Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua vé số kiến thiết của người dân quận ninh kiều thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 130 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGÔ THANH THÁI
MSSV: 4105005



PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI MUA VÉ SỐ KIẾN THIẾT
CỦA NGƯỜI DÂN QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Mã số ngành: 52340101









Tháng 12 – Năm 2013








ii



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGÔ THANH THÁI
MSSV: 4105005



PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI MUA VÉ SỐ KIẾN THIẾT
CỦA NGƯỜI DÂN QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Mã số ngành: 52340101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ THỊ DIỆU HIỀN




Tháng 12 – Năm 2013
i

LỜI CẢM TẠ
YWXZ
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ từ những người xung quanh.
Tôi xin gửi đến tất cả quý thầy cô bộ môn Quản trị kinh doanh thuộc khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ lời cảm ơn sâu sắc nhất,
vì các thầy cô đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới cô Lê Thị Diệu Hiền- người đã
trực tiếp hướng dẫn, đã luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian qua.

Cuối cùng tôi xin chúc quý thầy cô ở Khoa Kinh tế & Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Cần Thơ dồi dào sức khỏe và thành công trong công
việc.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Thầy cô và bạn đọc thông cảm và
đóng góp ý kiến để làm nền tảng cho việc hoàn thành tốt luận văn sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Ngô Thanh Thái
ii

LỜI CAM ĐOAN
YWXZ
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và
khảo sát thực tế dưới sự hướng dẫn của cô Lê Thị Diệu Hiền. Tôi xin cam
đoan kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và không trùng với
một công trình nghiên cứu nào khác dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện



Ngô Thanh Thái



iii

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 KẾT QUẢ MONG ĐỢI 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG 3
1.5 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.6.1 Không gian nghiên cứu 4
1.6.2 Thời gian 4
1.6.3 Đối tượng nghiên cứu 4
1.6.4 Nội dung nghiên cứu 4
1.7 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7
2.1.1 Hoạt động xổ số kiến thiết 7
2.1.2 Lý thuyết hành vi tiêu dùng 10
2.2 CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 20
2.2.1 Các giả thuyết 20
2.2.2 Mô hình nghiên cứu 21
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 22
2.3.2 Phương pháp phân tích 22
2.3.3 Khung phân tích 28
2.4 XÂY DỰNG THANG ĐO 29

Chương 3: TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN
HOẠT ĐỘNG XỔ SỐ KIẾN THIẾT MIỀN NAM 30
3.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 30
3.1.1 Lịch sử hình thành tên gọi “Cần Thơ” 30
3.1.2 Đặc điểm chung, vị trí địa lý và đơn vị hành chính 30
iv

3.1.3 Đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất 31
3.1.4 Đặc điểm về khí hậu 32
3.1.5 Đặc điểm về kinh tế 32
3.2 TỔNG QUAN QUẬN NINH KIỀU 34
3.2.1 Lịch sử tên gọi “Ninh Kiều” 34
3.2.2 Đặc điểm về hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, giáo dục,
công nghệ, y tế 35
3.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THỜI GIAN QUA CỦA
CÁC CÔNG TY XỔ SỐ MIỀN NAM 36
3.3.1 Hoạt động XSKT Miền Nam 36
3.3.2 Các hình thức xổ số hiện nay 36
3.3.3 Thực trạng kinh doanh xổ số Miền Nam hiện nay 36
Chương 4: KHẢO SÁT HÀNH VI MUA VÉ SỐ KIẾN THIẾT TRUYỀN
THỐNG CỦA NGƯỜI DÂN QUẬN NINH KIỀU 38
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 38
4.1 MÔ TẢ CƠ CẤU MẪU 38
4.2 ĐẶC TÍNH MUA VÉ SỐ KIẾN THIẾT TRUYỀN THỐNG CỦA
NGƯỜI DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 42
4.2.1 Thời gian mua vé số trong ngày 42
4.2.2 Nơi mua 43
4.2.3 Mục đích mua vé số của khách hàng 44
4.2.4 Số lượng vé số mua trong một ngày theo độ tuổi 45
4.2.5 Số ngày mua vé sô trong một tuần theo độ tuổi 47

