Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh doanh điện đến 35kv trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.03 KB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN VĂN THẮNG



NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG KINH DOANH ĐIỆN ĐẾN 35KV TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH






HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN VĂN THẮNG



NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG KINH DOANH ĐIỆN ĐẾN 35KV TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỮU CƯỜNG



HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng
hoặc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong

luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Thắng



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình và các ý kiến đóng góp của nhiều tập thể và các cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Trần Hữu Cường,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các thầy, cô giáo
trong Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Quản trị Maketing đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp đang công tác tại Sở
Công Thương tỉnh Hải Dương, Chi cục Thống kê tỉnh Hải Dương, Công ty TNHH
MTV Điện lực tỉnh Hải Dương, các tổ chức kinh doanh điện đến 35kV trên địa bàn
tỉnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp các số liệu cần thiết cho tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên để tôi có thể
hoàn thành được chương trình học và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Hà Nội,ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Thắng







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Phạm vi về nội dung 2
1.4.2. Phạm vi về không gian 2
1.4.3. Phạm vi về thời gian 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO HIỆU LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH ĐIỆN ĐẾN 35KV 3
2.1. Cơ sở lý luận nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh doanh
điện đến 35kV 3
2.1.1. Các khái niệm và vai trò hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh doanh
điện đến 35kV 3
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước và hiệu lực quản lý nhà nước về kinh
doanh điện đến 35kV 14
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về
kinh doanh điện đến 35kV 17

2.2. Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1. Kinh nghiệm của nước ngoài về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
trong kinh doanh điện đến 35kV 18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh Việt Nam về nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước trong kinh doanh điện đến 35kV 21
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn 22
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đặc điểm địa bàn 23
3.1.1. Giới thiệu tỉnh Hải Dương 23
3.1.2. Giới thiệu về Sở Công Thương tỉnh Hải Dương 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 36
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin 38
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh
doanh điện đến 35kV 38
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. Quản lý nhà nước và hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện
đến 35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương 40
4.1.1. Cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh điện 40
4.1.2. Lĩnh vực đào tạo, cấp Thẻ an toàn điện và Thẻ kiểm tra viên
điện lực 43
4.1.3. Lĩnh vực tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng
điện 49
4.1.4. Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra các đơn vị kinh doanh điện đến 35kV 50
4.1.5. Lĩnh vực giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công
dân 58
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh

doanh điện đến 35kV của Sở Công Thương tỉnh Hải Dương 63
4.2.1. Đối với quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV 63
4.2.2. Đối với các tổ chức kinh doanh điện đến 35kV 64
4.2.3. Đánh giá chung về hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh doanh điện
đến 35kV của Sở Công Thương Hải Dương 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong
kinh doanh điện đến 35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương 69
4.3.1. Định hướng 69
4.3.2. Giải pháp 70
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1. Kết luận 91
5.2. Kiến nghị 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
HTX : Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MTV : Một thành viên
QLKD : Quản lý kinh doanh
QLĐN : Quản lý điện năng
QPPL : Quy phạm pháp luật
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTĐ : Thị trường điện
UBND : Ủy ban nhân dân






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1. Số lượng mẫu điều tra 37
4.1. Quy trình cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh điện 40
4.2. Kết quả cấp Giấy phép kinh doanh điện 42
4.3. Số lượng được cấp Giấy phép kinh doanh điện 42
4.4. Quy trình đào tạo và cấp Thẻ An toàn điện 44
4.5. Kết quả đào tạo và cấp Thẻ an toàn điện 45
4.6. Số lượng có Thẻ an toàn điện 45
4.7. Quy trình đào tạo và cấp Thẻ kiểm tra viên điện lực 47
4.8. Kết quả đào tạo và cấp Thẻ kiểm tra viên điện lực 48
4.9. Số lượng đã có Thẻ kiểm tra viên điện lực 48
4.10. Kết quả tập huấn kiến thức pháp luật 49
4.11. Số lượng tham gia tập huấn kiến thức pháp luật 49
4.12. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giá và áp giá bán điện 52
4.13. Số lượng vi phạm giá và áp giá bán điện qua số liệu điều tra 52
4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra về trình tự ngừng và giảm mức cung cấp điện 53
4.15. Vi phạm trình tự ngừng và giảm mức cung cấp điện qua số liệu điều tra 54
4.16. Kết quả thanh tra, kiểm tra về hành lang lưới điện 55
4.17. Vi phạm hành lang lưới điện qua số liệu điều tra 55
4.18. Kết quả thanh tra, kiểm tra về hợp đồng mua bán điện 56

