Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại công ty cổ phần quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.45 KB, 80 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








PHẠM NGUYỄN HỒNG THẠCH



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC VIỆT




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 52340301






Cần Thơ – 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








PHẠM NGUYỄN HỒNG THẠCH
MSSV: LT11346

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC VIỆT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 52340301

Cán bộ hƣớng dẫn
LÊ TRẦN PHƢỚC HUY





Cần Thơ – 2013
i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn và qua ba tháng thực tập tại Công
ty Cổ Phần Quốc Việt tôi đã học đƣợc rất nhiều kiến thức từ thực tiễn cũng nhƣ
những kỹ năng nghiên cứu một đề tài khoa học. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện đề tài tôi đã gặp không ít khó khăn và để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thì
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà trƣờng
và đơn vị thực tập. Nay, tôi xin chân thành cảm ơn:
 Các quý thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ, các thầy cô Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh và đặc biệt là Thầy Lê Trần Phƣớc Huy đã hƣớng dẫn tôi
thực hiện luận văn này!
 Các cô chú, anh chị trong các phòng ban của Công ty Cổ Phần Quốc Việt
đã hƣớng dẫn nhiệt tình và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này!
 Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và kiến thức còn hạn chế
nên bài luận văn không tránh khỏi sai sót. Mong nhận đƣợc sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của quí thầy cô và cơ quan thực tập để giúp cho bài luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn!
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, các
cô chú, anh chị Công ty Cổ Phần Quốc Việt dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong công việc!



Cần thơ, ngày … tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện



Phạm Nguyễn Hồng Thạch

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
trong đề tài là trung thực và không trùng với bất cứ đề tài khoa học nào trƣớc
đây.








Cần thơ, ngày……tháng……năm 2013

Sinh viên thực hiện





Phạm Nguyễn Hồng Thạch


iii


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

 Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn
 Chuyên ngành:
 Cơ quan công tác:
 Tên sinh viên: PHẠM NGUYỄN HỒNG THẠCH
 Mã số sinh viên: LT11346
 Chuyên ngành: KẾ TOÁN
 Tên đề tài: “phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại công ty cổ phần
Quốc Việt ”
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc (theo Mục tiêu nghiên cứu)


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và

các yêu cầu chỉnh sửa)



………….,ngày…… tháng………năm 2013
NGƢỜI NHẬN XÉT

iv

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Cần Thơ, ngày…… tháng…….năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ i
LỜI CAM ĐOAN ii
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC iii
NGƢỜI NHẬN XÉTNHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH BẢNG viii
DANH SÁCH HÌNH ix
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cổ phần Quốc Việt 21 ix
Hình 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần Quốc
Việt…………………………………………………………………………… 33 ix
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tổng chi phí của công ty ……………………………46 ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
CHƢƠNG 1 - 1 -
GIỚI THIỆU - 1 -
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Không gian nghiên cứu 3

1.3.2.Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
CHƢƠNG 2 5
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm 5
2.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 5
2.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh 5
2.1.1.2. Ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm 6
2.1.2. Khái niệm thị trƣờng 7
2.1.3. Khái niệm kênh phân phối 7
2.1.4. Doanh thu bán hàng 8
2.1.4.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 8
2.1.4.2. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
hàng tiêu thụ 9
2.1.5. Kết quả kinh doanh 10
2.1.6 Lợi nhuận và các nguồn hình thành lợi nhuận 10
2.1.6.1. Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : 11

vi

2.1.6.2. Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính 11
2.1.6.3. Lợi nhuận thu từ hoạt động khác 11
2.1.7 Vai trò của lợi nhuận 12
2.1.8 Phân tích lợi nhuận 13
2.1.9.Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 13
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 14
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu 14
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu 14

