m thôi. Vấn đề
ny cng trở nên quan trng hơn trong dy hc lịch sử hiện nay, khi m việc hc
tập lịch sử theo lối nhận thức thụ đng, nhồi nhét, thầy đc trò chép vẫn đang
còn l phổ biến v dẫn đến thực trng báo đng: hc sinh chán sử, th ơ với lịch
sử, không hứng thú hc tập lịch sử.
Xuất phát từ quan điểm trên, chúng tôi chn vấn đề “Rèn luyện kỹ năng
1
[].
4
nhn thức tích cực cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học
phổ thông (vn dụng qua phần lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 – chương
trình chuẩn) lm đề ti Lun văn t;t nghiệp Thạc sỹ của mình. Với bản thân
tôi, đây l vấn đề mới v khó, nhưng xác định được ý nghĩa lý luận v giá trị
thực tiễn của vấn đề ny, tôi mnh dn đi sâu nghiên cứu v tin tưởng, kết quả
nghiên cứu của đề ti sẽ góp phần nhất định vo việc nâng cao năng lực nghề
nghiệp cho bản thân v hy vng góp mt phần nhỏ bé vo nhiệm vụ nâng cao
chất lượng DHLS ở trưng THPT hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đổi mới phương pháp dy hc nói chung, phương pháp dy hc lịch
sử nói riêng, trong đó có vấn đề kỹ năng v nhận thức tích cực đã v đang được
các nh lý luận dy hc, các nh giáo dục lịch sử trong v ngoi nước quan tâm
nghiên cứu. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu sau đây:
2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thi cổ đi, các nh sư phm tiền bối đã từng nói đến tầm quan trng to
lớn cũng như nói đến phương pháp v biện pháp phát huy tính tích cực nhận
thức, chủ đng của HS.
Socrat (469 – 339 TCN) nh triết hc, ngưi thầy vĩ đi của Hy Lp cổ đi đã
từng dy các trò của mình bằng cách luôn đặt ra các câu hỏi gợi mở nhằm giúp
ngưi hc dần dần phát hiện ra chân lý. Phương châm sống của ông l: “ sự tự
nhận thức, nhận thức chính mình ” [68; tr.29]
Khổng Tử (551 - 479 TCN) – nh sư phm kiệt xuất của giáo dục phương
Đông cổ đi đã rất coi trng vai trò của giáo dục, đòi hỏi ngưi ta phải hc v
tìm tòi, suy nghĩ, đo sâu trong quá trình hc.
Montaigne (1533 – 1592) nh quý tc ngưi Pháp, chuyên nghiên cứu lý
luận, đặc biệt l về giáo dục, ông đề ra phương pháp giáo dục “học qua hành”.
Ông cho rằng: “Muốn đt được mục tiêu ny, tốt nhất, hiệu quả nhất l bắt trò
liên tục hnh để hc, hc qua hnh. Vậy vấn đề không phải l giảng dy mt
cách giáo điều, thầy nói liên tục, thao thao bất tuyệt. Trái li, chủ yếu l bắt trò
hot đng, vận dụng khả năng xét đoán của mình ”. Như vậy, Montaigne đã
chú ý đến kỹ năng nhận thức tích cực v đặc biệt nhấn mnh đến kỹ năng thực
hnh.
5
Tác phẩm “Lí luận dạy học vĩ đại” của J.A Comenxki (1592 – 1670), cha
đẻ của nền giáo dục cận – hiện, đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục
theo hướng phát huy sự tích cực, chủ đng, sáng to nhu cầu ngưi hc. Theo
ông, dy hc thế no để ngưi hc thích thú hc tập v có những cố gắng bản
thân để nắm lấy tri thức.
Sang những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, J.Dewey với tác phẩm
“The school and Societ”, 1899 (Trưng hc v xã hi), ông cho rằng: vừa học
vừa làm nghĩa l giáo dục không nên quá coi trng vo lý thuyết m phải chú
trng đến rèn luyện kỹ năng, chú ý đến nhận thức tích cực v kỹ năng thực hnh
cho hc sinh.
Nửa sau thế kỷ XX, Kixegof X.I với tác phẩm “Hình thành các kỹ năng và
kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện của nền giáo dục Đại học” (Vũ
Năng Tính (dịch) – 1977. Tác giả chỉ ra v nhấn mnh rằng: “việc hình thành kỹ
năng, kỹ xảo khái quát có liên quan đến việc phát triển tư duy và việc làm
phong phú tầm hiểu biết của người được dạy dỗ. Việc hình thành các kỹ năng
chỉ có kết quả khi con người ý thức được rõ rệt mục đích, nhiệm vụ, những điều
kiện cụ thể, những phương thức thực hiện động tác, cùng những phương thức
kiểm tra của động tác này”[50; tr.13-14].
Ở mt khía cnh khác trong “Lý luận dạy học hiện đại” do trưng ĐHSP
H Ni v ĐH Potsdam (Cng hòa Liên bang Đức) phối hợp xuất bản năm 2009
của GS Bernd Meier v TS Nguyễn Văn Cưng đã đưa ra mt số vấn đề về đổi
mới phương pháp dy hc, đề cập đến các thuyết hc tập như thuyết hnh vi,
thuyết nhận thức v thuyết kiến to dựa trên cơ sở tâm lý hc. Tác giả nhấn
mnh “học tập là quá trình xử lý thông tin, trung tâm của quá trình nhận thức là
các hoạt động trí tuệ như: xác định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và
các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát
triển, hình thành các ý tưởng mới” [17; tr.39]. Vậy để có thể xử lý các thông tin
thu nhận được HS cần phải có các kỹ năng tương ứng; ở thuyết nhận thức, các
tác giả nhấn mnh đến kỹ năng nhận thức của hc sinh mt cách tích cực.
Đặc biệt, b sách đổi mới phương pháp dy hc của Tổ chức ASCD Hoa
Kỳ được Nh xuất bản Giáo dục Việt Nam mua bản quyền v dịch (2011) đã
6
mang đến cho các nh nghiên cứu, nh quản lý giáo dục v GV có cách tiếp cận
mới mẻ về phương pháp dy hc.