4.19. Vi phạm về hợp đồng mua bán điện qua số liệu điều tra 56
4.20. Kết quả thanh tra, kiểm tra về sử dụng điện 57
4.21. Vi phạm về sử dụng điện qua số liệu điều tra 58
4.22. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo 62
4.23. Thống kê nguồn điện tỉnh Hải Dương 65
4.24. Các đơn vị kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Hải Dương 67


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Điện năng là một loại hàng hóa đặc thù, là động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất và đời sống xã hội. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh điện năng đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư thích đáng. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động kinh doanh điện năng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật nhằm quản lý hoạt động kinh doanh điện năng, góp phần nâng cao hiệu quả
trong đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh và sử dụng điện. Tuy nhiên, các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh điện năng chưa có sự đồng bộ,
thống nhất và chưa tạo được hành lang pháp lý phù hợp với thực tế đối với các đối
tượng tham gia vào quá trình kinh doanh điện năng.
Trong những năm qua, với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế quốc dân
nói chung và của tỉnh Hải Dương nói riêng, đồng thời với sự cải thiện rõ ràng về
chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân số, là những những nhân tố dẫn đến sự
gia tăng đột biến về nhu cầu về sử dụng điện năng. Thực tế cho thấy rằng, tăng
trưởng điện năng luôn phải đi trước một bước so với tăng trưởng kinh tế. Đáp ứng
cấp độ tăng trưởng và có thể cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường điện, thì nguồn năng
lượng giá rẻ, hợp lý đáp ứng được nhu cầu đã và đang được Chính phủ xem là vấn

đề quan trọng hàng đầu và được coi là vấn đề an ninh quốc gia.
Vì vậy, công tác quản lý, sử dụng điện luôn là vấn đề quan trọng, cần phải
thường xuyên quan tâm, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa khi
người quản lý và sử dụng điện chưa được trang bị đầy đủ hoặc chưa đồng bộ những
kiến thức cần thiết. Sở Công Thương tỉnh Hải Dương là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND tỉnh Hải Dương, có chức năng tham mưu giúp việc UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và công nghiệp trên địa bàn tỉnh và
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Sở là công tác quản lý kinh doanh lĩnh
vực điện đến 35kV. Là một cán bộ công chức trong phạm vi ngành mình quản lý,
trong những năm qua phải thường xuyên giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực kinh doanh điện năng đến 35kV. Vì
vậy, học viên lựa chọn vấn đề “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh
doanh điện đến 35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ, với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

mong muốn góp phần nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh
doanh điện đến 35kV, đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng tham gia vào thị
trường kinh doanh điện đến 35kV.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện
đến 35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệu lực quản lý nhà nước
trong kinh doanh điện đến 35kV;
- Đánh giá thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến
35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà

nước về kinh doanh điện đến 35kv trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện
đến 35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu về các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh
điện đến 35kV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay;
- Nghiên cứu đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
kinh doanh điện đến 35V trên địa tỉnh Hải Dương.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh điện đến
35kV từ năm 2010-2014, dự báo hiệu lực quản lý nhà nước đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH ĐIỆN ĐẾN 35KV

2.1. Cơ sở lý luận nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh doanh điện
đến 35kV
2.1.1. Các khái niệm và vai trò hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh doanh điện
đến 35kV
2.1.1.1. Các khái niệm về quản lý và hiệu lực quản lý nhà nước trong kinh
doanh điện đến 35kV
* Khái niệm quản lý
Theo Đinh Văn Mậu và Chu Xuân Khánh (2009). Hoạt động quản lý bắt

nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực
hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn
giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao yêu cầu quản lý càng cao và vai trò
của nó càng tăng lên.
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn giải khác nhau. Với ý nghĩa thông
thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát
triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Với định nghĩa trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là cá
nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ
với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tác nhất định.
+ Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp tác động của chủ thể quản lý. Tùy
theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia tách thành các dạng quản lý
khác nhau.
+ Khách thể quản lý chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể
quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

+ Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động
quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
Quản lý ra đời chính là nhằm đạt đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn
trong công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý là một hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành
quản lý. Một số yếu tố cơ bản cần chú ý là: Yếu tố con người, yếu tố chính trị, yếu

tố tổ chức, yếu tố quyền lực, yếu tố thông tin và yếu tố văn hóa.
* Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Đinh Văn Mậu và Chu Xuân Khánh (2009). Quản lý nhà nước xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý công việc của Nhà nước. Nội
hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý
nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp,
hoạt động hành chính (chấp pháp và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp
của hệ thống tư pháp.
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như:
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp
hội Trong hoạt động quản lý của các chủ thể khác nhau đó thì quản lý nhà nước có
những điểm khác biệt.
Một là, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực
hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Hai là, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ dân cư, các tổ chức trong
phạm vi tác động quyền lực nhà nước.
Ba là, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã hội,
quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của nhân dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Bốn là, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm
công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp

pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong hoạt động
quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý là rất phức tạp,
đòi hỏi các nhà quản lý có năng lực cao với sự hỗ trợ của các phương tiện công
nghệ hiện đại.
* Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Như vậy, hoạt động kinh doanh không chỉ bao gồm các hoạt động thương
mại (theo cách hiểu truyền thống) mà còn có nội dung rất rộng, bao gồm: đầu tư,
sản xuất, chế biến, các hoạt động thương mại gắn liền với sản xuất và chế biến, các
hoạt động thương mại thuần túy và các hoạt động cung cấp dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh có thể được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau,
chẳng hạn:
+ Theo tính chất của hoạt động, chúng ta có hoạt động sản xuất (sản phẩm
hoặc dịch vụ) và hoạt động thương mại;
+ Theo bản chất kinh tế, chúng ta có thể có các doanh nghiệp công nghiệp,
thương nghiệp, nông nghiệp, tài chính
- Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất cho xã
hội và tạo ra lợi nhuận cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Bản chất của
hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị của sản
phẩm và dịch vụ được tạo ra nhờ vào các giá trị sử dụng cho phép thỏa mãn những
nhu cầu khác nhau của khách hàng. Những nhu cầu này có thể mang tính hữu hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

(làm sạch quần áo, vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này tới địa điểm khác ) và
chúng có thể là vô hình (mang lại danh tiếng cho người sử dụng sản phẩm hoặc dịch
vụ ). Dù cho hoạt động kinh doanh có phục vụ nhu cầu nào của khách hàng đi

chăng nữa, thì nhiệm vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh là phải gia tăng thêm
được giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Bởi vì giá trị gia tăng (đạt được khi giá trị đầu
ra lớn hơn giá trị đầu vào) là nguồn gốc của mọi của cải vật chất xã hội.
Giá trị gia tăng cho phép doanh nghiệp trả thù lao cho người lao động, yếu tố
quan trọng hàng đầu để tạo lên một xã hội. Giá trị gia tăng cũng cho phép doanh
nghiệp bù đắp những hao mòn (hữu hình và vô hình) của các máy móc thiết bị và tài
sản cố định mà nó sử dụng, qua đó bảo toàn năng lực sản xuất của doanh nghiệp và
rộng hơn là của toàn bộ nền kinh tế. Giá trị gia tăng cũng cho phép doanh nghiệp
thực hiện các nghĩa vụ khác nhau đối với Nhà nước, thông qua các đóng góp về
thuế và các hình thức khác theo luật định. Cuối cùng, người chủ doanh nghiệp sẽ
không thể có lợi nhuận nếu như doanh nghiệp của họ không tạo ra được giá trị, hay
ngược lại là phá hủy giá trị.
Do vậy, nhiệm vụ hàng đầu, nếu không muốn nói là duy nhất của hoạt động
sản suất kinh doanh là phải tạo ra giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mà không tạo ra giá trị thì sẽ không có lý do để tồn tại.
Hay nói một cách khác, tạo ra giá trị là nhiệm vụ sống còn của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
* Khái niệm kinh doanh điện năng
Theo Quy trình kinh doanh điện năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(2008). Kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền tải,
phân phối và tiêu thụ điện. Là ngành kinh doanh cung cấp năng lượng điện nhằm phục
vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, là một trong những
yếu tố đầu vào của sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng của xã hội.
Kinh doanh điện năng là loại hình kinh doanh đặc thù, vì tác động rất lớn đến
nền kinh tế quốc dân nên bị quản lý rất chặt chẽ bởi tiêu chuẩn sản phẩm điện năng,
khung giá bán điện thống nhất và tổ chức hoạt động. Ngoài ra, tính chất hoạt động
kinh doanh còn mang nặng tính xã hội hay mang yếu tố phục vụ, là một yếu tố khác
biệt so với các ngành nghề kinh doanh thông thường khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