4.2.6 Số lượng vé mua theo thu nhập 49
4.2.7 Số ngày mua theo thu nhập 51
4.2.8 Nhận định của người mua vé số 52
4.3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CÁC THANG ĐO 54
4.3.1 Phân tích Cronbach Alpha thang đo các biến ảnh hưởng đến quyết
định mua vé số 54
4.3.2 Phân tích Cronbach Alpha thang đo quyết định mua vé số 57
4.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CÁC THANG ĐO 58
4.4.1 Thang đo về các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng 58
4.4.2 Thang đo về quyết định mua vé số 62
4.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI 65
4.6 KẾT QUẢ CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 68
v

4.6.1 Kết quả kiểm định giả thuyết H1 68
4.6.2 Kết quả kiểm định giả thuyết H2 68
4.6.3 Kết quả kiểm định giả thuyết H3 69
4.6.4 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu 69
4.7 KIỂM ĐỊNH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA VÉ SỐ 70
4.7.1 Ảnh hưởng của biến giới tính 70
4.7.2 Ảnh hưởng của biến tình trạng hôn nhân 70
4.7.3 Ảnh hưởng của biến độ tuổi 70
4.7.4 Ảnh hưởng của biến trình độ học vấn 71
4.7.5 Ảnh hưởng của biến thu nhập 71
4.7.6 Ảnh hưởng của biến nghề nghiệp 72
Chương 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH VÉ SỐ KIẾN THIẾT
KHU VỰC MIỀN NAM 74
5.1 BÀI TOÁN TÂM LÝ 74

5.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY KINH DOANH XỔ SỐ 75
5.2.1 Chăm sóc đội quân bán lẻ 75
5.2.2 Cơ cấu giải thưởng và giá trị giải thưởng 76
5.2.3 Chất lượng giấy in 78
5.2.4 Hình ảnh in trên vé số 78
5.2.5 Kích thước (độ lớn) của các con số 78
5.2.6 Thời hạn lãnh thưởng 79
5.2.7 Vận hành quay số mở thưởng 79
5.2.8 Tăng cường hoạt động quan hệ công chúng 80
5.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI 80
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
6.1 KẾT LUẬN 82
6.1.1 Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu 82
6.1.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 83
6.2 KIẾN NGHỊ 84
6.2.1 Đối với các công ty XSKT 84
6.2.2 Đối với Nhà Nước 84
6.2.3 Đối với Bộ Tài Chính 85
vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

vii

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Ý nghĩa của từng giá trị trung bình 27
Bảng 2.2 Tổng hợp thang đo lý thuyết 29
Bảng 4.1 Phân phối mẫu theo giới tính 38
Bảng 4.2 Phân phối mẫu theo độ tuổi 38

Bảng 4.3 Phân bố mẫu theo trình độ học vấn 39
Bảng 4.4 Phân bỗ mẫu theo nghề nghiệp 40
Bảng 4.5 Phân bố mẫu theo tình trạng hôn nhân 41
Bảng 4.6 Phân bố mẫu theo thu nhập 41
Bảng 4.7 Thời gian mua vé số trong ngày 42
Bảng 4.8 Nơi mua vé số 43
Bảng 4.9 Mục đích mua vé số của khách hàng 44
Bảng 4.10 Số lượng vé số mua trong một ngày theo độ tuổi khách hàng 45
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định chi bình phương mối quan hệ giữa số lượng mua vé số
trong ngày và độ tuổi 46
Bảng 4.12 Số ngày mua vé số trong một tuần theo độ tuổi khách hàng 47
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định chi bình phương mối quan hệ số ngày mua trong tuần và
độ tuổi khách hàng 48
Bảng 4.14 Số lượng vé mua trong một ngày theo thu nhập 49
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định chi bình phương mối quan hệ giữa số lượng vé mua trong
một ngày và thu nhập khách hàng 50
Bảng 4.16 Số ngày mua trong một tuần theo độ tuổi khách hàng 51
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định chi bình phương mối quan hệ giữa số ngày mua vé số trong
một tuần và thu nhập khách hàng 52
Bảng 4.18 Nhận định của người mua vé số 53
Bảng 4.19 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng lần 1 56
Bảng 4.20 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng sau khi
loại các biến không phù hợp 57
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo quyết định mua vé số 58
viii