Thomas Armstrong với tác phẩm “Đa trí tuệ trong lớp học” gồm 16
chương, trong đó ông đã ginh hẳn chương 12 để nói về đa trí tuệ v các kỹ
năng nhận thức như: ghi nhớ, kỹ năng giải quyết vấn đề, v đặc biệt nhấn mnh
đến thang mức đ nhận thức phức tp của Bloom đó l: biết, hiểu, ứng dụng,
phân tích, tổng hợp v đánh giá
Robert J.Marzano, Debra J.Pickering v Jane E.Pollock với “Các phương
pháp dạy học hiệu quả” trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu thực tế
giảng dy v tổng hợp lý thuyết đã giúp giáo viên có thể rèn các kỹ năng cần
thiết cho HS như: kỹ năng nhận ra sự giống v khác nhau, kỹ năng tóm tắt - ghi
ý chính, kỹ năng lm bi tập về nh, kỹ năng thực hnh, kỹ năng lm việc
nhóm Đồng thi, GV cũng cần ghi nhận v khích lệ các em trong quá trình
hc tập. Như vậy, đây cũng l mt trong những biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Trong “Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi” của Giselle
O.Martin- Kniep cũng đề cập đến các kỹ năng trên v đưa ra cách chấm điểm
của GV đối với các kỹ năng của HS trong đó coi trng kỹ năng nhận thức theo
hướng tích cực hóa.
Mặc dù có nhiều quan điểm v cách tiếp cận khác nhau nhưng các tác giả
đều cho rằng để nâng cao chất lượng dy hc ngoi đổi mới về mục tiêu, ni
dung v phương pháp còn phải chú ý đến HS nhất l quan tâm đến việc HS suy
nghĩ như thế nào? Tức HS phải có những kỹ năng cơ bản, trong đó nhận thức
tích cực l mt trong những kỹ năng quan trng.
Ngoi những ti liệu về giáo dục hc, phương pháp dy hc, vấn đề kỹ
năng v nhận thức tích cực còn được thể hiện qua các sách giáo trình về phương
pháp dy hc lịch sử, tiêu biểu nhất l:
N.G Đairi trong “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” đã nhấn mnh: để
phát huy tư duy đc lập v nhận thức tích cực của HS cần xây dựng v sử dụng
hệ thống câu hỏi trong quá trình dy hc. Qua việc giải đáp câu hỏi cũng chính
l rèn cho các em những kỹ năng cơ bản của nhận thức. Những lập luận của
7
Đairi giúp GV lịch sử hiểu rõ cách sử dụng câu hỏi phù hợp với nhận thức hc
sinh. Ông chú ý đến dy hc “nêu vấn đề” l cách rèn cho hc sinh kỹ năng
nhận thức tích cực mt cách tốt nhất.
I.F.Kharlamop trong “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào” (1978) , Nxb Giáo dục, H Ni. Ngay trong phần li nói đầu: “Một trong
những vấn đề căn bản mà nhà trường Xô viết hiện đang lo lắng và giải quyết là
việc phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS trong quá trình
dạy học” [44; tr.5]. Bên cnh đó, tác giả đã khẳng định: dy hc l quá trình lĩnh
hi mt cách vững chắc kiến thức của HS, song việc nhận thức của hc sinh
không phải do GV hình thnh m l quá trình tự lĩnh hi của các em “Quá trình
nắm kiến thức mới không thể hình thành bằng cách thuộc lòng các quy tắc, các
kết luận, khái quát hóa nó phải được xác định trên cơ sở của việc cải tiến công
tắc tự lập của HS, của việc phân tích tính logic sâu sắc tài liệu, sự kiện làm nền
tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học” “Học sinh chỉ thực sự nắm
vững cái mà bản thân giành được bằng lao động của chính mình [44; tr.17]. Từ
đó ông đề ra những yêu cầu về quá trình lĩnh hi kiến thức của HS: “Học tập là
một quá trình nhận thức tích cực của học sinh, học sinh muốn nắm kiến thức
một cách sâu sắc thì phải thực hiện đầy đủ một chu trình trí tuệ, bao gồm:
những hành động tri giác tài liệu nghiên cứu (trực tiếp và gián tiếp), thông hiểu
(hiểu), ghi nhớ (ghi nhận ban đầu, ghi nhớ, củng cố thường xuyên và ôn tập tập
tiếp theo); luyện tập kỹ năng, kỹ xảo bằng những bài tập luyện tập và cuối cùng
là những hoạt động khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức nhằm xác lập mối
quan hệ trong từng đề tài, giữa các đề tài và các môn học” [44; tr.29]. Như vậy,
thông qua việc thưng xuyên luyện tập, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng nói
trên.
Tác giả I.a.Lecne với “Phát triển tư duy của học sinh trong dạy học lịch sử”
đã đưa ra yêu cầu đối với giáo viên trong dy hc lịch sử phải to ra “tình huống có
vấn đề nhằm nâng cao kỹ năng nhận thức tích cực để giải quyết tốt các vấn đề”
trong quá trình dy hc. Theo tác giả, thông qua các biện pháp ny sẽ kích thích
năng lực sáng to, nhận thức tích cực của hc sinh. Do đó, sẽ nâng cao chất lượng
dy hc môn lịch sử nói riêng v quá trình dy hc nói chung.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
8
Về vấn đề kỹ năng nhận thức v nhận thức tích cực, các nh giáo dục hc,
tâm lý hc, giáo dục lịch sử Việt Nam đã đt được mt số thnh tựu đáng kể.
Ngay từ những năm 60 của thế kỉ XX, dy hc tích cực đã bắt đầu được đề cập
mt cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong giáo trình Giáo dục hc, Tâm lí hc,
phương pháp giảng dy b môn. Trong trưng THPT đã xuất hiện tư tưởng
“Phương pháp giáo dục tích cực”, khẩu hiệu “Biến quá trình đo to thnh quá
trình tự đo to”.
Trước hết, l nguồn tài liệu giáo dục học
H Thế Ngữ - Đặng Vũ Hot trong cuốn “Giáo dục học” đã nhấn mnh
những phẩm chất quan trng của hot đng nhận thức tự giác, tính tích cực, tính
đc lập v tác dụng của chúng đối với kết quả hc tập của HS. Các tác giả còn chỉ
ra rằng “kiểm tra và đánh giá tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo của học sinh
là một khâu quan trọng của quá trình dạy học ” [61; tr.258].
Thái Duy Tuyên trong các tác phẩm của mình như: “Những vấn đề cơ bản
của giáo dục hiện đại”, “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới”,
(2008), đã tập trung nghiên cứu các phương pháp dy hc hiện đi được sử dụng
rng rãi trên thế giới như dy hc nêu vấn đề, dy hc tương tác, dy hc theo
thuyết kiến to qua đó rèn cho HS kỹ năng nhận thức tích cực để giải quyết
các vấn đề m nhu cầu nhận thức đặt ra.
Hai l, nguồn tài liệu phương pháp dạy học lịch sử:
Các giáo trình về Phương pháp dy hc lịch sử dùng cho sinh viên trưng
Đi hc sư phm, xuất bản vo các năm 1976, 1980; đặc biệt l cuốn giáo trình
xuất bản năm 1992 tái bản vo các năm 1998, 1999, 2000, 2004…. đã ginh mt
chương đề cập đến vấn đề phát triển các năng lực nhận thức v năng lực hnh
đng của hc sinh qua dy hc lịch sử. Trong đó đặc biệt chú ý tới nhận thức
tích cực trong hc tập lịch sử cho hc sinh, góp phần nâng cao chất lượng dy
hc b môn.
Cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử” do Nguyễn
Thị Côi (chủ biên), (2009) đã nêu lên khái niệm kỹ năng, kỹ năng nghiệp vụ
sư phm, các tố chất của mt ngưi có kỹ năng “kỹ năng đòi hỏi con người
phải có tri thức về hành động và các kinh nghiệm cần thiết” [13; tr.15]. Đây
cũng l tác phẩm giúp ích rất nhiều về mặt lý luận cho tác giả khi lm luận
văn.
Tác phẩm “Áp dụng dạy và học tích cực trong môn lịch sử” – dự án Việt –
9
Bỉ do Trần Bá Honh, Vũ Ngc Anh, Phan Ngc Liên (biên son) đã đề cập về
lý luận cơ bản dy v hc tích cực trong dy hc nói chung v với b môn Lịch
sử nói riêng. Đặc biệt, tác phẩm đã đưa ra 4 phương pháp dy hc tích cực l:
phương pháp dy – hc đặt v giải quyết vấn đề, phương pháp dy – hc trực
quan, phương pháp dy – hc vấn đáp, phương pháp dy – hc vĩ mô. Chính qua
các phương pháp trên năng lực nhận thức v kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực
hnh của HS được tăng lên rõ rệt: “học sinh được đặt vào tình huống của đời
sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết
vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ năng
mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó và phát huy
tiềm năng sáng tạo” [32; tr.15].
Ngoi ra, vấn đề kỹ năng, nhận thức tích cực còn được bn đến nhiều trong
các bi viết ở các báo v tp chí chuyên ngnh như: “Hình thành kỹ năng cho
học sinh trong dạy học lịch sử cấp II” của tác giả Nguyễn Cao Lũy đăng trên
Tp chí Nghiên cứu giáo dục, số 10/1986; Phm Văn Đồng trong bi: “Mt
phương pháp cực kỳ quý báu” đăng trên báo Nhân dân ngy 18/11/1994 viết:
PPDH m các đồng chí nêu ra, nói gn li l lấy ngưi hc lm trung tâm.
Ngưi ta phải đặt ra những câu hỏi, đưa ra câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu
gợi, đòi hỏi ngưi nghe, ngưi hc, dẫu l ngưi suy nghĩ kém cỏi cũng phải
chịu khó suy nghĩ, tìm tòi PPDH tích cực ny có khả năng phát triển được
những năng lực đang ngủ yên ở mỗi con ngưi
Tác giả Trần Quốc Tuấn với “Bài tập lịch sử trong việc tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh” – Tp chí Nghiên cứu giáo dục, số 2/1998; tác giả
Nguyễn Mnh Hưởng với bi viết “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học môn lịch sử ở trường phổ thông hiện nay” đăng trên Tp chí Dy v hc
ngy nay – số 5/2012; bi “Đặc trưng của việc rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư
phạm trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông” đăng trên tp chí Giáo dục số
304 (2/2012) Đây chính l những gợi mở quan trng để chúng tôi thực hiện đề
ti ny.
Luận án tiến sĩ của tác giả Kiều Thế Hưng “Xây dựng hệ thống thao tác sư
phạm trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” đã đề cập đầy đủ về
khái niệm thao tác, hệ thống thao tác, kỹ năng, kỹ năng sư phm, những yêu cầu
10
v việc phân loi hệ thống thao tác sư phm Tác giả chỉ ra rằng: “hạt nhân của
kỹ năng là thao tác, sự thuần thục nhuần nhuyễn của thao tác, của một hệ thống
thao tác nào đó sẽ đạt đến trình độ kỹ năng” [34; tr.29]. Đây cũng l tác phẩm
giúp cho tôi rất nhiều về mặt lý luận.
Như vậy, có thể nói vấn đề kỹ năng v nhận thức tích cực đã được bn luận
khá cơ bản ở cả công trình trong v ngoi nước. Nhìn chung, hầu hết các tác giả
đều khẳng định vai trò v ý nghĩa quan trng của kỹ năng nhận thức tích cực
trong dy hc. Đồng thi các tác giả còn đề xuất mt số biện pháp rèn các kỹ
năng trong hc tập của HS, góp phần nâng cao chất lượng dy hc b môn. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có mt công trình no trình by mt cách tập trung,
trực tiếp, chuyên biệt, có hệ thống về vấn đề kỹ năng nhận thức tích cực v các
biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho HS, nhất l việc rèn luyện
kỹ năng nhận thức tích cực trong DHLS. Khái niệm kỹ năng nhận thức tích cực
cũng chưa được nhắc đến, mặc dù tinh thần của nó có được đề cập ở những mức
đ khác nhau, với tên gi khác nhau, trong những hon cảnh khác nhau của vấn
đề m tác giả nghiên cứu. Mặc dù vậy, đây l những ti liệu quý giá, l cơ sở
nền tảng để chúng tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tìm ra các biện pháp nhằm rèn
luyện kỹ năng nhận thức của HS mt cách tích cực v hiệu quả nhất, góp phần
đổi mới v nâng cao chất lượng DHLS ở trưng THPT hiện nay.
3. Đ;i tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề ti l: Việc rèn luyện kỹ năng nhận thức tích
cực cho HS trong dy hc lịch sử ở trưng THPT v vận dụng vo việc dy hc
lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 – chương trình chuẩn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề ti tập trung nghiên cứu v đề xuất những biện pháp sư phm nhằm rèn
luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho HS trong DHLS ở trưng THPT v vận
dụng vo quá trình hc tập lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 – chương trình
chuẩn.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
11
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của kỹ năng nhận thức tích cực đối
với sự phát triển ton diện của HS, chúng tôi đề xuất mt số biện pháp nhằm rèn
luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho HS trong suốt quá trình dy hc lịch sử,
góp phần nâng cao chất lượng dy hc, đáp ứng yêu cầu của b môn v của
chương trình giáo dục.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đt được mục tiêu trên, đề ti thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về nhận thức tích cực, kỹ năng nhận thức tích cực
cho HS trong DHLS.
- Tìm hiểu chương trình SGK, ni dung phần lịch sử Việt Nam từ 1945 đến
1954 trưng THPT – chương trình chuẩn
- Xác định yêu cầu v ni dung các kỹ năng nhận thức tích cực của hc
sinh trong dy hc lịch sử ở trưng THPT.
- Đề xuất các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho
hc sinh trong dy hc lịch sử.
- Điều tra, đánh giá thực trng việc rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực
cho HS trong DHLS ở trưng THPT.