Do đó, công tác, tổ chức quản kinh doanh điện năng có tính hệ thống, có sự
thống nhất rất cao và cơ bản giống nhau trên toàn lãnh thổ Việt Nam, các nội dung cơ
quản của hoạt động kinh doanh điện năng bao gồm:
+ Lập kế hoạch kinh doanh: Trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước hay từng địa phương, theo phương pháp dự báo mức yêu cầu dùng
điện gia tăng theo từng thành phần kinh tế, từng khu vực mà lập nên kế hoạch kinh
doanh. Kế hoạch kinh doanh được lập theo các chỉ tiêu chính là: Sản lượng điện
năng thương phẩm (kWh), doanh thu (VNĐ) theo một số thành phần cơ bản (Công
nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, sinh hoạt…); một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác
như tỷ lệ điện năng dùng cho phân phối, tỷ lệ điện tự dùng, suất tiêu hao nhiên liệu
cho phát điện, đầu tư xây dựng; lao động và chi phí.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nguồn - lưới: Việc sử dụng điện năng tăng
lên mỗi năm, cần thiết phải tăng cường năng lực của nguồn điện và hệ thống điện
truyền tải - phân phối. Chính vì vậy, cần thiết phải tính toán để đầu tư xây dựng thêm
nguồn điện mới (hay phải mua điện từ các nguồn điện bên ngoài), cần cải tạo nâng cấp
lưới điện hiện có như thế nào hay phải xây dựng thêm lưới điện cho các phụ tải lưới
điện mới.
Việc đầu tư xây dựng nguồn - lưới, ngoài việc phải đảm bảo theo trình tự đầu
tư xây dựng, cần phải đáp ứng kịp thời nhu cầu dùng điện của khách hàng sử dụng
điện và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng. Đây là công việc khó khăn, yêu cầu phải
quản lý chặt chẽ và khoa học. Và đây là cơ sở vật chất kỹ thuật then chốt để đảm
bảo việc cung cấp sản phẩm điện năng có chất lượng đến khách hàng dùng điện đi
kèm với yêu cầu nghiêm ngặt của công tác quản lý kỹ thuật chuyên ngành.
+ Phát triển khách hàng và hợp đồng mua bán điện: Việc phát triển khách hàng
và hợp đồng mua bán điện được thực hiện theo quy trình kinh doanh điện năng của
ngành. Tuy nhiên có thuận lợi trong môi trường độc quyền 1 người bán (là cơ bản),
không phải cạnh tranh, không phải quảng bá nhiều, không bị khống chế độc quyền.
Quy trình phát triển và hợp đồng mua bán điện hiện hành được quy định rất chặt chẽ
theo Luật Điện lực nhưng có nhiều đổi mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