Bảng 4.22 KMO và Kiểm định Bartlett thang đo các biến ảnh hưởng 59
Bảng 4.23 Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng 60
Bảng 4.24 Ma trận điểm nhân tố của thang đo các yếu tố ảnh hưởng 61
Bảng 4.25 KMO và Kiểm định Bartlett thang đo quyết định mua 63

Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo quyết định mua 64
Bảng 4.27 Xác định điểm nhân tố của thang đo quyết định mua 64
Bảng 4.28 Tóm tắt mô hình 65
Bảng 4.29 Kết quả kiểm định Anova 66
Bảng 4.30: Kết quả phân tích hồi quy 67





ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình hành vi người mua 12
Hình 2.2 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi 13
Hình 2.3 Mô hình năm giai đoạn 18
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu 21
Hình 2.5 Khung phân tích 28
Hình 4.1 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu 69


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Q.NK, TPCT Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ

XSKT Xổ số kiến thiết


ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã trải qua biết bao biến cố
thăng trầm trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Nhân dân Việt Nam đã
từng hứng chịu bao mưa bom bão đạn trước hai cuộc chiến tranh xâm lược
của Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ. Chính những cuộc càn quét tàn phá dã
man đó đã làm cho đất nước Việt Nam bị trì truệ về phát triển kinh tế, đời
sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, chết chóc, nạn đói diễn ra khắp
mọi nơi, các công trình cơ sở hạ tầng của Nhà nước bị thiệt hại nặng nề.
Đòi hỏi nhiệm vụ quan trọng lúc bấy giờ là kiến thiết và xây dựng lại đất
nước, khôi phục lại pháo đài phòng thủ để có thể trường kì kháng chiến
với địch. Nắm bắt được tình hình khó khăn trước mắt, ngày 12/03/1946
Nhà nước đã ban hành nghị định 128/TC về việc tổ chức phát hành xổ số
kiến thiết (XSKT) để động viên nhân dân tham gia đóng góp xây dựng
kiến thiết đất nước tuy nhiên do điều kiện cả nước đang còn kháng chiến
chống Thực dân Pháp nên chưa thực hiện được. Sau khi miền Bắc hoàn
toàn giải phóng, Thủ tướng Chính Phủ Phạm Văn Đồng đã ký Quyết định
số 31/CP ngày 26/2/1962 cho phép tổ chức XSKT để tạo đòn bẩy thúc đẩy
tài chính, giúp đất nước có nguồn kinh phí khôi phục lại các công trình
trọng điểm Quốc gia, các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và phúc lợi xã
hội, đồng thời tạo sân chơi tài chính cho người dân cả nước.
Ngày nay, ngoài lợi ích đã đạt được trong phương châm “Ích nước –
Lợi Nhà” thì hoạt động XSKT còn tạo công ăn việc làm cho nhiều người
đồng thời giúp Chính Phủ giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Tài Chính – Việt Nam (2007 - 2012), tốc độ tăng

trưởng doanh thu và nộp ngân sách từ hoạt động xổ số đạt bình quân trên
15%/năm. Riêng năm 2012, doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số là
53.893 tỷ đồng và nộp NSNN là 16.620 tỷ đồng, trong đó Khu vực phía
Nam có doanh thu chiếm khoảng 90% doanh thu cả nước. Hiện nay, nền
kinh tế đất nước đang có dấu hiệu tăng trưởng và phát triển mạnh, các
công trình phúc lợi xã hội được đầu tư cũng là nhờ vào công sức đóng góp
của đồng bào cả nước thông qua việc tham gia dự thưởng XSKT. Cuộc
sống của người dân ngày càng cải thiện và phát triển dẫn đến sự đa dạng
hóa về nhu cầu tiêu dùng là điều tất yếu. Cần Thơ vừa là một trong năm
Thành Phố trực thuộc Trung ương vừa là Đô thị loại I của Việt Nam, cuộc
sống đô thị hiện đại tấp nập và sôi động đã tạo nên cho Thành Phố Cần
Thơ một diện mạo mới, một sức sống mới hơn hẳn các Tỉnh, Thành Phố
2