5. Phương pháp lun và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận của đề tài
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Giáo dục v Đo to; lý luận về tâm lý hc, giáo dục hc, PPDH của
các nh giáo dục v giáo dục lịch sử .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: tìm hiểu các tác phẩm kinh điển của Mác – Lênin,
của Đảng cng sản về giáo dục lịch sử, Luật Giáo dục về nhận thức tích cực, kỹ
năng nhận thức tích cực của HS.
- Nghiên cứu ni dung, chương trình SGK lớp 12 v phương pháp rèn
luyện kỹ năng nhận thức tích cực qua dy hc phần lịch sử Việt Nam từ 1945
đến 1954 trưng THPT – chương trình chuẩn hiện nay.
- Nghiên cứu thực tiễn: điều tra thực trng về nhận thức v kỹ năng nhận
thức tích cực cho hc sinh của b môn lịch sử ở trưng phổ thông bằng các
phiếu điều tra, phỏng vấn, quan sát, dự gi.
12
- Thực nghiệm sư phm: son bi, tiến hnh thực nghiệm sư phm ở trưng
phổ thông để khẳng định tính khả thi của đề ti.
- Sử dụng toán hc thống kê để xử lí số liệu.
6. Đóng góp của đề tài
- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc nghiên cứu kỹ năng nhận
thức tích cực cho hc sinh trong quá trình DHLS ở trưng phổ thông.
- Xác định được ni dung các kỹ năng nhận thức tích cực cho HS.
- Đề xuất được các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực
cho HS trong DHLS ở trưng THPT.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề ti góp phần lm phong phú thêm lý luận về
kỹ năng nhận thức tích cực của HS trong dy hc lịch sử.
- Đề xuất được ni dung v biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực
cho HS trong DHLS ở trưng THPT.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với GV: có thể vận dụng các biện pháp sư phm nhằm rèn luyện kỹ
năng nhận thức tích cực cho HS trong quá trình hc tập mt cách ton diện,
nâng cao hiệu quả DHLS ở trưng THPT.
- Đối với HS: góp phần to hứng thú hc tập, phát huy tính tích cực của
HS, có thêm mục đích phấn đấu trong hc tập.
- Đối với bộ môn Lịch sử: đóng góp mt cách nhìn nhận mới về b môn
lịch sử trước thực trng hc tập lịch sử hiện nay. Đồng thi đề xuất mt số biện
pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho HS.
8. Giả thuyết khoa học
Trong DHLS ở trưng phổ thông, nếu vận dụng các biện pháp sư phm
nhằm rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực theo những yêu cầu m đề ti đưa ra
sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS, giúp HS nhận thức đúng về b môn, từ
đó to hứng thú v say mê hc tập lịch sử cho các em.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoi mở đầu, kết luận, ti liệu tham khảo, phụ lục, ni dung luận văn
được cấu to thnh 3 chương:
13
Chương 1. Rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT – Lý luận và thực tiễn
Chương 2. Rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho học sinh trong dạy
học lịch sử lịch sử ở trường THPT – yêu cầu và những nội dung cơ bản.
Chương 3. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 – chương trình
chuẩn.
Chương 1
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN THỨC TÍCH CỰC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG THPT – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý lun
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1.1 Nhận thức tích cực và nhận thức tích cực trong dạy học lịch sử
∗Nhận thức
Theo Từ điển Tiếng việt: Nhận thức l quá trình hoặc kết quả phản ánh v
tái hiện hiện thực vo tư duy, quá trình con ngưi nhận biết v hiểu biết thế giới
khách quan [64; tr.712]
Theo Từ điển Giáo dục hc: Nhận thức l quá trình v kết quả phản ánh tái
to thực tiễn vo trong tư duy con ngưi. Điểm xuất phát đầu tiên của nhận thức
l cảm giác, cảm giác được lặp li to thnh tri giác. Các sự vật, hiện tượng đã
được tri giác trước đó nay dù không hiện diện trước mặt nhưng vẫn có thể hình
dung thấy, vẫn được tái hiện dưới dng biểu tượng. [62; tr.432]
Mt cách chung nhất, theo chúng tôi:
Nhận thức là quá trình tiếp thu và xử lý thông tin vào trong tư duy con
người nhằm phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng xung quanh giúp chúng ta nắm
được đặc tính, bản chất của chúng.
∗Nhận thức tích cực
Theo tâm lí hc: tính tích cực của HS có mặt tự phát v mặt tự giác:
Mặt tự phát: l những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu
kì, hiếu đng, linh hot v sôi nổi trong hnh vi m trẻ đều có ở những mức đ
khác nhau.
Mặt tự giác: l trng thái tâm lí có mục đích v đối tượng rõ rệt, do đó có
hot đng để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan
14
sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa hc.
Nhận thức tích cực còn biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với
đối tượng trong quá trình hc tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hot đng
trí tuệ, sự huy đng ở mức đ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý
chí ) nhằm đt được mục đích đặt ra với mức đ cao.
Từ những quan điểm trên, theo chúng tôi hiểu:
Nhận thức tích cực là quá trình nhận thức chủ động, tự giác của chủ thể,
nhằm chiếm lĩnh đối tượng nhận thức bằng sự nỗ lực cao của hoạt động trí
tuệ và sự huy động tối ưu các chức năng tâm lý, dựa trên nền tảng của hứng
thú và khát vọng sáng tạo.
∗Nhận thức tích cực trong dạy học lịch sử
Nhận thức lịch sử, v theo đó l nhận thức tích cực trong DHLS, bên cnh
những cái chung còn có những cái riêng.
Tính riêng của nhận thức tích cực trong DHLS được quy định bởi chính đặc
trưng của nhận thức lịch sử v DHLS, với những ni dung cơ bản dưới đây:
Một là, nhận thức lịch sử l nhận thức về các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ
m hiện không tồn ti vẹn nguyên trong thực tiễn. Do đó, nhận thức lịch sử chủ yếu
không phải nhận thức bằng con đưng trực tiếp hoặc tiến hnh các thí nghiệm như
nhiều môn hc khác. Việc tiếp nhận kiến thức quá khứ đòi hỏi tính trừu tượng rất
cao v óc tưởng tượng rất phong phú, để dựng li hình ảnh chân thật về mt sự kiện
đã qua, m sự kiện đó không còn tồn ti trong hiện ti.
Hai là, nhận thức lịch sử, xét cho đến cùng l tìm hiểu bản chất của quá
khứ chứ không phải chỉ l nhận thức ở bề ngoi, l kể li diễn biến sự kiện, m
l nhận thức bản chất của sự kiện, của quy luật phát triển của xã hi. Bản chất
của sự kiện lịch sử không bao gi bc l trực diện v trực tiếp ở những biểu hiện
bên ngoi m giác quan của con ngưi có thể trực tiếp cảm nhận được. Đây
cũng l mt trong những đặc điểm chung của quá trình nhận thức bản chất của
mi sự vật, hiện tượng.