khách hàng dùng điện và tránh sự lạm quyền của bộ phận thừa hành của ngành điện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Các quy trình kinh doanh điện năng được công khai để cho mọi khách hàng sử
dụng điện có thể giám sát việc thực hiện của ngành điện, theo quan điểm nâng cao dịch
vụ khách hàng và đảm bảo phù hợp với Luật Điện lực quy định.
+ Bán và thu tiền điện: Trình tự bán và thu tiền điện cũng được quy định chặt
chẽ bởi Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn Luật về quy trình kinh doanh điện
năng. Đây là công đoạn cuối của quy trình kinh doanh. Việc tính toán sản lượng điện
mua bán thông qua công tơ điện được quản lý giám sát chặt chẽ; hóa đơn tiền điện
hàng tháng được tính toán theo sản lượng điện và các loại giá điện thành phẩm. Nhưng
thường còn có nhiều thắc mắc của khách hàng sử dụng điện ở loại giá bán điện và thời
gian thu tiền điện.
+ Kiểm tra, kiểm soát theo quy định kinh doanh điện năng: Chính là để điều
chỉnh kịp thời các sai sót trong quá trình kinh doanh điện năng - đặc biệt là tuân thủ
theo đúng Luật Điện lực. Việc kiểm tra, kiểm soát các nội dung thực hiện theo quy
định kinh doanh điện năng của các đơn vị luôn được ngành điện quan tâm và duy trì
theo định kỳ hay đột xuất. Mọi thắc mắc của khách hàng sử dụng điện phải được
kiểm tra để trả lời kịp thời, đồng thời báo cáo lên cấp trên. Mọi sai phạm quy trình
kinh doanh điện năng đều được xem xét xử lý, tùy theo từng mức độ vi phạm để có
các chế tài xử lý theo quy định.
* Khái niệm điện áp đến 35KV
- Khái niệm điện áp:
Theo Quy trình kinh doanh điện năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(2008). Điện áp hay hiệu điện thế là giá trị chênh lệch điện thế giữa hai điểm. Cũng
tương tự như dòng điện, điện áp có 2 loại điện áp một chiều và điện áp xoay chiều.
Điện áp một chiều là sự chênh lệch điện thế giữa hai điểm mà tại đó sự chênh lệch
điện thế tạo ra các dòng điện một chiều. Điện áp xoay chiều tương ứng với trường
hợp sự thay đổi liên tục về cực tính giữa hai điểm tương ứng và điều này chính là

nguyên nhân tạo ra sự thay đổi chiều dòng điện và chúng ta có dòng điện xoay
chiều.
Điện áp đến 35kV bao gồm các cấp điện áp: 0,4kV (điện hạ áp); 06-10-22-
35kV (điện trung áp). Điện hạ áp 0,4kV được dùng cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

và các mục đích sử dụng khác. Điện trung áp chỉ phục vụ cho công tác truyền tải điện
áp đi xa, sau đó được hạ áp xuống điện áp 0,4kV thông qua các trạm biến áp.
- Đặc điểm và tác dụng của sản phẩm điện năng
+ Sản phẩm điện năng của ngành điện là hàng hóa đặc biệt, là hàng hóa không
có hình thái kinh tế cụ thể, không thể tách rời quá trình sản xuất với quá trình tiêu dùng.
Do tính chất sản phẩm quy định, sản phẩm điện năng từ sản xuất đến tiêu dùng gần như
xảy ra đồng thời, không dự trữ. Vì vậy, không thể tích lũy điện năng lúc dư thừa bù với
khi thiếu hụt và việc hỏng hóc xảy ra ở một nơi nào đó trong hệ thống điện cũng có thể
gây nên mất điện một phần hay toàn bộ hệ thống, gây thiệt hại cho ngành điện và các
khách hàng sử dụng điện.
+ Điện năng không có hình thái vật chất cụ thể, nên quá trình mua bán điện
được xác định sản lượng điện (kWh) thông qua công tơ đo đếm điện năng. Nội dung
này được quy định và quản lý theo Pháp lệnh đo lường và Luật Điện lực.
+ Quá trình sản xuất và sử dụng xảy ra đồng thời, cho phép các đơn vị điện lực
không cần kho dự trữ, tuy nhiên việc sử dụng điện thay đổi có độ chênh lệch rất lớn
giữa cao điểm và thấp điểm, giữa các mùa đã gây ra khó khăn lớn trong điều hành điều
tiết hệ thống điện, đặc biệt là những thời điểm thiếu nguồn cung cấp. Do đó, trong quản
lý ngành điện đòi hỏi tính hệ thống và tính đồng bộ rất cao.
+ Ngoài ra, sản phẩm điện năng có tính xã hội hóa rất cao, có tính định hướng
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Do sản phẩm điện là sản phẩm trung gian, là yếu tố đầu vào và đối tượng phục vụ rất
rộng của các ngành, các vùng trong khu vực nên có tính xã hội hóa rất cao và còn phải
xác định kinh doanh gắn với phục vụ nữa. Do sản phẩm điện là yếu tố đầu vào, cần