Miền Nam. Chính vì thế mà hoạt động tham gia dự thưởng XSKT Miền
Nam tại Thành Phố Cần Thơ nói chung và Quận Ninh Kiều nói riêng ngày
càng sôi động và trở nên đa dạng hơn bao giờ hết. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua vé số kiến thiết
của người dân Quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ” sẽ cho ta thấy
được thực trạng mua vé số kiến thiết truyền thống và những nhân tố tác
động đến hành vi mua vé số kiến thiết của người dân Quận Ninh Kiều,
Thành Phố Cần Thơ (Q.NK, TPCT). Qua đó, Đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra
các giải pháp để giúp cho các công ty phát hành vé số kiến thiết Miền
Nam nắm bắt và thỏa mãn được những yếu tố mà khách hàng quan tâm
nhất khi mua vé số.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua vé số kiến thiết
truyền thống Miền Nam của người dân Q.NK, TPCT. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vé số kiến thiết truyền

thống trên địa bàn Q.NK, TPCT.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng mua vé số kiến thiết của người dân
Q.NK, TPCT.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé
số kiến thiết của người dân Q.NK, TPCT.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh cho
các công ty phát hành vé số kiến thiết Miền Nam cũng như tạo điều kiện
thuận lợi để đáp ứng nhu cầu tham gia dự thưởng XSKT Miền Nam của
người dân Q.NK, TPCT.
1.3 KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Với mong muốn của Tác giả, thông qua đề tài nghiên cứu này sẽ giúp
cho người đọc hiểu rõ thêm về hành vi mua vé số kiến thiết Miền Nam của
người dân Q.NK, TPCT. Đồng thời, đề tài nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ các
các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua vé số kiến thiết Miền Nam của
người dân Q.NK, TPCT. Từ đó, sẽ giúp cho các công ty phát hành vé số
kiến thiết Miền Nam nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của người dân để
có thể đáp ứng đúng cho người dân đồng thời nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
3

1.4 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Thứ nhất, giúp cho chính Tác giả có cơ hội được tiếp xúc thực tiễn
để hoàn thiện kiến thức về chuyên môn đã được học tại trường. Qua đó tạo
tiền đề, nền móng vững chắc để giúp cho công việc của Tác giả sau này
trong lĩnh vực kinh doanh vé số kiến thiết (hình thức đại lí phân phối).
Thứ hai, đề tài này sẽ đem lại những lợi ích cho các công ty phát
hành vé số kiến thiết thuộc các tỉnh thành Khu vực Miền Nam khi phát
hành vé số tại Quận Ninh Kiều nói riêng và Thành Phố Cần Thơ nói chung
. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp cho các công ty phát hành vé số kiến

thiết biết và hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi
mua vé số. Hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ và chi phối quyết
định mua vé số của người dân. Đồng thời, với kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ giúp cho các công ty phát hành vé số biết được những yếu tố nào có
tầm ảnh hưởng quan trọng hơn trong tiến trình ra quyết định mua vé số
của người dân. Điều này sẽ là cơ sở luận, cơ sở nghiên cứu và cơ sở để đề
ra các giải pháp phát triển kinh doanh, các chiến lược ngắn , trung và dài
hạn của các công ty.
Thứ ba, Đề tài nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho
các tổ chức, cơ quan, các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, các cá
nhân và tổ chức trong quá trình muốn tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến lĩnh vực hoạt động xổ số kiến thiết.
1.5 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Thực trạng mua vé số kiến thiết truyền thống do các công ty XSKT
Miền Nam phát hành của người dân Q.NK, TPCT hiện nay như thế
nào?
 Những yếu tố nào có ảnh hướng đến quyết định mua vé số kiến thiết
của người dân Q.NK, TPCT?
 Có hay không sự khác nhau giữa các yếu tố giới tính, hôn nhân, thu
nhập, trình độ và nghề nghiệp trong quyết định mua vé số kiến thiết
của người dân Q.NK, TPCT ?
 Đâu là những giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh cho các công ty
phát hành vé số kiến thiết Miền Nam đồng thời đem lại lợi ích cho
người mua vé số tại địa bàn Q.NK, TPCT?