Trong tính thống nhất v hệ thống của mình, bản chất của quá trình lịch sử
thể hiện ở những khái niệm trừu tượng, thông qua những khái niệm trừu tượng,
từ ở mức đ thấp trong phm vi bản chất mt sự kiện, của mt giai đon lịch sử
cụ thể, đến bản chất của mt thi đi, mt thi kỳ lịch sử, cũng như cả quá trình
phát triển của lịch sử nhân loi.
Ba là, nhận thức bản chất của sự kiện, của quá trình lịch sử - mặc dù rất
15
quan trng – nhưng chưa phải l mục tiêu cuối cùng của nhận thức lịch sử nói
chung v hot đng DHLS nói riêng. Vấn đề ở chỗ, phải khai thác được giá trị
của sự kiện lịch sử cho việc giáo dục thế giới quan v nhân sinh quan của HS, l
vận dụng việc hiểu biết quá khứ vo thực tiễn cuc sống. Đó l mt nguyên tắc
rất cơ bản của hot đng dy hc [33].
Từ những ni dung trên đây, theo chúng tôi, có thể hiểu khái quát:
Nhận thức tích cực trong học tập lịch sử là quá trình nhận thức chủ động,
tự giác của người học, nhằm chiếm lĩnh tri thức lịch sử bằng sự nỗ lực cao của
hoạt động trí tuệ và tự huy động tối ưu các chức năng tâm lý dựa trên nền tảng
của hứng thú và khát vọng sáng tạo, phù hợp với đặc trưng, bản chất của tri
thức lịch sử và vận dụng sáng tạo tri thức đó vào cuộc sống.
1.1.1.2 Kỹ năng nhận thức tích cực và kỹ năng nhận thức tích cực trong
học tập lịch sử
Để hiểu được thế no l kỹ năng nhận thức tích cực trong DHLS chúng ta
cần lm rõ khái niệm kỹ năng v kỹ năng nhận thức.
∗Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: kỹ năng l khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong mt lĩnh vực no đó vo thực tế [64; tr.520]
Từ điển Tâm lý hc: kỹ năng l năng lực vận dụng có kết quả những tri
thức về phương thức hot đng đã được chủ thể lĩnh hi để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng [18; tr.421].
Trên cơ sở nghiên cứu các ti liệu bn về kỹ năng v những luận điểm trên,
chúng tôi cho rằng:
Kỹ năng là khả năng, là năng lực vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế thông qua hệ thống của các hoạt động
hoặc các thao tác, nhằm đạt được hiệu quả tương ứng.
∗ Kỹ năng nhận thức và kỹ năng nhận thức tích cực
Hc tập của HS l mt quá trình nhận thức, song khác với quá trình nhận
thức trong nghiên cứu khoa hc. Nó l quá trình nhận thức đặc thù, HS không
nhằm phát hiện những điều loi ngưi chưaa biết về bản chất, tính quy luật của
các hiện tượng khách quan m nhằm lĩnh hi những tri thức m loi ngưi đã
tích lũy, phù hợp với yêu cầu v trình đ nhận thức của mình. Để lm được điều
16
đó các em cần phải có các kỹ năng cơ bản của nhận thức để tự mình khám phá
những kiến thức mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ l khám li những điều loi
ngưi đã biết. Bởi vì, con ngưi chỉ thực sự nắm vững cái m mình ginh được
bằng chính những hot đng của bản thân. HS sẽ thông hiểu những gì trải qua
bằng hot đng nhận thức tích cực v sự cố gắng trí tuệ, cùng với kỹ năng nhận
thức cơ bản nhằm đt được mục đích đặt ra.
Trên cơ sở nắm rõ những khái niệm khoa hc về (kỹ năng, nhận thức) đã
được trình by ở trên chúng tôi hiểu:
Kỹ năng nhận thức là khả năng tiếp thu và xử lý thông tin về các sự vật, hiện
tượng xung quanh thông qua hệ thống của các thao tác tư duy tương ứng.
Kỹ năng nhận thức tích cực là khả năng tiếp thu và xử lý thông tin về các
sự vật, hiện tượng thông qua hệ thống của các thao tác tư duy tích cực, tự giác,
chủ động nhằm chiếm lĩnh đối tượng nhận thức trên cơ sở của hứng thú và khát
vọng sáng tạo.
∗Kỹ năng nhận thức tích cực trong học tập lịch sử
Kỹ năng nhận thức tích cực trong hc tập lịch sử l sự thể hiện của kỹ năng
nhận thức tích cực nói chung trong nhận thức LS. Đó l sự thể hiện của hệ thống
các kỹ năng nhận thức nhằm phản ánh trung thực sự kiện LS thông qua hệ thống
các thao tác tư duy nhưng với tính chủ đng, tự giác cao.
Có thể thấy, gốc của kỹ năng nhận thức tích cực trong dy hc nói chung
v trong DHLS nói riêng l “tính có vấn đề”. Chính “tính có vấn đề” đó thôi
thúc con ngưi ta phải nhận thức được sự kiện, hiện tượng lịch sử để hiểu bản
chất, từ đó có biểu tượng lịch sử cụ thể, chân thực. Đó còn l nhu cầu luôn mong
muốn tìm kiếm cái mới (thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa nhận thức cảm tính v
nhận thức lý tính). Khi HS có kỹ năng nhận thức tích cực trong hc tập lịch sử
thì nhận thức sẽ mang tính khoa hc, liên tục v đt được nhận thức hon chỉnh
các sự kiện, để từ đó nêu quy luật (nếu có) v rút ra bi hc, vận dụng sắc bén
vo thực tiễn cuc sống.
Từ cơ sở lý luận trên, chúng tôi hiểu:
“Kỹ năng nhận thức tích cực trong học tập lịch sử là khả năng HS tiếp thu
và xử lý kiến thức lịch sử một cách hứng thú, chủ động và tích cực thông qua hệ
17
thống của các thao tác tư duy thuần thục nhằm giúp các em có khả năng vừa
nhận thức hiệu quả kiến thức đã học, vừa vận dụng sáng tạo kiến thức vào cuộc
sống”.
1.1.2 Cơ sở xuất phát điểm của vấn đề nghiên cứu
1.1.2.1 Xuất phát từ mục tiêu và đặc trưng của bộ môn lịch sử
∗Mục tiêu của bộ môn lịch sử
Mục tiêu của b môn LS ở trưng THPT được xây dựng dựa trên cơ sở lí
luận v thực tiễn. Nó thể hiện thông qua chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng ni
dung của môn hc v tình hình nhiệm vụ của đất nước trong hon cảnh, điều
kiện lịch sử cụ thể. Cố Thủ tướng Phm Văn Đồng nhấn mnh: “dy sử cũng
như bất cứ cái gì đòi hỏi ngưi thầy khêu gợi cái thông minh chứ không phải bắt
buc các trí nhớ lm việc, bắt nó ghi nhớ rồi tả li”. Đó chính l nhấn mnh đến
mục tiêu giáo dục ton diện trên cả ba mặt: kiến thức; kỹ năng v thái đ, tư
tưởng, tình cảm.