phải có đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng…nên nó cần phải đi trước một bước và
ngược lại sự tăng trưởng kinh tế - xã hội sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng điện năng.
+ Sản phẩm điện năng tuy kinh doanh trong cơ chế thị trường nhưng hiện nay
vẫn còn độc quyền về mặt Nhà nước và vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
khách hàng. Do đó, phải có biện pháp để chống những biểu hiện độc quyền và thường
xuyên phải tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của
quản lý nhà nước và ngành điện.
+ Sản phẩm ngành điện không thực hiện cơ chế kích cầu tiêu dùng sản phẩm,
thiếu quảng bá, thiếu cạnh tranh làm cho hoạt động kinh doanh điện kém linh hoạt và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

trong một thời gian dài nữa vẫn còn áp dụng phương thức kinh doanh đi đôi với dịch
vụ công cộng và phúc lợi xã hội. Không có đối thủ cạnh tranh, không có đầu cơ, tích
lũy nên giá cả tương đối ổn định và theo quy định thống nhất của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
+ Sản phẩm điện năng là sản phẩm vô hình, vận chuyển trên hệ thống lưới điện
và thiết bị phân phối sẵn, không thể cải tiến mẫu mã mà chỉ có thể cải tiến phong cách
phục vụ khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Vì điện năng là một dạng năng lượng quan trọng, tạo ra động lực cho tất cả các
thành phần kinh tế nên cần đảm bảo an toàn nghiêm ngặt trong tất cả các khâu công
việc từ sản xuất - truyền tải - phân phối. Và khi có vi phạm về an toàn điện, thì sẽ
không còn có cơ hội để sửa chữa hoặc rút kinh nghiệm.
Như vậy, sản phẩm điện năng là một loại hàng hóa đặc thù, là động lực thúc đẩy
phát triển sản xuất và đời sống xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay Nhà nước ta
đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điện không thể tích
lũy được trong kho như các loại hàng hóa khác, đặc thù này dẫn đến những đặc điểm
riêng của hoạt động sản xuất kinh doanh điện. Sản xuất và tiêu thụ điện năng xảy ra
đồng thời, có sự ràng buộc chặt chẽ với nhau. Quá trình giao dịch mua bán điện trên thị
trường điện lực rất phức tạp, nó không chỉ có mối quan hệ với lĩnh vực thương mại, tài

chính mà còn có mối quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất, tiêu thụ, công nghệ,
thông tin liên lạc, xã hội và an ninh quốc phòng.
- Vai trò của điện năng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
+ Điện năng là sản phẩm có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, là một yếu tố của kết cấu hạ tầng
cơ sở (điện - đường - trường - trạm) để thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã
hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Vai trò điện năng thể hiện rõ ở việc cung cấp nguyên liệu đầu vào của sản
xuất và ở tính độc quyền tự nhiên Nhà nước. Sản phẩm được sản xuất tại các nhà máy
điện trên ba Miền, nhưng được tiêu dùng cho nhiều nơi, nhiều mục đích, nhiều loại
khách hàng và được vận chuyển trên một loại phương tiện đặc biệt, liên kết trong một
hệ thống quy trình khép kín là một hệ thống lưới điện quốc gia. Do đó sự thống nhất và
phụ thuộc vào nhau rất nhiều, hỗ trợ nguồn điện giữa các khu vực với nhau, nhưng khi
xảy ra một sự cố trên lưới điện quốc gia thì có thể ảnh hưởng đến toàn quốc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Điện năng có tác động trực tiếp đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tới sự phát
triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh…của đất nước, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đời sống cũng như sự an toàn về tính mạng của những người sử dụng điện.
Vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thể hiện bởi: một là, đảm bảo năng lượng
điện cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác; hai là, tác động mạnh đến
việc đẩy nhanh tốc độ, quá trình tái sản xuất, góp phần rút ngắn chu kỳ sản xuất và
giảm bớt một cách tương ứng chi phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Như vậy, điện năng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của các quốc
gia, đồng thời góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị
kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của ngành điện là một
trong những điều kiện vật chất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời
kết quả sự phát triển của ngành điện làm cơ sở vật chất cho việc đánh giá trình độ phát
triển của một đất nước thông qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm điện tiêu dùng bình