2.2.2.1. Phƣơng pháp so sánh 14
2.2.2.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn. 15
CHƢƠNG 3 17
3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 18
3.7. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3
NĂM 2010, 2011, 2012. 21
CHƢƠNG 4 25
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC VIỆT TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012 25
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM 2010, 2011, 2012 25
Bảng 4.1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU GIAI ĐOẠN 2010-2012 27
4.1.1 Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm 25
4.1.2 Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của công ty 28
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các mặt hàng giai đoạn 2010 - 2012 31
Bảng 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 32
Bảng 4.3. DOANH THU TIÊU THỤ THEO THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012 35
Bảng 4.4 ẢNH HƢỞNG CỦA SẢN LƢỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ
CỦA CÔNG TY THEO MẶT HÀNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2011 36
4.1.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
giai đoạn 2010-2011 37
4.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn
2011- 2012 38
Bảng 4.6 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GIỮA THỰC TẾ VÀ KẾ HOẠCH
QUA BA NĂM 40
4.1.6 Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2010-201
Bảng 4.7 tình hình biến động chi phí của công ty giai đoạn 2010 - 2012 43
Bảng 4.8 Doanh thu của công ty 6 tháng đầu năm 46

4.2.1 Phân tích các yếu tố cấu thành lợi nhuận 47
4.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 47
4.2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 47
4.2.1.3 Lợi nhuận từ các hoạt động khác 48

vii

Bảng 4.9 LỢI NHUẬN THEO TỪNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
2010 – 2012 49
Bảng 4.10 tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 -
2012 54
4.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CÔNG TY QUA BA NĂM
2010, 2011, 2012 55
4.3.1 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 55
Bảng 4.11 LỢI NHUẬN THEO TỪNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA
NĂM 2010 – 2012 56
Bảng 4.12 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN LỢI NHUẬN CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 57
4.3.1.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu ( ROS) 58
4.3.1.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA) 58
4.3.1.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 58
4.3.2 Phân tích các chỉ tiêu khác 58
4.3.2.1 Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần 59
4.3.2.2 Tỷ lệ lãi gộp trên giá vốn hàng bán 59
Bảng 4.13 CÁC CHỈ SỐ VỀ TỶ LỆ LÃI GỘP CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 60
CHƢƠNG 5 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ LỢI
NHUẬN CÔNG TY 61
5.1 NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI 61

5.1.1 Ƣu điểm………………………………………………………………………. 61
5.1.2 Tồn tại 61
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 KẾT LUẬN 63
6.2 KIẾN NGHỊ 63
6.2.1 Kiến nghị đối với nhà nƣớc 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC 66
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 (Dạng rút gọn) 66


viii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU GIAI ĐOẠN 2010-2012 27
Bảng 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 32
Bảng 4.3. DOANH THU TIÊU THỤ THEO THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012 35
Bảng 4.4 ẢNH HƢỞNG CỦA SẢN LƢỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ
CỦA CÔNG TY THEO MẶT HÀNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2011 36
Bảng 4.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 38
Bảng 4.6 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GIỮA THỰC TẾ VÀ KẾ HOẠCH
QUA BA NĂM 40
Bảng 4.7 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 -
2012 43

Bảng 4.8 DOANH THU CỦA CÔNG TY SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013 46
Bảng 4.9 LỢI NHUẬN THEO TỪNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
2010 – 2012 49
Bảng 4.10 LỢI NHUẬN THEO TỪNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA
NĂM 2010 – 2012 56
Bảng 4.11 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN LỢI NHUẬN CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 57
Bảng 4.12 CÁC CHỈ SỐ VỀ TỶ LỆ LÃI GỘP CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 60
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 (Dạng rút gọn) 66
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2010 -
2012 68

ix

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cổ phần Quốc Việt 21
Hình 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần Quốc
Việt…………………………………………………………………………… 33
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tổng chi phí của công ty ……………………………46