+ Về kiến thức: HS được cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình LSTG v
LSDT. Qua đó, từng bước trang bị quan điểm về duy vật lịch sử, vai trò của
quần chúng nhân dân trong LS, sự phát triển hợp quy luật của xã hi loi ngưi,
vai trò, ý nghĩa của lao đng sản xuất đối với LS nhân loi, biết được đấu tranh
giai cấp l đng lực phát triển của xã hi.
+ Về kỹ năng: HS dần dần được rèn luyện năng lực tư duy v hình thnh
các kỹ năng thực hnh b môn (phát triển tư duy biện chứng trong nhận thức v
hnh đng: phân tích, đánh giá, so sánh ). Bồi dưỡng kỹ năng hc tập v thực
hnh b môn khi sử dụng SGK, đc ti liệu tham khảo, khả năng diễn đt ngôn
ngữ LS, Vận dụng kiến thức đã hc vo thực tiễn cuc sống.
+ Về thái độ: Hình thnh v phát triển các phẩm chất đo đức, tư tưởng tốt
đẹp, giáo dục cho HS các phẩm chất cần thiết trong cuc sống, góp phần đo to
con ngưi Việt Nam ton diện.
Các nhiệm vụ trên được hình thnh v củng cố góp phần to ra vốn năng
lực chủ yếu nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục v phát triển con ngưi trong thi
đi mới.
∗Đặc trưng của bộ môn LS ở trường phổ thông.
Việc nắm vững các đặc trưng của môn LS ở trưng phổ thông cũng l căn
18
cứ để đề xuất các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho HS.
Những đặc trưng của b môn LS l:
Một là, LS mang tính quá khứ. Nói đến LS l nói đến những gì đã qua trong
quá khứ (các sự kiện, hiện tượng, biến cố lịch sử), chỉ xảy ra mt lần duy nhất
v không bao gi lặp li. Chúng ta không thể trực tiếp quan sát v cũng không
thể khôi phục li được diễn biến của nó trong phòng thí nghiệm m phải tiếp
nhận lịch sử mt cách gián tiếp thông qua các ti liệu được lưu giữ li.
Hai là, LS mang tính không lặp lại về không gian và thời gian. Mỗi sự
kiện, hiện tượng LS chỉ xảy ra trong mt thi gian, không gian xác định v chỉ
xảy ra mt lần duy nhất, nếu lặp li chỉ l sự kế thừa “lặp lại trên cơ sở không
lặp lại”.
Ba là, LS mang tính cụ thể. Mỗi sự kiện LS bao gi cũng diễn ra trong mt
hon cảnh cụ thể về không gian, thi gian nhất định, nên khi trình by chúng ta
rất cần phải cụ thể, sinh đng. Vì thế, khi DHLS, GV phải giúp HS hiểu được
các yếu tố đó đã chi phối, ảnh hưởng như thế no đối với các sự kiện liên quan
đã xảy ra.
Bốn là, khoa học LS mang tính hệ thống. Sự vận đng của hiện thực LS
luôn l quá trình phát triển hợp quy luật. Do vậy, khi DHLS giáo viên phải chú ý
đến mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, các vấn đề LS để cung cấp cho HS
những tri thức LS mang tính hệ thống v hon chỉnh, đảm bảo sự thống nhất
giữa “sử” v “luận”.
Như vậy, để nhận thức lịch sử HS phải có biểu tượng chân thực, cụ thể,
sinh đng về các sự kiện, hiện tượng LS. Muốn vậy, ngoi SGK, GV phải sưu
tầm nhiều loi ti liệu tham khảo kết hợp với các PPDH khác để khôi phục li
quá khứ LS sinh đng, hấp dẫn, kích thích hứng thú hc tập của HS – đó l điều
cần thiết để rèn luyện các kỹ năng nhận thức tích cực cho các em.
1.1.2.2 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới hoạt động DHLS hiện nay
Khi con ngưi xuất hiện v xã hi loi ngưi hình thnh – giáo dục LS
cũng bắt đầu. Việc cung cấp cho mi ngưi, đặc biệt l cho thế hệ trẻ những
hiểu biết về gốc tích tổ tiên, quê hương rồi dần nhận thức về đất nước, về những
nhân vật với các sự kiện vẻ vang của nhân dân trong xây dựng v bảo vệ Tổ
quốc l điều cần thiết. Như vậy, ngay từ đầu, những ni dung lịch sử đó tự nó đã
19
có ý nghĩa giáo dục lớn lao. Hc LS con ngưi biết nhận thức v hiểu được giá
trị của các sự kiện, hiện tượng LS có thật trong quá khứ, từ đó giáo dục lòng yêu
quê hương, đất nước, đồng thi xác định trách nhiệm của mình đối với hiện ti
v tương lai. Đặc biệt trong thi kì hiện nay, nếu không giáo dục thế hệ trẻ hiểu
rõ LS, có ý thức tự tôn thì nguy cơ “hòa nhập” cùng với “hòa tan” l điều khó
tránh khỏi. Bởi vậy, việc giáo dục LS cho mỗi công dân ngay từ khi ngồi trên
ghế nh trưng li cng trở nên cần thiết.
Nhưng thực tế, do nhiều nguyên nhân chủ quan v khách quan m b môn
LS vẫn chưa được đặt đúng vị trí của mình. Kết quả của nhiều kì thi tốt nghiệp
v tuyển sinh Đi hc, Cao đẳng những năm gần đây đã phản ánh phần no thực
trng đáng buồn của việc dy – hc LS hiện nay.
20
Theo số liệu thống kê của Bộ GDĐT, trong mùa tuyển sinh ĐH, CĐ
năm 2013, thí sinh thi vào khối C giảm mạnh, từ 4% trên tổng số hồ sơ
của các khối năm 2012 xuống còn 2,6% năm 2013. Cụ thể: năm 2013,
hồ sơ tuyển sinh khối C ở TPHCM chỉ có 2.639/148.290 số hồ sơ dự thi;
Đồng Tháp có 778/21.902 tổng số hồ sơ; ĐH Sư phạm Hà Nội năm 2013
chỉ có 3.306 bộ, giảm so với năm 2012 là 4.042 bộ
3
. Đặc biệt vào tháng
4/2014 học sinh khối 12 của trường THPT Nguyễn Hiền (TP.HCM) xé đề
cương ôn luyện môn Lịch sử khi biết môn này không thi tốt nghiệp và
trường Lương Thế Vinh (Hà Nội): 0% học sinh chọn môn Sử thi tốt
nghiệp. Đó là thực trạng đáng buồn, tiếng chuông báo động đối với giáo
dục Việt Nam nói chung và với bản thân mỗi GV dạy học lịch sử nói
riêng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên. Từ việc nhận thức
chưa đúng về vai trò, chức năng của bộ môn LS trong hệ thống các môn
học ở trường phổ thông; từ chương trình và SGK; từ đặc trưng riêng của
bộ môn LS mà lâu nay phương pháp dạy học vẫn chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu riêng khi giảng dạy; một bộ phận đội ngũ GV chưa tâm
huyết với nghề Đó là những tác nhân dẫn tới thực trạng đáng báo
động nêu trên, kết quả thấp là điều khó tránh khỏi.