4

1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.6.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mong muốn nghiên cứu, phân tích đánh giá

trên toàn địa bàn Thành Phố Cần Thơ nhưng do giới hạn về mặt thời gian
nghiên cứu và kinh phí nghiên cứu nên phạm vi không gian nghiên cứu
của đề tài bị hạn chế. Vì lẽ đó mà đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào
địa bàn Q.NK, TPCT.
1.6.2 Thời gian
 Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2013.
 Số liệu sơ cấp được được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng
10 đến tháng 11 năm 2013.
1.6.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào đặc điểm của người mua: yếu môi
trường (văn hóa, xã hội), yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý và quyết định mua
của người mua vé số đang sinh sống, học tập, làm việc tại Q.NK, TPCT.
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các khía cạnh về khách hàng, để hiểu
khách hàng. Chính vì thế, một số yếu tố khác sẽ không được đề cập trong
đề tài nghiên cứu này như các chiến lược marketing về sản phẩm, giá,
phân phối, chiêu thị và các yếu tố môi trường vĩ mô khác.
1.6.4 Nội dung nghiên cứu
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua vé số kiến thiết
Miền Nam của người dân Q.NK, TPCT. Qua đó, dựa vào các kết quả
nghiên cứu sẽ đề ra các giải pháp khắc phục những mặt hạn chế, yếu kém
đồng thời tiếp tục phát huy những điểm mạnh để góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các công ty phát hành vé số kiến thiết Miền Nam cũng
như đem lại lợi ích thiết thực cho cả người tiêu dùng lẫn người bán vé số
dạo.
1.7 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Vũ Trung Dũng, 2008. Hoàn thiện cơ chế tài chính các công ty Xổ số
kiến thiết Miền Nam. Luận văn Thạc Sĩ. Đại học kinh tế Thành Phố Hồ
Chí Minh. Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động xổ số Việt Nam, nhận diện những hạn chế phát sinh do môi trường
kinh tế, xã hội đã thay đổi, từ đó hình thành các giải pháp đổi mới nhằm

hoàn thiện cơ chế tài chính riêng có của những doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong suốt quá trình nghiên cứu và tiếp
5

cận đề tài, luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở sử dụng triệt để
phương pháp duy vật biện chứng, và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, còn sử
dụng các phương pháp dự báo, phân tích, so sánh và thống kê các số liệu
báo cáo được sử dụng kết hợp với khảo sát và trải nghiệm thực tế. Đóng
góp của nghiên cứu này giúp cho các công ty XSKT Miền Nam trong việc
quản lý và sử dụng tài sản, vốn nhần nước, và đưa ra nhóm giải pháp
nhằm tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí và rủi ro thiệt hại đang dần phát
sinh trong hoạt động xổ số Khu vực Miền Nam nói riêng và của việt nam
nói chung. Hạn chế của đề tài này chỉ tập trung vào kiểm tra giám sát thực
hiện quy chế quản lý tài chính tại công ty XSKT Khu vực Miền Nam. Do
đó cần phải có những nghiên cứu về thị trường, từ đó sẽ có những giải
pháp phù hợp hơn nữa so với thực tế.
Trần Thị Thanh Tâm, 2009. Phân tích hành vi người tiêu dùng hàng
may mặc thương hiệu Việt của người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Luận văn thạc sĩ. Đại học Cần Thơ. Để thực hiện đề tài, cỡ mẫu được
chọn là 200, trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Sóc
Trăng và tỉnh Hậu Giang, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân
tầng. Đề tài sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp Cronbach Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA, phân tích
hồi quy đa biến và phân tích Anova. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy
có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hành vi tiêu dùng hàng may mặc
thương hiệu Việt là “yếu tố văn hóa”, “yếu tố xã hội”, “yếu tố cá nhân” và
“yếu tố tâm lý”. Trong đó “yếu tố tâm lý” ảnh hưởng mạnh nhất đến hành
vi tiêu dùng hàng may mặc của người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Lê Thanh Hoàng Huy, 2012. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi
tiêu mua vé số của người dân Thành Phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Đại

học Cần Thơ. Để thực hiện đề tài, cỡ mẫu được chọn là 400, trên địa bàn
ba Quận Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy (Thành Phố Cần Thơ), chọn
mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích:
phương pháp thống kê mô tả, mô hình Tobit. Kết quả phân tích cho thấy
rằng các biến : “thu nhập, trình độ học vấn, tuổi, dân tộc, tình trạng hôn
nhân, cán bộ nhà nước, kinh doanh tự do, phương tiện biết đến công ty
XSKT, kỳ vọng xác suất trúng thưởng, cầu may trúng thưởng, giúp người
bán vé số.” có ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu vé số của người dân
Q.NK, TPCT.
Nguyễn Phú Tâm, 2010. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng máy tính xách tay tại Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Đại học Cần
Thơ. Để thực hiện đề tài, cỡ mẫu được chọn là 200, trên địa bàn Thành
6