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận
GVHB : Giá vốn hàng bán

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DT : Doanh thu



- 1 -

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt
Nam nói riêng đang trong giai đoạn hết sức khó khăn. Đặc biêt rủi ro trong hệ
thống ngân hàng tăng lên, lòng tin thị trƣờng sụt giảm mạnh… là những tín hiệu
cho thấy nền kinh tế Việt Nam rất khó khăn và có dấu hiệu xấu đi. Mặt khác giá
nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng cao, sự cạnh tranh trên thƣơng trƣờng cũng
trở nên khốc liệt hơn, lãi suất ngân hàng cao khiến cho các doanh nghiệp làm ăn
không có lời và thậm chí dẫn đến phá sản, đóng cửa, không có khả năng tiếp tục
sản xuất. Chính vì thế sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong tình
hình hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng. Để làm đƣợc nhƣ vậy thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những hƣớng đi và phƣơng pháp sản xuất kinh doanh hiệu
quả nhất đem lại lợi nhuận ngày càng cao. Vì lợi nhuận không chỉ là đòn bẩy
kinh tế, mà còn là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Lợi nhuận không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn là sự quan
tâm của các nhà đầu tƣ, Ngân hàng, các đối tác… Lợi nhuận cần thiết cho việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo đời sống cho ngƣời
lao động, là tiêu chuẩn xác định vị thế của doanh nghiệp và cũng là tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp
phải thƣờng xuyên đánh giá, kiểm tra để tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến lợi
nhuận, đƣa ra những biện pháp để không ngừng nâng cao lợi nhuận.

Để có đƣợc lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh thì trƣớc hết doanh
nghiệp phải tiêu thụ đƣợc sản phẩm của mình một cách có hiệu quả. Việc tiêu thụ
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với một doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trƣờng. Muốn tiêu thụ sản phẩm nhiều thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải bán những sản phẩm với chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu của ngƣời
tiêu thụ với giá cả hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải thƣờng xuyên nâng cao, cải thiện nhiều
về mặt công tác sản xuất và quản lý, về khả năng sử dụng vốn, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm đầu ra, giảm thiểu chi phí đầu vào trong tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp. Có nhƣ vậy thì doanh nghiệp mới đảm bảo đƣợc khả năng sinh lời
của mình, duy trì lợi nhuận ổn định góp phần đƣa nền kinh tế Việt Nam bƣớc qua
giai đoạn khó khăn và ngày càng phát triển hơn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm và tạo lợi
nhuận cho công ty, kết hợp với kiến thức đã đƣợc học em quyết định chọn đề tài:

- 2 -

“Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Quốc Việt ”
để làm đề tài luận văn cho mình.
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học, nghiên cứu đề tài sẽ giúp
em có cơ hội tiếp xúc thực tế, nâng cao hiểu biết cho bản thân để làm nền tảng
sau khi ra trƣờng, giúp em dễ dàng thích nghi với công việc sau này của mình
hơn. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn nhận đầy đủ và chính xác hơn mọi hoạt
động của mình để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.


-3-


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quốc Việt
qua 3 năm 2010, 2011 và 2012, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty qua 3
năm 2010, 2011 và 2012.
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của công ty
qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
- Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
- Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận đƣợc thực hiện tại Công ty
Cổ phần Quốc Việt, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu đƣợc thu thập
tại phòng kế toán của công ty.
1.3.2.Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài:Từ 12/8/2013 đến 18/11/2013
- Thời gian của số liệu: 2010, 2011 và 2012, 6 tháng đầu năm
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Do thời gian tiếp cận thực tế không nhiều đề tài chủ yếu tập trung nghiên
cứu tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quốc Việt qua 3
năm 2010, 2011 và 2012. Ngoài ra đề tài còn nghiên cứu thêm một số chỉ
tiêu lợi nhuận khác