quân của một người dân trong một năm (số kWh/người/năm).
Trong thời gian tới, ngành điện Việt Nam cần nâng cao hơn nữa vai trò đi
trước của mình trong việc đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, quốc phòng an ninh và đời sống của nhân dân, đặc biệt là cung cấp điện kịp
thời cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phục vụ tốt hơn nữa cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV
Theo Luật Điện lực (2004). Quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV
là việc Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối của mình lên các tổ chức, cá nhân
tham gia vào hoạt động kinh doanh điện đến 35kV, nhằm ngăn chặn các tác động
tiêu cực đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh điện, ràng buộc các đối tượng
phải tuân thủ các quy tắc đã định sẵn nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của các
đối tượng tham gia.
Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV bao gồm:
- Chính phủ: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với
hoạt động kinh doanh điện đến 35kV, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

phạm vi cả nước bằng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Điện lực và các văn bản
điều hành có liên quan như, Nghị định, Quyết định…
- Bộ Công Thương: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh điện. Bộ Công Thương quản lý điều hành, hướng dẫn
các địa phương bằng các văn bản hướng dẫn thực hiện theo Nghị định của Chính
phủ như Thông tư, Quyết định…
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (như: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ Tài nguyên-môi trường, Bộ Nông nghiệp và PTNT ): trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh điện.

- UBND các cấp: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh điện tại
địa phương.
* Hiệu lực quản lý nhà nước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
12/01/2011 đến ngày 19/01/2011 đã nêu: Hiệu lực quản lý nhà nước là sự thực hiện
đúng, kịp thời, có kết quả chức năng, nhiệm vụ được giao và tuân thủ pháp luật của
bộ máy hành chính nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Ở khía cạnh thực tiễn, hiệu
lực quản lý nhà nước còn biểu hiện ở sự nghiêm túc, khẩn trương, triệt để của tổ
chức và công dân trong việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước trên phạm
vi toàn xã hội.
Hiệu lực quản lý nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, năng lực, chất lượng quản lý của Nhà nước (tổng hợp các yếu tố
thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức).
Thứ hai, sự ủng hộ của nhân dân, sự tin tưởng của dân càng lớn thì kết quả
hoạt động quản lý nhà nước càng cao.
Thứ ba, đặc điểm tổ chức, vận hành của hệ thống chính trị. Hiệu lực quản lý
của Nhà nước phụ thuộc vào nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, sự phân
công rành mạch giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh điện đến 35kV
- Ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh
doanh điện đến 35kV.
Để quản lý hoạt động kinh doanh điện đến 35kV, Nhà nước xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh điện, làm cơ sở công cụ quản
lý nhà nước về kinh doanh điện.
Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Điện lực ngày 03/12/2014

là cơ sở pháp lý cao nhất cho hoạt động kinh doanh điện, để tạo cơ sở hành lang
pháp lý để mọi hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh điện và các đối
tượng tham gia vào hoạt động kinh doanh điện đều phải dựa vào bộ luật này.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh điện bao trùm các
mặt cơ bản sau:
+ Quy định về trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt
động kinh doanh điện đến 35kV;
+ Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán điện;
+ Quy định cơ cấu biểu giá bán điện và hướng dẫn thực hiện áp giá bán điện;
+ Quy định về an toàn điện.
- Điều tiết thị trường kinh doanh điện
Trên thị trường kinh doanh điện, không phải bao giờ cũng diễn ra cân đối và
hiệu quả. Vì vậy, Nhà nước xây dựng và phát triển thị trường kinh doanh điện theo
nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà
nước để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh điện; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của các đơn vị kinh doanh điện và khách hàng sử dụng điện; thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh điện.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh doanh điện giải quyết tranh chấp trong hoạt động
kinh doanh điện đến 35kV.
Nhà nước dựa vào các chuẩn mực của pháp luật, các định chế cần thiết để
thực hiện và cưỡng chế việc thi hành luật, giải quyết tranh chấp trong hoạt động
kinh doanh điện thông qua hệ thống pháp luật và hành pháp, đảm bảo công khai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham
gia vào thị trường kinh doanh điện.
- Kiểm tra, giám sát các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh điện đến 35kV.
Quản lý nhà nước để đảm bảo các đối tượng tham gia vào hoạt động kinh

