Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

phân tích hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN THỊ THÊM



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201









Cần Thơ - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THÊM
MSSV: 3083757

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ HIẾU








Cần Thơ – 2014
i
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tập dưới giảng đường Đại học Cần Thơ với những
kiến thức được tích luỹ từ sự giảng dạy, chỉ dẫn nhiệt tình của thầy cô, kết hợp với
thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ đã giúp
em cũng cố những kiến thức đã học và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn bổ sung
cho lý luận học vấn của mình, điều đó giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
này.
Con xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng con nên người để con có
được như ngày hôm nay. Và em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô khoa Kinh tế-
Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp
cho em khối kiến thức vô cùng quý giá. Em luôn nhớ mãi tấm lòng của thầy cô khoa
Kinh tế -Quản trị Kinh doanh và một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.
Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hiếu đã trực tiếp hướng dẫn và cung cấp kiến thức giúp
em hoàn thành tốt đề tài “Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và anh chị trong phòng Quan hệ
khách hàng Doanh nghiệp BIDV Cần Thơ đã nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những thắc
mắc, truyền đạt những kiến thức thực tế bổ ích, cần thiết cho em hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè cùng tôi học tập, trao đổi trong suốt quá trình
học tập.
Cuối lời em xin kính chúc quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh dồi
dào sức khoẻ và công tác tốt. Kính chúc các cô chú, anh chị trong Ngân hàng gặp
nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh và trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện



NGUYỄN THỊ THÊM

ii
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề tài
nghiên cứu nào trước đây.




Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


NGUYỄN THỊ THÊM





















iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN






















vi
MỤC LỤC

Lời cảm tạ i
Lời cam đoan ii
Nhận xét của cơ quan thực tập iii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iv
Nhận xét của giáo viên phản biện v
Mục lục vi
Danh mục biểu bảng x
Danh mục hình xi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Không gian 2
1.4.2 Thời gian 2
1.4.3 Đối tương nghiên cứu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp 3
2.1.1.1 Khái niệm 3
2.1.1.2 Phân loại 3
2.1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng 4
2.1.2.1 Khái niệm của Ngân hàng thương mại 4
2.1.2.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng 4
2.1.3 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 5
2.1.3.1 Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp 5
2.1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 6
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 10
2.1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng 10
vii
2.1.4.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 11
2.1.4.3 Các nhân tố khác 12
2.1.5 Các hình thức cho vay doanh nghiệp tại BIDV Cần Thơ 12
2.2 Phương pháp nghiên cứu 14
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN - CN Cần Thơ 15
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 15
3.1.1.1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 15
3.1.1.2 BIDV chi nhánh Cần Thơ 15
3.1.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban 16
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức 17
3.1.2.2 Chức năng của các phòng ban 18
3.1.3 các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 19
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cần Thơ 2011 - 2013 21
3.2.1 Thu nhập 21
3.2.2 Chi phí
24
3.2.3 Lợi nhuận
25 3.3. Phương hư
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của BIDV Cần Thơ từ 2011 - 2103 28
4.1.1 Vốn huy động 29
4.1.2 Vốn điều chuyển 30
4.1.3 Vốn khác 30
4.2 Thực trạng hoạt động cho vay của BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2013 31
4.2.1 Doanh số cho vay 33
4.2.2 Doanh số thu nợ 34
4.2.3 Dư nợ cho vay 34
4.2.4 Nợ xấu 35
4.3 Tình hình cho vay doanh nghiệp của BIDV Cần Thơ từ 2011 - 2013 35
4.3.1 Phân tích hoạt động cho vay đối với DN theo thời hạn 36
4.3.1.1 Phân tích DSCV theo thời hạn 36