Phố Cần Thơ, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Đề tài sử dụng các
phương pháp phân tích: phân tích tần số, phân tích bảng chéo, thống kê
mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA và
phân tích hồi quy. Kết quả phân tích biết được thương hiệu nào được
người dùng sử dụng nhất, địa điểm người dùng khi quyết định mua, mức
giá phổ biến của từng nhóm.
Nguyễn Ngọc Thanh, 2008. Một số yếu tố chính ảnh hưởng tới hành
vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ - khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tiến
hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 150 mẫu tại các cửa hàng kinh doanh
quần áo thời trang ở thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố
chính ảnh hưởng tới hành vi mua sắm quần áo thời trang nữ gồm: yếu tố
môi trường, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Phương pháp được sử dụng
trong nghiên cứu gồm: phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân
tích yếu tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến, phân tích Anova.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố tâm lý có ảnh hưởng mạnh nhất

đến hành vi mua sắm quần áo thời trang của khách hàng.
7

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hoạt động xổ số kiến thiết
2.1.1.1 Khái niệm xổ số
Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ về kinh doanh xổ số có nêu rõ:
Xổ số là “các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên”. Kinh doanh xổ số là
“hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được
tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của
khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng”. Và
kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số, bao gồm:
 Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số, chữ cái.
 Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tượng, các
dấu hiệu.
 Các kết quả ngẫu nhiên khác.
2.1.1.2 Khái niệm xổ số truyền thống
Đề tài nghiên cứu này với mục đích là nghiên cứu hành vi mua và
các yếu tố tác động đến quyết định mua vé số kiến thiết truyền thống của
người dân Q.NK, TPCT. Vì thế, trước tiên ta cần phải tìm hiểu thế nào là
xổ số kiến thiết truyền thống? và những đặc điểm có liên quan đến nó.
Xổ số kiến thiết truyền thống đã được phát hành đầu tiên ở nước ta từ
những năm 1962. Đây là một loại hình vui chơi trúng thưởng hấp dẫn, dễ
chơi nên thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.
Xổ số kiến thiết truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trước giá
vé, các chữ số, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số
lượng các chữ số, chữ cái được giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và

việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát
hành vé số.
Hiện nay, vé số kiến thiết truyền thống đã thay đổi về số lượng các
con số. Cụ thể, vé số kiến thiết truyền thống hiện tại có mệnh giá là
10.000đ với 6 chữ số. Vậy “Xổ số kiến thiết truyền thống 6 chữ số” là
loại hình xổ số có 6 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 000.000
đến số 999.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
8

2.1.1.3 Vai trò và bản chất của xổ số
Xổ số là ngành giải trí lành mạnh
XSKT là lĩnh vực vui chơi giải trí có thưởng, một sân chơi tài chính
lành mạnh hợp pháp được sự bảo vệ của Nhà nước. Xổ số kiến thiết tạo ra
để cho người dân cả nước cùng tham gia vui chơi có thưởng sau những
giờ lao động vất vả, mệt nhọc. Phương châm “ích nước, lợi nhà” được
người dân nhiệt tình ủng hộ. Trường hợp người mua vé số nếu gặp may
mắn trúng thưởng thì đó là lợi nhà, còn nếu không trúng thưởng thì sẽ gặp
lại đồng tiền của mình ở các công trình phúc lợi khác. Mỗi cá nhân có
quyền mua hay không mua vé số, tùy thuộc vào quyết định riêng của mỗi
người.
Xổ số góp phần vào sự phát triển kinh tế, đầu tư phúc lợi xã hội
Ngoài vai trò tạo ra sân chơi giải trí lành mạnh cho đông đảo người
dân trong cả nước, XSKT còn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
đóng góp một phần đáng kể nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Theo báo
cáo của Bộ Tài Chính – Việt Nam (2007 – 2012), tốc độ tăng trưởng
doanh thu và nộp ngân sách từ hoạt động xổ số đạt bình quân trên
15%/năm. Riêng năm 2012, doanh thu toàn ngành là gần 54.000 tỉ đồng.
Trong đó, nộp ngân sách nhà nước 16.620 tỉ đồng, tương đương 30,7%
doanh thu. Bên cạnh những đóng góp trên, hoạt động XSKT còn tạo ra
được việc làm cho những người thất nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Tài