Rõ ràng, đó là bức tranh không hề tươi sáng của việc dạy và học
lịch sử hiện nay, một sự thực buộc chúng ta phải đối mặt để cùng tìm
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học lịch sử hiện
nay.
Nằm trong xu thế chung của toàn ngành giáo dục, muốn nâng cao
chất lượng giáo dục lịch sử, chúng ta cần thực hiện đổi mới ở tất cả các
khâu của QTDH từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, việc kiểm
tra, đánh giá HS. Điều đó không đơn giản, nhưng cùng trong quá trình
đó, nếu GV tạo được hứng thú học tập, rèn các kỹ năng nhận thức tích
cực thì những vấn đề khác theo đó cũng được giải quyết một cách mau
lẹ và nhẹ nhàng hơn. Chất lượng giáo dục bộ môn tất yếu được nâng
lên.
3
21
1.1.2.3 Xuất phát từ đặc điểm nhận thức và tâm lý của HS THPT
Theo sự phân chia của tâm lý hc lứa tuổi thì HS THPT l vo đ tuổi
thanh niên (từ 16 đến 18 tuổi). Đây l lứa tuổi có sự chuyển biến mnh về tâm
sinh lý so với bậc THCS. Với lứa tuổi ny, trình đ nhận thức của các em đã
phát triển ở mức đ nhất định, có ý thức cao v hứng thú đối với các môn hc.
Khi thế giới quan, hệ thống tri thức đang dần hình thnh, năng lực trí tuệ phát
triển, các em đồng thi có khả năng phê phán những vấn đề lý luận v thực tiễn,
khả năng đi sâu hiểu bản chất cũng như mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên v trong xã hi. Quá trình nhận thức của HS cũng tuân theo con
đưng nhận thức m Lênin đã nêu “từ trực quan sinh đng đến tư duy trừu tượng
v từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Nhưng nhận thức của HS cũng mang đặc
thù riêng l “một sự nhận thức được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự
chỉ đạo của GV” [63; tr.12].
HS THPT nói chung, HS lớp 12 nói riêng hon ton có khả năng đt tới
trình đ tư duy lý luận ở lứa tuổi của mình như: khả năng suy nghĩ đc lập, năng
lực trừu tượng hóa v khái quát hóa, Chính vì vậy m GV cần nghiên cứu sử
dụng những biện pháp dy hc tích cực để lm sao phát huy được hết những yếu
tố đó, hướng dẫn các em tự giác hc tập. Đó l việc GV khơi gợi được hứng thú
hc tập, từ đó HS sẽ chủ đng lĩnh hi kiến thức.
Hiểu được trình đ tư duy v đặc điểm tâm lý lứa tuổi với những nét đặc thù
sẽ l điều kiện quan trng để GV có những phương pháp thích hợp giúp nâng cao
hiệu quả bi hc LS. Trong đó, việc rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực phù với
khả năng nhận thức v tâm lí của HS sẽ gây được chú ý, sự thích thú ban đầu to
đng lực cho các em nỗ lực lm việc trong suốt quá trình hc tập LS.
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho
học sinh trong DHLS ở trường THPT
Mỗi con ngưi đều có mt sở trưng no đó, có thể nó đang “ngủ yên”
chưa được phát huy, chưa được rèn luyện. Việc hình thnh v thưng xuyên rèn
luyện kỹ năng nhận thức tích cực cho HS sẽ “khêu gợi, kích thích, đòi hỏi con
người phải suy nghĩ, tìm tòi và phát huy đến mức cao nhất, moi móc trong con
người cái gì có thể giải quyết vấn đề đặt ra” [26; tr.5]. Vì vậy, chúng tôi khẳng
định việc rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực có vai trò v ý nghĩa to lớn.
22
1.1.3.1 Vai trò
Thứ nhất, đối với GV: kiến thức của b môn LS ở trưng phổ thông m GV
phải dy, HS phải hc rất phong phú v đa dng. Để giúp HS lĩnh hi tốt những
kiến thức cơ bản, có những kỹ năng cần thiết để giải quyết bi tập đồng thi mở
rng hiểu biết của các em, GV phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa ni dung bi
hc v phương pháp thực hiện. Vì vậy, thông qua việc rèn luyện kỹ năng nhận
thức tích cực giúp cho GV không ngừng nâng cao trình đ lý luận dy hc b
môn, từ đó góp phần đổi mới phương pháp dy hc.
Thứ hai, đối với HS: với việc nhận thức tích cực, HS vừa được rèn luyện kỹ
năng hc tập b môn như: tính kiên trì, nhẫn ni khi tìm hiểu vấn đề, chăm chỉ chịu
khó trong hc tập vừa góp phần bồi bổ v phong phú thêm vốn hiểu biết cũng
như kiến thức đối với các môn hc khác có liên quan (Địa Lý, Triết hc )
1.1.3.2 Ý nghĩa
Kỹ năng l mt trong những vấn đề quan trng trong việc giáo dục ton
diện cho hc sinh trong dy hc ở trưng THPT hiện nay. Việc công bố chuẩn
đầu ra đối với hc sinh tốt nghiệp đòi hỏi mỗi trưng hc không chỉ trang bị
những kiến thức chuyên môn nền tảng cho hc sinh m còn phải trang bị nhiều
kỹ năng khác cho hc sinh, đặc biệt l kỹ năng nhận thức tích cực để hc sinh có
thể nhanh chóng hòa nhập với cuc sống định hướng nghề nghiệp trong tương
lai. Vì vậy, chúng tôi khẳng định việc rèn luyện KNNT tích cực có ý nghĩa trên
cả ba mặt:
- Về kiến thức
Việc rèn luyện KNNT có vai trò quan trng cho cả hai giai đon của quá
trình nhận thức. Về điều ny, các nh lý luận dy hc đã nhấn mnh nguyên lí
quan trng nhất của I.P.Paplop về sự tác đng qua li của hệ thống tín hiệu thứ
nhất v thứ hai. Chức năng của hệ thống tín hiệu thứ nhất l sự phản ánh cảm
tính thế giới bên ngoi dưới dng cảm giác, tri giác v biểu tượng. Chức năng
của hệ thống tín hiệu thứ hai l phân tích v tổng hợp hiện thực, sự phản ánh đó
được thể hiện dưới dng khái niệm, khái quá hóa, diễn tả thnh li. Hệ thống tín
hiệu thứ hai có ý nghĩa lớn lao trong hot đng nhận thức nhưng I.P.Paplop
cũng nhấn mnh rằng hệ thống tín hiệu thứ hai có ý nghĩa l nh thông qua hệ
thống tín hiệu thứ nhất v trong mối liên hệ với nó, rằng “Nếu anh bị tách rời ra
khỏi hệ thống tín hiệu thứ nhất thì anh sẽ thành chàng nói suông, ba hoa và anh
23
sẽ chẳng tìm thấy chỗ đứng cho mình trong cuộc sống” [1; tr.138].