doanh điện chấp hành theo các quy định của pháp luật về kinh doanh điện. Do đó,
thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát các đối tượng tham gia hoạt động kinh
doanh điện nhằm phát hiện những biểu hiện sai lệch, những mâu thẫu bất hợp lý
trong quá trình kinh doanh điện để đưa ra các giải pháp giải quyết cho phù hợp.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước và hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh
điện đến 35kV
2.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV
* Theo Điều 66 và Điều 67 Luật Điện Lực (2004). Các nội dung của quản lý
nhà nước trong kinh doanh điện đến 35kV bao gồm:
- Điều tiết hoạt động điện lực:
+ Xây dựng các quy định về vận hành thị trường điện lực cạnh tranh và
hướng dẫn thực hiện;
+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh quan hệ cung cầu và quản lý
quá trình thực hiện cân bằng cung cầu về điện;
+ Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy
định của pháp luật;
+ Hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm
mức tiêu thụ điện, điều kiện, trình tự, thủ tục đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
+ Nghiên cứu, xây dựng biểu giá bán lẻ điện và tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về giá điện;
+ Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về biểu giá bán lẻ điện;
+ Quy định khung giá phát điện, giá bán buôn điện, phê duyệt phí truyền tải
điện, phân phối điện và các phí khác;
+ Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và dự án đầu tư phát triển nguồn điện,
lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để bảo đảm phát triển phù hợp với quy
hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

+ Xác định tỷ lệ công suất và tỷ lệ điện năng giữa hình thức mua bán thông

qua hợp đồng có thời hạn và mua bán giao ngay phù hợp với các cấp độ của thị
trường điện lực;
+ Kiểm tra việc thực hiện biểu giá điện đã được phê duyệt;
+ Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.
Cơ quan điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực
hiện các nội dung điều tiết hoạt động điện lực quy định. Thủ tướng Chính phủ quy định
cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.
- Thanh tra điện lực
Thanh tra điện lực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về điện lực,
có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về điện lực; phát hiện, ngăn chặn,
xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về điện lực; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về điện lực.
* Đối với UBND các tỉnh, thành phố, cơ quan tham mưu giúp việc là Sở
Công Thương với các nhiệm vụ về quản lý hoạt động kinh doanh điện đến 35kV như:
+ Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh điện đến 35kV;
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện, kiểm tra viên
điện lực cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
+ Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng
điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh;
+ Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh điện đến 35kV
Một hình thức hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
kinh doanh điện đến 35kV là ban hành các quy định quản lý nhà nước nhằm đưa ra
các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc ứng xử hoặc áp dụng các quy tắc đó
giải quyết các công việc liên quan đến các tổ chức kinh doanh điện. Các quy định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16


đó được thể hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Điện lực, các
Thông tư, Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Điện lực.
Việc thực hiện có hiệu quả các quy định quản lý nhà nước là yếu tố rất quan
trọng để thực hiện hóa ý chí của quản lý nhà nước thành những hành động thực tiễn.
Điều này chỉ đạt được khi tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp
thời, đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của các tổ chức tham gia kinh doanh điện. Quá
trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời không thể mang lại kết quả như
mong muốn và hơn thế nữa có thể làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý.
Đối với hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh điện, việc đánh giá hiệu
lực quản lý là một hoạt động phức tạp vì hoạt động quản lý nhà nước là một hoạt
động đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra giá trị vật chất nhưng bản
thân nó lại có ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra sản phẩm vật chất. Chính vì
vậy, kết quả hoạt động quản lý được đánh giá mang tính chất định tính hơn tính chất
định lượng. Bên cạnh đó còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể,
chính xác như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng kinh nghiệm và sự an hiểu các lĩnh
vực về kinh doanh điện của chủ thể tiến hành trong hoạt động quản lý nhà nước.
Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý nhà nước
nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác.
Một số tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước về kinh doanh
điện đến 35kV như:
- Sự hợp lý và đầy đủ của các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh
doanh điện đến 35kV;
- Kết quả thực hiện các mục tiêu, chính sách, kế hoạch đề ra trong công tác
quản lý các đối tượng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh điện đến 35kV;
- Năng lực của chỉ đạo, điều hành, tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước như: cơ cấu tổ chức; trách nhiệm, năng lực của cán bộ, công chức; thời
gian giải quyết công việc; uy tín của cơ quan…;
- Việc chấp hành theo các quy định của các tổ chức tham gia hoạt động kinh
doanh điện.

×