Chính năm 2012, hoạt động XSKT đã góp phần tạo ra việc làm cho hơn
300.000 lao động.
Xổ số là công cụ điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân
Kinh doanh XSKT là ngành dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu vui chơi
giải trí của một bộ phận người dân và vừa là công cụ tài chính của Nhà
nước để điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn
thu để đầu tư cho lĩnh vực y tế, giáo dục. Hoạt động này giúp phân phối
lại thu nhập của người dân dưới hình thức tự nguyện.
2.1.1.4 Nguyên tắc kinh doanh của hoạt động xổ số
 Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ
chức hoạt động kinh doanh xổ số.
 Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch, khách quan,
trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
9

2.1.1.5 Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
 Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ
số.
 Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng.
 Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi
trúng thưởng, bảo đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin
nhận thưởng theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng.
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
và các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.1.1.6 Trách nhiệm và quyền lợi của người mua vé số
Trách nhiệm: Người tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm tuân
thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh xổ số, thể lệ tham gia do
doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế
với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Quyền lợi:
 Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các
giải thưởng đã trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan
(ốm đau, bệnh tật…) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có
thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng.
 Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng được phép
mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản
lý ngoại hối của Nhà nước.
 Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về
thông tin trúng thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân.
 Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể lệ tham gia dự
thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
2.1.1.7 Các hành vi nghiêm cấm
 Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi
loại phương tiện.
 Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát
hành để tổ chức các chương trình dự thưởng.
10

 Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong
nước.
 Làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
 Sử dụng tiền của Nhà nước để tham gia dự thưởng xổ số.
 Làm giả vé số dưới mọi hình thức.
 Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
 Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Lý thuyết hành vi tiêu dùng
2.1.2.1 Khái niệm về hành vi khách hàng
Theo Philip Kotler (2005), hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể

của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ
sản phẩm hay dịch vụ.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng chính là sự tác
động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và
hành vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc
sống của họ. Hay nói cách khác, hành vi khách hàng bao gồm những suy
nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực
hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người
tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản
phẩm… đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách
hàng.
Căn cứ vào những định nghĩa trên, chúng ta đã có cái nhìn khái quát
hơn và rõ ràng hơn về hành vi tiêu dùng. Tóm lại, hành vi tiêu dùng có
một số đặc điểm dưới đây:
Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một
nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch
vụ. Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những
hoạt động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình
mua sắm và tiêu dùng.
Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động
bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với
môi trường ấy.
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá
nhân biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa và dịch vụ.
11

Hành vi tiêu dùng là một thuật ngữ bao hàm ý nghĩa rất rộng. Trong
một số ngữ cảnh, hành vi tiêu dùng khách hàng là một chủ đề nghiên cứu
hoặc một môn học. Trong một số ngữ cảnh khác, hành vi tiêu dùng khách
hàng chính là những gì khách hàng suy nghĩ, khách hàng cảm nhận và quá