viii
4.3.1.2 Phân tích DSTN theo thời hạn 37
4.3.1.3 Phân tích DNCV theo thời hạn 39
4.3.1.4 Phân tích nợ xấu theo thời hạn 40
4.3.2 Phân tích hoạt động cho vay đối với DN theo thành phần kinh tế 41
4.3.2.1 Phân tích DSCV theo thành phần kinh tế 41
4.3.2.2 Phân tích DSTN theo thành phần kinh tế 43
4.3.2.3 Phân tích DNCV theo thành phần kinh tế 44
4.3.2.4 Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế 44
4.3.3 Phân tích hoạt động cho vay của DN theo ngành nghề kinh doanh 45
4.3.3.1 Phân tích DSCV theo ngành nghề kinh doanh 45
4.3.3.2 Phân tích DSTN theo ngành nghề kinh doanh 47
4.3.3.3 Phân tích DNCV theo ngành nghề kinh doanh 48
4.3.3.4 Phân tích nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh 49
4.4 Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay DN tại BIDV Cần Thơ 50
4.4.1 Các chỉ số đánh giá theo các tiêu chí phân loại 50
4.4.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng DSCV 50
4.4.1.2 Dư nợ/Vốn huy động 50
4.4.1.3 Hệ số thu nợ 51
4.4.1.4 Vòng quay vốn tín dụng 51
4.4.1.5 Nợ xấu/Tổng dư nợ 52
4.4.1.6 Các chỉ số đánh giá phân theo thời hạn 53
4.4.1.7 Các chỉ số đánh giá phân theo thành phần kinh tế 54
4.4.1.8 Các chỉ số đánh giá phân theo ngành nghề kinh doanh 55
4.4.2 So sánh các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay DN tại Chi nhánh Cần Thơ,
Hậu Giang, sóc trăng 58
4.4.2.1 Dư nợ/Vốn huy động 58
4.4.2.2 Hệ số thu nợ 58
4.4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng 59
4.4.2.4 Nợ xấu/Tổng dư nợ 60

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1 Kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động cho vay DN 61
5.1.1 Kết quả đạt được 61
5.1.2 Hạn chế 62
ix
5.2 Giải pháp 63
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 67
6.2 Kiến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO













x
DANH MỤC BIỂU BẢNG


Bảng 3.1: Thu nhập của ngân hàng TMCP BIDV Cần Thơ 2011 – 2013 22
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2013 28

Bảng 4.2: Hoạt động cho vay của BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 32
Bảng 4.3: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp theo thời hạn tại BIDV Cần Thơ
giai đoạn 2011 – 2013 36
Bảng 4.4: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại BIDV
Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 41
Bảng 4.5: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh tại
BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 46
Bảng 4.6: Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Cần Thơ
theo thời hạn giai đoạn 2011-2013 53
Bảng 4.7: Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Cần Thơ
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-2013 54
Bảng 4.8: Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Cần Thơ
theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2011-2013 55
Bảng 4.9: So sánh các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay DN tại BIDV Chi nhánh
Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng từ 2011- 2013 57










xi
DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1: Thu nhập của BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 23

Hình 3.2: Chi phí của BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 24
Hình 3.3: Lợi nhuận của BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 26
Hình 4.1: Cơ cấu nguồn vốn tại BIDV Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2013 29
Hình 4.2: Tỷ lệ tăng trưởng DSCV DN tại BIDV Cần Thơ từ 2011 – 2013 50
Hình 4.3: Dư nợ DN/Vốn huy động tại BIDV Chi nhánh Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc
Trăng từ 2011- 2013 58
Hình 4.4: Hệ số thu nợ tại BIDV Chi nhánh Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng từ
2011- 2013 59
Hình 4.5: Vòng quay tín dụng DN tại BIDV Chi nhánh Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc
Trăng từ 2011- 2013 59
Hình 4.6: Nợ xấu/Dư nợ tại BIDV Chi nhánh Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng từ
2011- 2013 60

















xii

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
PDG Phòng giao dịch
KH DN Khách hàng doanh nghiệp
KH CN Khách hàng cá nhân
DVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DNCV Dư nợ cho vay
CIC Credit Information Center
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năm 2012, hơn 40 ngàn doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động hoặc chỉ
hoạt động cầm chừng do nguồn vốn khan hiếm khi tình hình kinh tế bất ổn.
Doanh nghiệp thường gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ thị trường
chứng khoán. Vì thế nguồn vốn tín dụng ngân hàng gần như là nguồn tài trợ
chính thức cho nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nhưng
DN rất khó tiếp cận các khoản cho vay từ ngân hàng, do năng lực tài chính của
nhiều doanh nghiệp giảm, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay của
ngân hàng. Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013, NHNN đã 8 lần điều
chỉnh giảm trần lãi suất huy động. Cụ thể, lãi suất huy động VND có kỳ hạn
dưới 1 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống còn 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng

đến 12 tháng giảm từ 14%/năm xuống còn 7%/năm. Ngoài ra, lãi suất cho vay
đối với một số lĩnh vực ưu tiên cũng được NHNN điều chỉnh giảm từ
13%/năm còn 9%/năm. Tuy nhiên, tình trạng nợ xấu vẫn gia tăng ngân hàng
đứng trước nỗi lo mất vốn nên nhiều ngân hàng thắt chặt hơn các điều kiện
cho vay. Mặc dù nguồn vốn của ngân hàng rất dồi dào. Điều này dẫn đến khó
khăn cho ngân hàng và cho cả doanh nghiệp. Do đó việc mở rộng tín dụng đối
với DN nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả, an toàn cho ngân hàng là hết sức cần thiết,
không chỉ cho sự phát triển của các DN mà còn giúp mang lại thu nhập cho các
ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Thành phố Cần Thơ là một thành phố trực thuộc trung ương và hiện là nơi
tập trung số lượng doanh nghiệp đông nhất ĐBSCL. Nhưng hiện nay các
doanh nghiệp đang gặp khó khăn do không bán được hàng, hàng tồn kho tăng
nên thiếu vốn để tái đầu tư sản xuất. Thêm vào đó là nhiều doanh nghiệp
không thể đáp ứng đầy đủ tiêu chí và điều kiện để ngân hàng có thể cho vay.
Dẫn đến tình trạng doanh nghiệp muốn vay, ngân hàng muốn cho vay nhưng
không thực hiện được. Là một trong những ngân hàng lớn và có uy tín trên địa
bàn TP Cần Thơ đối với BIDV thì DN là một phân khúc mạnh và được nhiều
ưu tiên. Do đó mà hoạt động tín dụng đối với DN luôn được Ngân hàng nỗ lực
phát triển, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
hơn. Chính vì vậy, đề tài “Phân tích hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” được thực hiện, nhằm thấy được những kết
quả đạt được cũng như những khó khăn còn tồn tại, từ đó đưa ra những biện
pháp góp phần làm hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình cho vay doanh nghiệp tại BIDV Cần Thơ
trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cho hoạt
động cho vay đối với đối tượng này có hiệu quả hơn với ngân hàng cũng như

với doanh nghiệp, góp phần phát triển và mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của BIDV Cần Thơ
giai đoạn 2011 – 2013 để thấy được thực trạng cho vay doanh nghiệp thay đổi
như thế nào tại ngân hàng trong 3 năm vừa qua.
- Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của BIDV Cần Thơ
giai đoạn 2011 -2013 để biết được những mặt đạt được và những hạn chế còn
tồn tại của ngân hàng.
- Đề ra giải pháp phát huy những mặt đạt được, khắc phục hạn chế góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
- Chi nhánh đặt tại số 12 Đường Hòa Bình – Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu trong đề tài được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013
- Đề tài được thực hiện từ ngày 06/01/2014 đến ngày 28/04/2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài phân tích hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp của BIDV
chi nhánh Cần Thơ.


3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm

Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định thì “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”
Dựa theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Các tiêu chí phổ biến nhất được sử dụng để
phân loại doanh nghiệp là: số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử
dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hằng
năm của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại
Theo điều 3 nghị định 90/2001/NĐ-CP của chính phủ, phân loại doanh
nghiệp theo quy mô gồm có:
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ: có vốn đăng ký kinh doanh không quá
10 tỷ hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
- Doanh nghiệp có quy mô lớn: có vốn đăng ký kinh doanh lớn hơn10
tỷ hoặc số lao động trung bình hàng năm lớn hơn 300 người.
Dựa trên thành phần sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành:
- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối (trên 50%); được tổ chức
dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn.
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp có vốn trong
nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm
người hoặc có chủ sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở
xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm có: các hợp tác xã, các
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn tư
nhân, công ty cổ phần không có vốn nhà nước, các công ty cổ phần có tỷ lệ
vốn nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước

ngoài góp bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối
tác trong nước.
4
2.1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo đó, các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh tiền tệ, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận có hoàn trả gốc và lãi (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao
trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có
nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Khách hàng vay: Bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo
qui định của pháp luật.
- Thời hạn cho vay: Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thõa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng (Dương
Hữu Hạnh, 2012).
 Các nguyên tắc cho vay
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các đơn vị vay vốn và các Ngân

hàng đều phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng
được hình thành bắt nguồn từ bản chất tín dụng của các Ngân hàng và được
pháp lý hóa. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
+ Nguyên tắc 1: Tiền vay sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng nhu
cầu bên vay trình bày với ngân hàng trong hợp đồng tín dụng. Đó là các khoản
chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên
vay. Việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích thể hiện sự thất tín của bên
vay và hứa hẹn nhiều rủi ro cho tiền vay. Do đó tuân thủ theo nguyên tắc này,
Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay tiền của mình phải thực hiện
đúng mục đích đã được cam kết, và thường xuyên giám sát hành động của bên
5
vay về phương diện này. Bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn
liền với hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
+ Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã được thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này cũng chính là
nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: tiền vay phải được đảm bảo không bị
giảm giá, thu hồi được đầy đủ và có sinh lợi. Đảm bảo cho sự phát triển kinh
tế, xã hội được ổn định.
2.1.3 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
2.1.3.1 Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp của
NHTM
Theo Nguyễn Thị Tường Vy (2012, trang 6-7) thì hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp có những đặc điểm và vai trò sau:
 Đặc điểm
- Cho vay doanh nghiệp là cho vay kinh doanh vì phần lớn các doanh
nghiệp vay vốn để tài trợ sản xuất kinh doanh.
- Đối tượng cho vay là tất cả doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
rất đa dạng nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng rất đa dạng.
- Quy mô của món vay thường lớn và cao hơn quy mô của món vay cá
nhân, hộ gia đình.
- Chi phí tổ chức cho vay thường cao.
 Vai trò
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, duy trì và mở rộng quá
trình sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và sản xuất của doanh nghiệp.
- Tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển vốn của doanh nghiệp,
quản lý kinh tế, kiểm tra, giám đốc các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Theo Phùng Thị Nga (2012, trang 6) thì chất lượng cho vay được xét
trên các quan điểm khác nhau như sau:
- Chất lượng cho vay đối với ngân hàng: một khoản vốn cho vay được
coi là có chất lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả
năng của ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc cho vay chung, hạn chế thấp nhất
mức độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh. Ngân hàng hỗ trợ, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển nhưng đồng thời phải đảm bảo được khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc lẫn lãi trong thời hạn đã qui định. Đứng trên giác độ của ngân
hàng, nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp là tăng khả năng đáp
6
ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp với lãi suất và kỳ hạn phù hợp,
tăng khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và nâng cao hiệu quả kinh tế của
món vay mang lại.
- Chất lượng cho vay đối với khách hàng: chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp là vốn vay Ngân hàng được đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
của doanh nghiệp, số vốn đó được doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh một cách đúng mục đích, hiệu quả để tạo ra được một số tiền
lớn hơn, đủ để trang trải chi phí và có lợi nhuận làm cơ sở cho việc hoàn trả

khoản vay ngân hàng. Khoản vay phải có lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, không làm mất nhiều thời gian của khách hàng. Điều quan trọng là việc
sử dụng các khoản vay phải hợp lý và mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
- Chất lượng cho vay đối với nền kinh tế: chất lượng cho vay được thể
hiện ở việc khoản cho vay của ngân hàng phục vụ tốt sản xuất và lưu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng tính cạnh tranh trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất kinh doanh, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước, và cơ bản là giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng
trưởng kinh tế.
2.1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
Theo Dương Hữu Hạnh (2012, trang 716-717), một số khái niệm sau:
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cấp phát cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể
món vay đó thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo
tháng, quý, năm.
- Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và sẽ thu
được vào một thời điểm nhất định. Dư nợ bao gồm nợ trong hạn và nợ xấu.
Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn mà không có lý do chính
đáng.
- Nợ xấu: là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN về việc phân
loại nợ thì các TCTD thực hiện việc phân loại nợ theo năm nhóm sau:



7
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3
Điều 6 quyết định18/2007/QĐ-NHNN ).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
8
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Như vậy, nợ xấu là nợ thuộc các Nhóm 3, 4 và 5.
 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = (vòng) (2.1)
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Hay nói cách
khác nó phản ánh số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm trong một thời kỳ
nhất định (thường là 1 năm).
Như vậy để xem xét thời hạn thu hồi nợ vay doanh nghiệp nhanh hay
chậm thì ta vận dụng công thức sau:

DSTN DN
Vòng quay vốn tín dụng DN = (vòng)
Dư nợ bình quân DN
 Hệ số thu nợ

DSTN DN
Hệ số thu nợ DN = x 100 (%) (2.2)
DSCV DN
Hệ số thu nợ doanh nghiệp phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng
trong việc cung cấp vốn tín dụng doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng vốn cho
vay doanh nghiệp thì Ngân hàng sẽ thu về đuợc bao nhiêu đồng trong một kỳ
kinh doanh nhất định.
 Dư nợ DN trên tổng nguồn vốn huy động
Dư nợ DN
Dư nợ DN/tổng VHD = x 100 (%) (2.3)
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho ta so sánh khả năng cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng với nguồn
vốn huy động được.
 Chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ
Là chỉ tiêu đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, chỉ
tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng cao. Công thức tính:


9
Nợ xấu DN
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ (%) = x 100(%) (2.4)
Dư nợ DN
 Tăng trưởng doanh số cho vay
(DSCV năm nay – DSCV năm trước)
Tăng trưởng DSCV (%) = x 100%
DSCV năm trước (2.5)

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
2.1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng

 Chính sách cho vay và quy trình cho vay
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng, đối với nhóm khách hàng; quy định về thời hạn cho vay,
TSĐB của khoản vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề, nợ
quá hạn, nợ xấu và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động tín dụng.
Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên
tắc, thủ tục của ngân hàng, phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chính
sách cho vay của Ngân hàng nhà nước.
Chính sách tín dụng nếu như thể hiện được sự ưu tiên đối với Doanh
nghiệp: ưu tiên về lãi suất hoặc phí tín dụng, quy trình cho vay đơn giản, thuận
tiện cho khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng
hơn, qua đó khả năng mở rộng cho vay sẽ tăng lên, doanh số cho vay, dư nợ
cho vay gia tăng, hiệu suất cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp và các
đối tượng khác cũng đồng thời được cải thiện.
Bên cạnh đó trong quy trình cho vay, các cán bộ tín dụng phải thu thập tốt
thông tin về dự án (phương án) vay vốn, cơ chế, chính sách của ngành, của
Nhà nước liên quan đến dự án (phương án) sản xuất kinh doanh, phải sàng lọc,
xử lý và tổng hợp tốt thông tin có được, từ đó có cơ sở đánh giá, phân tích, kết
luận chính xác về khách hàng. Nếu quy trình cho vay chặt chẽ, thực hiện đúng
chuẩn, nghiêm túc thì sẽ hạn chế được các rủi ro, hạn chế nợ xấu cho Ngân
hàng, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho vay.
 Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, yếu tố con người đóng một vai
trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng dịch vụ, chất lượng cho vay, và
hình ảnh của ngân hàng, từ đó quyết định đến hiệu quả cho vay. Chất lượng
cán bộ tín dụng thể hiện ở các điểm: bản lĩnh kinh doanh, trình độ học vấn,
10
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, thu hút khách hàng, có
tinh thần trách nhiệm cao, trung thực.
Bên cạnh đó, việc nắm bắt được các chủ trương chính sách của Nhà nước,

có năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá,
phân tích tài chính khách hàng, thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh
doanh một cách chính xác, cũng như xử lý tốt các khoản vay trước, trong và
sau khi cho vay, qua đó nâng cao được hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện được
những thiếu sót trong quá trình cho vay, mức độ nghiêm chỉnh của việc chấp
hành các quy định, thể lệ cho vay của cán bộ tín dụng để từ đó có biện pháp
xử lý kịp thời, ngăn chặn những rủi ro có thể xảy đến với Ngân hàng.
Giúp Ngân hàng chủ động kiểm soát được tình hình hoạt động kinh
doanh, đảm bảo khả năng thanh toánh của mình. Theo dõi được các giới hạn
tín dụng của từng khách hàng một cách chi tiết: giới hạn cho vay, giới hạn bảo
lãnh, giới hạn kí quỹ… qua đó kiểm soát tốt hoạt động tín dụng.
2.1.4.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
 Nguồn lực cơ sở vật chất, lao động
Khi doanh nghiệp có nguồn lực cơ sở vật chất dồi dào sẽ đáp ứng được
những điều kiện vay vốn của Ngân hàng như: giá trị tài sản đảm bảo sẽ cao,
theo đó doanh nghiệp có thể vay được nhiều vốn hơn.
Cơ sở vật chất tốt làm cho khả năng khai thác và sử dụng vốn vay của
các doanh nghiệp linh hoạt hơn và ít có tình trạng máy móc thiết bị không sử
dụng được hoặc nằm im không tham gia vào quá trình sản xuất. Do đó, các
doanh nghiệp thường có điều kiện khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi vốn,
trả nợ vay ngân hàng.
Nguồn lao động đông đảo, trình độ đồng đều và có năng lực sẽ là yếu tố
tiên quyết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các dự án sản xuất kinh doanh,
tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo nguồn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
 Uy tính, đạo đức của người vay
Khoản vay được cho là có chất lượng khi khách hàng có khả năng trả
nợ và có thiện chí trả nợ. Thực tế, nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai
mục đích, gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ. Và nguy

hiểm hơn là nhiều doanh nghiệp còn thiếu thiện chí trả nợ hay có ý định lừa
đảo vốn vay của ngân hàng. Do đó những khách hàng có uy tín, có đạo đức
kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng cho vay. Đạo đức
kinh doanh có thể được thể hiện ở việc sử dụng vốn đúng mục đích, quản lý
tốt, báo cáo đầy đủ và trung thực, đảm bảo hoạt động kinh doanh lành mạnh.
11
 Năng lực điều hành và quản lí tài chính của doanh nghiệp
Khi đã có được một phương án sản xuất kinh doanh tốt, thì khả năng
điều hành của chủ doanh nghiệp cũng là tiêu chí để thẩm định. Nếu chủ doanh
nghiệp quản lý tốt, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thuận lợi, thể hiện qua việc có được các biện pháp, giải pháp để giảm chi phí
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, khi đó đồng vốn của
ngân hàng được đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả, ngân hàng sẽ thu nợ
được đúng hạn.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng là yếu tố cần
chú ý để đảm bảo khả năng trả lãi và nợ gốc cho ngân hàng. Khi đã có dự án
sản xuất hiệu quả, năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp được
đánh giá là tốt, nhưng năng lực tài chính hạn chế thì cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng.
2.1.4.3 Nhân tố khác
 Môi trường kinh tế xã hội
Một môi trường kinh tế - xã hội phát triển ổn định, lành mạnh, tình hình
chính trị không có nhiều biến động, bạo loạn, khi đó hoạt động kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được tiến hành một cách thuận lợi,
trong đó hoạt động của các doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong một khung
hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại khác.
Do đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ đem lại hiệu quả

hoạt động cao cho ngân hàng, cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo chất lượng
cho vay của các doanh nghiệp với ngân hàng.
 Yếu tố thiên tai
Trong các thành phần kinh tế nhà nước thì doanh nghiệp thuộc các
ngành nông-lâm-ngư nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ lũ lụt, mưa bảo, hạn
hán… Thiên tai làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, nhiều khi gây ra hậu
quả xấu làm khả năng trả nợ của doanh nghiệp trở nên khó khăn hoặc không
thể trả được làm ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay.
2.1.5 Các hình thức cho vay doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Cần Thơ
Ngân hàng BIDV Cần Thơ áp dụng rộng rãi, đa dạng hóa các phương
thức cho vay, sản phẩm tín dụng nhằm thỏa mãn các nhu cầu sử dụng của từng
khoản vay của khách hàng và phù hợp với khả năng kiểm tra, giám sát của
ngân hàng. Theo từng tiêu chí có các hình thức cho vay khác nhau theo tính
chất khoản vay, các phương thức cho vay đang được cung cấp như sau:

×