-4-


1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Yến Linh (2011), Luận văn tốt nghiệp : “ Phân tích tình hình
tiêu thụ gạo và lợi nhuận của công ty cổ phần Mê Kông từ năm 2008 – 2010”.
+ Ƣu điểm
- Đề tài phân tích khá đầy đủ các chỉ tiêu về lợi nhuận, doanh thu, chi phí
tình hình tiêu thụ
- Hình thức trình bày đúng với qui định
- Số liệu trình bày rõ ràng
- Nêu ra các mục tiêu và phân tích đƣợc các mục tiêu
+ Nhƣợc điểm
- Khi phân tích các yếu tố làm ảnh hƣởng đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận chƣa nêu rõ các nguyên nhân cụ thể
- Biện pháp phân tích chƣa đa dạng, chƣa bám sát thực tế
Khƣu Kim Long (2011), Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích tình hình lợi
nhuận Công ty TNHH Thủy sản Quang Minh”
+ Ƣu điểm
- Hình thức trình bày đúng với qui định
- Qua việc phân tích các yếu tố lợi nhuận, doanh thu, chi phí thấy rõ đƣợc
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Phân tích các yếu tố làm ảnh hƣởng đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí,
tình hình tiêu thụ sản phẩm từ đó xác định đƣợc những ngyên nhân chủ yếu
+ Nhƣợc điểm
- Đề xuất những giải pháp chƣa phù hợp với tình hình thực tế
- Số liệu phân tích chƣa đa dạng








-5-

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đƣa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lƣu thông hàng hóa, là cầu nối trung
gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định
ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần đƣợc hiểu theo
cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trƣờng, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng
và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…
nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản
phẩm đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đƣợc tiền hàng hoặc đƣợc
quyền thu tiền bán hàng.
2.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát

triển của một doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ, tức là
nó đã đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lƣợng của sản phẩm, sự
thích ứng với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động
dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất
với khối lƣợng bao nhiêu, chất lƣợng nhƣ thế nào. Nếu không căn cứ vào sức
tiêu thụ trên thị trƣờng mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn
đến tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh
doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu
cung ứng đầu vào thông qua sản xuất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động
khác của doanh nghiệp nhƣ : nghiên cứu thị trƣờng, đầu tƣ mua sắm trang thiết
bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lƣu thông, dịch vụ… Nếu không tiêu thụ

-6-

đƣợc sản phẩm thì không thể thực hiện đƣợc quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh
nghiệp không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên.
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn, bù đắp chi phí và
có lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp cá các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá
trình tái sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ đƣợc tổ chức tốt sẽ là động lực thúc
đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản
phẩm càng đƣợc tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kinh doanh càng
ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ sung các quỹ của doanh nghiệp trên cơ
sở đó các doanh nghiệp có điều kiện đầu tƣ máy móc, thiết bị, xây dựng mới
từng bƣớc mở rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn để

kích thích vật chất, khuyến khích ngƣời lao động, điều hòa lợi ích chung và lợi
ích riêng, khai thác sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp một cách triệt để.
Nhƣ vậy để có lợi nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất
doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lƣợng
hàng hóa luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng
cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lƣu thông càng giảm điều đó có nghĩa
là sẽ giảm đƣợc chi phí lƣu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản,
hao hụt, mất mát… Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và
giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.
2.1.1.2. Ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện phát hiện những nhu cầu mới góp phần
mở rộng và xâm nhập thị trƣờng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trƣờng đều phải hƣớng vào thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp đều có thị trƣờng
của mình. Thị trƣờng nhƣ một bàn tay vô hình tác động đến nhà sản xuất dựa
trên quan hệ cung cầu, thông qua mức cầu trên trị trƣờng các nhà sản xuất kinh
doanh sẽ xác định phần thị trƣờng của mình. Đồng thời quá trình tiêu thụ sản
phẩm giúp doanh nghiệp củng cố và mở rộng thị trƣờng.
Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hình thành nhiều loại sản
phẩm. Doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ có nhiều cơ hội tích lũy để
đầu tƣ cho việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng những thành tựu công nghệ mới
để đáp ứng cho việc chế tạo sản phẩm nhằm gia tăng ngày càng nhiều khối lƣợng
sản phẩm đồng thời ngày càng đạt chất lƣợng cao, tăng sức cạnh tranh, tạo dựng
uy tín cho doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.