hành động.
2.1.2.2 Tầm quan trọng của nghiên cứu hành vi khách hàng
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sẽ giúp chúng ta trả lời được các câu
hỏi sau:
Tại sao người tiêu dùng mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ? Người tiêu
dùng mua hàng hóa, dịch vụ bởi có rất nhiều lý do sau đây :
 Để củng cố quan điểm cá nhân.
 Duy trì phong cách sống.
 Để trở thành thành viên của một nhóm hoặc tìm kiếm sự đồng tình
của các thành viên khác trong nhóm.
 Và cuối cùng là để biểu lộ những đặc tính văn hóa của họ.
Người tiêu dùng mua của ai? Người tiêu dùng sẽ mua của những
doanh nghiệp làm thỏa mãn nhu cầu tâm lý của họ. Đó là khi họ cảm thấy
được chào đón, cảm thấy mình quan trọng và thoải mái.
Người tiêu dùng mua như thế nào? Người tiêu dùng luôn luôn phải
trải qua một quá trình ra quyết định, và chính quá trình này sẽ chỉ ra việc
họ mua sắm như thế nào. Quá trình ra quyết định chịu ảnh hưởng của yếu
tố bên trong cũng như yếu tố bên ngoài người tiêu dùng đó.
Vài trò của nghiên cứu hành vi tiêu dùng :
 Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giúp doanh nghiệp có thể tìm hiểu
được nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng. Qua đó, giúp cho
doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ cạnh tranh của
mình, đồng thời đáp ứng đúng, nhanh và kịp thời mong muốn của
khách hàng.
 Nghiên cứu hành vi tiêu dùng còn tạo điều kiện cho các tổ chức
phi lợi nhuận và các cơ quan, ban ngành của chính phủ trong công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2.1.2.3 Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Theo Philip Kotler (2005), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của
khách hàng là một nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong

12

quy trình các quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp. Trong những
thời gian đầu tiên, những người làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu
dùng thông quan những kinh nghiệm bán hàng cho họ hàng ngày. Thế
nhưng sự phát triển về quy mô của các doanh nghiệp và thị trường đã làm
cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nữa. Ngày càng nhiều những nhà quản trị đã phải đưa vào việc
nghiên cứu khách hàng để trả lời những câu hỏi chủ chốt sau đây về mọi
thị trường.
 Những ai tạo nên thị trường đó?
 Thị trường đó mua những gì?
 Tại sao thị trường đó mua?
 Những ai tham gia vào việc mua sắm?
 Thị trường đó mua sắm như thế nào?
 Khi nào thị trường đó mua sắm?
 Thị trường đó mua hàng ở đâu?











Nguồn: Philip Kotler, 2005
Hình 2.1 Mô hình hành vi người mua

Điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình tác nhân phản
ứng được thể hiện trong hình 2.1. Tiếp thị và những tác nhân của môi
trường đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết

Các yếu tố bên ngoài
Tác nhân
tiếp thị
Tác nhân
khác
Sản
phẩm
Kinh tế
Giá
Công nghệ
Địa điểm
Chính trị
Chiêu thị
Văn hóa

Các yếu tố bên trong
Đặc điểm
người
mua
Qúa trình quyết
định mua
Văn hóa
Nhận thức vấn đề
Xã hội
Tìm kiếm thông tin
Cá nhân

Quyết định
Tâm lý
Mua sắm


Quyết định của
người mua

Lựa chọn sản phẩm
Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn đại lí
Định thời gian mua
Định số lượng mua

Đầu vào Đầu ra
13

định của người mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định. Nhiệm
vụ của người làm tiếp thị là hiểu được điều gì xảy ra trong ý thức của
người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động vào lúc quyết
định mua. Ta sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau:
 Những đặc điểm nào của người mua, ảnh hướng đến hành vi mua
sắm?
 Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào?









Nguồn: Philip Kotler, 1997
Hình 2.2 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
a) Các yếu tố văn hóa
Gồm ba yếu tố chính: nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội.
(Philip Kotler, 2005).
Nền văn hóa: Là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn
và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích lũy được một số
những giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và
những định chế then chốt khác.
Nhánh văn hóa: Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ
hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội
cho những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị
trường quan trọng. Hành vi mua sắm của một người sẽ chịu ảnh hưởng
của những đặc điểm của nhánh văn hóa của chính người đó. Chúng sẽ ảnh
hưởng đến sở thích ăn uống, cách lựa chọn quần áo, cách nghĩ ngơi giải trí
và tham vọng tiến thân của người đó. Những người làm tiếp thị thường
Văn Hóa



- Nền văn
hóa

- Nhánh văn
hóa

- Tấng lớp

xã hội


Xã Hội



- Nhóm người
tham khảo
-
Gia đình
- Vai trò, địa
vị



Cá Nhân



- Tuổi tác, giai
đoạn của chu kì
sống

-
Nghề nghiệp

- Hoàn cảnh kinh
tế


-
Lối sống
- Nhân cách và ý
thức
Tâm Lý





- Động cơ
- Nhận thức
- Hiểu biết
- Niềm tin và
thái độ




Người mua

×