Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ Phần Thái Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.61 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN VIỆT LÂM
Sinh viên thực hiện : SUNALY KEOKISONE
Mã sinh viên : CQ506020
Lớp : QTKDTH 50B
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
Phần 1. LỊCH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
CỔ PHẦN THÁI HOÀNG 2
1.1 Thông tin chung 2
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Thái Hoàng 3
1.3.1 Hội đồng quản trị 4
1.3.2 Giám đốc công ty 4
1.3.3 Phòng tài chính – kế toán 4
1.3.4 Phòng kinh doanh 4
1.3.5 Phòng Kế hoạch 5
1.3.6 Phòng tổ chức hành chính 5
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG 6
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty Thái Hoàng 6
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hoàng 6
2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 6
2.2.2 Mô tả quy trình nhập sản phẩm đầu vào tại bộ phận kho 7
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hoàng năm 2011 và năm
2012 9


2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty Thái
Hoàng 9
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 và 2012 của công ty Thái Hoàng 11
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty Thái Hoàng 16
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 16
2.4.2 Chỉ tiêu thanh toán 17
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 18
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 18
2.5 Tình hình lao động tại công ty Thái Hoàng 19
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 22
3.1 Môi trường kinh doanh 22
3.1.1 Thuận lợi 22
3.1.2 Khó khăn 22
3.2 Những ưu điểm, tồn tại của công ty Thái Hoàng 23
3.2.1 Ưu điểm 23
3.2.2 Tồn tại 24
3.3 Biện pháp khắc phục 24
3.4 Định hướng phát triển của công ty Thái Hoàng 25
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
PTKH Phải thu khách hàng
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Phần 1. LỊCH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
CỔ PHẦN THÁI HOÀNG 2
1.1 Thông tin chung 2

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Thái Hoàng 3
1.3.1 Hội đồng quản trị 4
1.3.2 Giám đốc công ty 4
1.3.3 Phòng tài chính – kế toán 4
1.3.4 Phòng kinh doanh 4
1.3.5 Phòng Kế hoạch 5
1.3.6 Phòng tổ chức hành chính 5
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG 6
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty Thái Hoàng 6
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hoàng 6
2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 6
2.2.2 Mô tả quy trình nhập sản phẩm đầu vào tại bộ phận kho 7
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hoàng năm 2011 và năm
2012 9
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty Thái
Hoàng 9
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 và 2012 của công ty Thái Hoàng 11
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty Thái Hoàng 16
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 16
2.4.2 Chỉ tiêu thanh toán 17
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 18
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 18
2.5 Tình hình lao động tại công ty Thái Hoàng 19
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 22
3.1 Môi trường kinh doanh 22
3.1.1 Thuận lợi 22
3.1.2 Khó khăn 22
3.2 Những ưu điểm, tồn tại của công ty Thái Hoàng 23

3.2.1 Ưu điểm 23
3.2.2 Tồn tại 24
3.3 Biện pháp khắc phục 24
3.4 Định hướng phát triển của công ty Thái Hoàng 25
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006,
nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều bước phát triển khởi sắc. Ngay cả trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế năm 2008 Việt Nam vẫn là một trong những nước có tốc độ phát
triển cao trên toàn thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ là
những đơn vị năng động nhất tham gia đóng góp vào sự phát triển của đất nước trên
nhiều phương diện. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh lực kinh tế khác
nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt để tạo ra được những sản
phẩm có chất lượng cao với giá cả cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường
Công ty Cổ Phần Thái Hoàng cũng không nằm ngoài sự phát triển chung đó. Kể
từ khi thành lập đến nay, công ty đã có nhiều thay thay đổi để có thể tồn tại và phát
triển. Cho đến này công ty đã dần khẳng định được uy tín của mình trong lĩnh vực
kinh doanh các thiết bị y tế, lắp đặt và kinh doanh một số lĩnh vực liên quan đến sức
khỏe con người.
Trong thời gian thực tập tại công ty, kết hợp với những điều học được tại
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân em đã hoàn thành báo cáo này.
Bài báo cáo bao gồm 3 phần:
Phần 1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty
Thái Hoàng.
Phần 2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái
Hoàng.
Phần 3. Nhận xét và kết luận.
1
Phần 1. LỊCH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THÁI HOÀNG

1.1 Thông tin chung
- Tên công ty bằng tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Thái Hoàng (tên viết tắt:
Công Ty Thái Hoàng).
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THÁI HOÀNG JOINT STOCK
COMPANY.
- Địa chỉ: Số 24/189, đường Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình,
Hà Nội.
- Điện thoại: 04.3728 0909/0913281623.
- Mã số thuế: 0101405228
- được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 2009. Với vốn điều lệ ban đầu là
10.000.000.000 đồng do ông Trần Cao Thái Hoàng làm đại diện.
- Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép kinh doanh đăng ký ngày 10 tháng 10
năm 2009:
+ Buôn bán thiết bị Y tế.
+ Hoạt động của các cơ sở nuôi dưỡng, cách điều dưỡng.
+ Đại lý mua ,bán, ký gửi hàng hóa.
+ Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy
tính.
+ Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
+ Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
+ Dịch vụ hỗ trợ và liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân cũng được cải thiện.
Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân là rất lớn, không chỉ sức khỏe của mình mà còn cả
người thân xung quanh. Việt Nam sẽ là một thị trường rất tiềm năng trong tương lai.
Ban đầu khi mới thành lập, công ty Thái Hoàng gặp rất nhiều khó khăn như số lượng
nhân viên hạn chế và đặc biệt là khó khăn trong việc huy động vốn để hoạt động kinh