-7-

2.1.2. Khái niệm thị trƣờng
Thị trƣờng ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó là môi trƣờng để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thƣơng mại của mọi doanh

nghiệp công nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì thị trƣờng không nhất
thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa ngƣời mua và ngƣời bán mà
doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thỏa thuận với nhau thông qua
các phƣơng tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hóa, khái niệm thị trƣờng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng
hơn.
Thị trƣờng là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động
mua bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
Thị trƣờng là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những ngƣời mua và
bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lƣợng ngƣời mua và ngƣời bán nhiều hay ít
phản ánh quy mô của trị trƣờng lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán
hàng hóa và dịch vụ với khối lƣợng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu
quyết định. Từ đó ta thấy thị trƣờng còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu
sản xuất và tiêu dùng hàng hóa.
Tóm lại, thị trƣờng đƣợc hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hóa, dịch vụ hàng hóa hay cho một đối tác có giá trị. Là nơi chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên
cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định thông qua các thông lệ hiện hành, từ
đó xác định rõ số lƣợng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị
trƣờng là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhƣng
chƣa đƣợc đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
2.1.3. Khái niệm kênh phân phối
Có rất nhiều khái niệm về hệ thống kênh phân phối. Tùy theo những góc
độ nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta có thể đƣa ra những khái niệm khác nhau về
kênh phân phối.
Kênh phân phối là thuật ngữ chỉ tập hợp những tác nhân tham gia vào quá
trình phân phối sản phẩm, đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ.
Xét ở tầm vĩ mô, kênh phân phối đƣợc coi là con đƣờng vận động của
hàng hóa và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Dƣới góc độ của ngƣời
tiêu dùng, kênh phân phối là tập hợp những trung gian nên họ phải mua sản

phẩm với giá cao hơn giá của ngƣời sản xuất. Còn đối với ngƣời sản xuất, ngƣời
muốn tổ chức hệ thống kênh phân phối là sự tổ chức các hệ thống bên ngoài
(chuyển quyền sở hữu, đàm phán…), nhằm thực hiện hoạt động phân phối sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp theo cách thức, chính sách của doanh nghiệp đặt
ra.

-8-

Xét dƣới góc độ quản lý, kênh phân phối đƣợc xem nhƣ là một lĩnh vực
quyết định trong Marketing. Kênh phân phối đƣợc coi là “một sự tổ chức các tiếp
xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phân phối
của nó”. Điều này cho ta thấy kênh phân phối có vai trò rất quan trọng trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đƣa ra thị
trƣờng sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đƣa sản phẩm ra thị trƣờng nhƣ
thế nào? Đây chính là chức năng phân phối của Marketing. Chức năng này đƣợc
thực hiện thông qua mạng lƣới kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1.4. Doanh thu bán hàng
Chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ
Tài Chính quy định:
Doanh thu:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cách xác định doanh thu:
Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đƣợc.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng

bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay
thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có
thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
2.1.4.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại
Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá),
dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản chiết khấu thƣơng mại
- Hàng bán bị trả lại

-9-

Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do: Vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách
- Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng
hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
2.1.4.2. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
- Giá vốn hàng bán:
Để có số liệu hạch toán, cũng nhƣ xác định kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp cần phải xác định phƣơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán
ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán.
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính
giá mua hàng hoá xác định là đƣợc bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
ngguyên tắc nhất quám trong kế toán, tức là sử dụng phƣơng pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán.
+ Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền.
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO)
+ Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
+ Phƣơng pháp giá thực tế đích danh.
+ Phƣơng pháp ghi sổ theo giá hạch toán
- Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần đƣợc phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết
chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
- Chí phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ:

-10-


Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.1.5. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình kinh doanh bao gồm trị giá vốn của hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
- Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
- Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán đ-
ƣợc tính bằng 4 phƣơng pháp đã nêu ở trên.
- Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán được trình bày ở trên.
- Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – Chi phí liên quan
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là “lãi” và ngƣợc lại mang dấu (-
) là “lỗ”.
2.1.6 Lợi nhuận và các nguồn hình thành lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là biểu tƣợng

bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dƣ do kết quả lao động của ngƣời lao
động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về các mặt số lƣợng và chất lƣợng hoạt
động của xí nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản
xuất nhƣ lao động, vật tƣ, tài sản cố định…
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phong phú
và đa dạng, nên lợi nhuận đƣợc hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung

-11-

đặc điểm của từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận.
Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của xí nghiệp bao gồm các bộ phận:
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động khác
2.1.6.1. Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Là lợi nhuận thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt
động sản xuất kinh doanh thƣờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực
hiện tích lũy cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng, lập ra các quỹ của doanh
nghiệp: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi.
2.1.6.2. Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính
Đây là bộ phận lợi nhuận đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa các khoản
thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
+ Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ, mua, bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn, kinh doanh bất động sản.
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng

+ Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động đầu tƣ khác
+ Lợi nhuận thu đƣợc từ chênh lệch lãi tiền gửi và lãi tiền vay ngân hàng
+ Lợi nhuận thu đƣợc từ việc cho vay vốn, bán ngoại tệ.
2.1.6.3. Lợi nhuận thu từ hoạt động khác
Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhƣng ít co khả năng thực
hiện, hoặc là những khoản lợi nhuận thu đƣợc không mang tính chất thƣờng
xuyên. Những khoản lợi nhuận này thu đƣợc có thể do những nguyên nhân chủ
quan của đơn vị hay khách quan đem lại. Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch
giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp, bao gồm :
+ Thu từ khoản nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu từ khoản đƣợc phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu từ các khoản thuế đƣợc ngân sách nhà nƣớc hoàn lại.
+ Thu từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu từ các khoản nợ không xác đinh đƣợc chủ

-12-

+ Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trƣớc bị bỏ sót
hay lãng quên không ghi sổ kế toán, đến năm báo cáo tài chính mới phát hiện
ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận khác của doanh nghiệp.
2.1.7 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nói
riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp
năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt.
Đối với doanh nghiệp và ngƣời lao động:

- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể
hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngƣợc lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối, là
cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tƣ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở
để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thƣơng trƣờng, làm cơ sở để
doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài đƣợc dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng
lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngƣời
lao động, tạo hƣng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của
nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bƣớc phát triển tiếp theo.
Đối với nhà nƣớc:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nƣớc phát triển sẽ tạo ra môi trƣờng
lý tƣởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nƣớc tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nƣớc
nhận đƣợc càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nƣớc tiến hành tái sản
xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

-13-


2.1.8 Phân tích lợi nhuận
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận
sau thuế của công ty giữa kỳ này so với kỳ trƣớc, nhằm thấy khái quát tình hình
lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hƣởng đến tình hình trên. Ta có
công thức tính lợi nhuận nhƣ sau:
Tổng lợi nhuận sau thuế (lãi ròng) = Tổng lợi nhuận trƣớc thuế - thuế thu nhập
doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế = Lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm + Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc tiến hành theo
2 bƣớc sau:
- So sánh tổng mức lợi nhuận của kỳ phân tích với các kỳ trƣớc nhằm
đánh giá tốc độ tăng trƣởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích sự ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm tổng mức
lợi nhuận doanh nghiệp.
Từ các công thức tính lợi nhuận trên, ta thấy các nhân tố ảnh hƣởng đến
lãi ròng của doanh nghiệp là : lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận từ hoạt đông tài chính, lợi nhuận khác và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong đó, các bộ phận lợi nhuận có quan hệ tỷ lệ thuận với lãi ròng, các chỉ tiêu
này tăng sẽ làm tăng lãi ròng và ngƣợc lại. Còn thuế thu nhập doanh nghiệp có
quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi ròng nên sự biến động của thuế sẽ ngƣợc chiều với
sự tăng giảm của lãi ròng.
2.1.9.Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu

Lợi nhuận ròng đƣợc hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời
của doanh thu (ROS: Return On Sales) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):
Lợi nhuận ròng
ROA =
Bình quân tổng tài sản

×