Như vậy, trước hết rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực có ý nghĩa quan
trng trong việc hình thnh kiến thức LS cho HS
Chất lượng DHLS ở trưng phổ thông qua việc rèn kỹ năng nhận thức tích
cực cho HS phải được kiểm chứng thông qua kết quả HS nắm vững kiến thức cơ
bản về LSDT, cũng như LSTG trong quá trình phát triển. Đó l những kiến thức
cơ bản về sự kiện, niên đi, không gian (địa điểm); hình thnh các biểu tượng
LS chân thực, nắm vững các khái niệm, thuật ngữ LS; l khả năng đánh giá sự
kiện, nêu quy luật (nếu có) v rút ra bi hc LS.
Ví dụ: khi nghe GV kể chuyện về cầu Thê Húc, HS sẽ biết được vì sao
chiếc cầu đó li được sơn mu đỏ? Hay vì sao ở đền Hai B Trưng li chỉ được
sơn mu đen? Như vậy, qua mỗi lần được nghe GV kể chuyện, sẽ góp phần bổ
sung kiến thức lịch sử cho HS qua mỗi lần nhận thức tích cực.
Hai là, rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực giúp HS hiểu sâu sắc sự kiện
LS:
Thực tiễn giáo dục ở phổ thông cho thấy việc rèn luyện kỹ năng nhận thức
tích cực cho HS góp phần lm cụ thể, phong phú v sinh đng hơn các sự kiện
LS dân tc v LSTG đang hc. Trong hc tập LS, HS nhận biết những sự kiện
đơn giản, nếu các em ham hc hỏi, muốn có quyết tâm tìm hiểu những sự kiện,
hiện tượng LS kết hợp với nguồn ti liệu tham khảo thì HS sẽ hiểu sâu vấn đề,
mối liên hệ những yếu tố cấu thnh LS (ví dụ như thi gian, không gian, nhân
vật, sự kiện ). Nhận thức tích cực giúp HS được “trực quan sinh đng” quá khứ
của LS dân tc thông qua việc rèn luyện các kỹ năng, góp phần lm cho quá khứ
xích li gần với nhận thức HS mt cách khoa hc hơn “học là hành động của
chủ thể thích ứng với tình huống, qua đó chủ thể chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội
lịch sử biến thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần của cá nhân, hình
thành và phát triển nhân cách cá nhân. Mỗi tri thức mới học được, có chất
lượng phải là kết quả của sự thích ứng của người học với những tình huống mới
xác định. Chính quá trình thích ứng này của người học là hoạt động xây dựng
nên tri thức mới với tính cách là phương tiện tối ưu giải quyết tình huống” [19;
tr.21]
Nhận thức tích cực còn giúp HS biết cách lý giải, trả li tốt các câu hỏi “Vì
24
sao?”, “ Tại sao?” v “Như thế nào?” m không đơn giản l những câu hỏi
Ai?, Ở đâu? ; vận dụng những kiến thức đã hc của b môn vo những tình
huống cụ thể m cuc sống thực tiễn đặt ra.
Ví như, để giúp HS biết v hiểu được âm mưu, hnh đng của Pháp – Mĩ
trong việc xây dựng tập đon cứ điểm Điện Biên Phủ (Bi 20, mục II.2 Chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954), lớp 12 – chương trình chuẩn), GV sử dụng
phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan (tranh, ảnh, lược đồ) kết hợp với miêu
tả, tưng thuật. HS sẽ được hướng dẫn khai thác v trả li hai câu hỏi: Vì sao
Pháp – Mĩ lại chọn Điện Biên Phủ để xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất
Đông Dương? Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được Pháp xây dựng như thế
nào? Hc xong bi ny, HS nắm vững kiến thức v lí giải được theo yêu cầu của
câu hỏi trên thì đt được chất lượng về hình thnh kiến thức v hiểu sâu sắc sự
kiện lịch sử thông qua việc rèn kỹ năng nhận thức tích cực.
Ba l, qua việc rèn luyện kỹ năng nhận thức tích cực, GV giúp HS hình
thnh được quy luật v bi hc lịch sử. Về mặt ny, thể hiện rõ chức năng định
hướng phương pháp của GV thông qua đó, HS sẽ hệ thống hóa, khái quát hóa
kiến thức tốt hơn.
Ví dụ: Sau khi hc xong cuc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta,
dưới sự định hướng của GV, các em sẽ rút ra kết luận rằng: cứ sau mỗi lần Pháp
thất bi kế hoch ny, chúng li đề ra kế hoch khác (từ kế hoch Bôlae (1947)
– kế hoch Rơve (1950) – kế hoch Đ lát đơ Tátxinhi (cuối năm 1950) – kế
hoch Nava (1953)). Hay trong các chiến dịch của ta, Đảng lãnh đo luôn l yếu
tố quan trng
- Về kỹ năng
Chất lượng DHLS ở trưng THPT qua việc rèn luyện kỹ năng nhận thức
tích cực phải được xem xét ở quá trình hình thnh, phát triển v rèn luyện đầy
đủ các kỹ năng, năng lực nhận thức v thnh phần nhân cách HS.
Trước hết, kỹ năng nhận thức tích cực góp phần phát triển kỹ năng quan sát
(quan sát tranh, ảnh, bản đồ, lược đồ lịch sử). Nếu nhận thức bình thưng, HS
nhìn, quan sát tranh ảnh LS không phát hiện vấn đề, nhưng khi HS nhận thức
tích cực dưới sự hướng dẫn, định hướng của GV, các em sẽ biết cách quan sát v
tự đặt câu hỏi cho bức tranh. Cứ như thế, sau nhiều lần được rèn luyện kỹ năng
nhận thức tích cực, HS sẽ biết tri giác (đc) lịch sử, nhìn v phát hiện vấn đề
25