doanh.
2
Sang năm 2010 tình hình tài chính của công ty đã đi lên do thu hút được một số
nhà đầu tư nhỏ và tuyển dụng được nhân viên có trình độ.
Đến năm 2011, khi có đủ năng lực về tài chính để đầu tư công ty vẫn duy trì các
hoạt động kinh doanh hiện có và cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa
các loại hàng hóa.
Với gần 4 năm xây dựng và phát triển, trải qua không ít khó khăn và thách thức,
nhờ hiểu rõ nhu cầu, nắm bắt được những cơ hội, đặc biệt với sự nhiệt huyết, nhanh
nhạy, sáng tạo, tinh thần nỗ lực tập thể của đội ngũ công nhân viên trong công ty đã
giúp công ty khẳng định hướng đi đúng đắn đồng thời duy trì và hoạch định kế hoạch
phát triển, mở rộng trong tương lai.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Thái Hoàng
Bộ máy tổ chức của được thiết kế theo mô hình các phòng ban với chức năng và
nhiệm vụ riêng biệt phù hợp với quy mô và loại hình của công ty.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thái Hoàng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Cơ cấu tổ chức của Công ty nhỏ gọn, được phân công chức năng rõ ràng. Các bộ
phận hoạt động độc lập với nhau, mỗi phòng ban có chức năng chuyên môn riêng
nhưng có sự liên kết, tương tác lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Giám đốc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
hoạch
Hội đồng quản trị

Phòng tổ
chức hành
chính
3
1.3Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
1.3.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sán được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám
đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định, quyết định mức
lương và lợi ích khác của những người quản lý đó.
1.3.2 Giám đốc công ty
Giám đốc là người đứng đầu công ty, là người điều hành công việc kinh doanh
hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
1.3.3 Phòng tài chính – kế toán
- Tổ chức chỉ đạo và thực hành công việc kế toán: tiếp nhận, kiểm tra và xử lý
chứng từ, lập và ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo yêu
cầu của Giám đốc và đúng chế độ.

- Quản lý các loại hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, phát hành hoá đơn, theo
dõi thanh quyết toán tài chính các hợp đồng, thường xuyên thông báo kịp thời chính
xác tình hình tài chính của từng hợp đồng, tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
của từng phòng cho các Trưởng, Phó phòng và nhân viên thực thi hợp đồng.
- Lập các kế hoạch vay vốn, thanh toán, kế hoạch tiền mặt, lập các báo cáo
thống kê theo yêu cầu của địa phương và cấp trên.
- Kiểm tra, đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp Ngân sách và các nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
1.3.4 Phòng kinh doanh
4
- Tiến hành kinh doanh các sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc về kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối sản phẩm.
- Tìm kiếm nguồn khách hàng cho công ty, phát triển thị trường nội địa dựa theo
chiến lược của Công ty, lập kế hoạch kinh doanh và hệ thống phân phối các sản phẩm
trên thị trường.
- Đồng thời tham mưu, đề xuất cho Ban Giám đốc về kế hoạch kinh doanh và hỗ
trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp cận thị trường.
- Cùng với Giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, quản lý nhân sự
trong công ty.
- Phối hợp với các phòng ban khác để giải quyết các công việc có liên quan tới
nghiệp vụ của phòng.
1.3.5 Phòng Kế hoạch
- Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nhập hàng hóa, triển khai
nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận.
- Lên kế hoạch nhiệm vụ phương hướng hoạt động sản xuất kinh cho kỳ tới, nắm
bắt và tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.6 Phòng tổ chức hành chính
- Có chức năng tham mưu và giúp cho Giám đốc trong việc sắp xếp, quản lý
nhân lực phòng ban, giải quyết các vấn đề nhân sự, hợp đồng lao động, và phân công
lao động hợp lý.

- Quản lý công tác giáo dục đào tạo cán bộ, đào tạo nhân viên nghiệp vụ, thay thế
nhân viên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
- Phổ biến an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách. Là thành
viên chính thức trong công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện pháp luật
của Nhà nước.
- Xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện công tác hành chính
quản trị, tổ chức các hoạt động và sự kiện hội nghị trong công ty. Là bộ phận quản trị
của Công ty, giữ gìn mọi tài sản của Doanh nghiệp và quan hệ đối nội đối ngoại.
5
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty Thái Hoàng
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
+ Kinh doanh các sản phẩm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con người: thực
phẩm chức năng, thuốc điều trị và lắp đặt, cung cấp các thiết bị y tế. Tất cả các mặt
hàng đều có giấy chứng nhận của bộ y tế kiểm định chất lượng nên được khá nhiều
bạn hàng trong nước đánh giá cao.
+ Do quy mô còn khá hạn chế nên công ty chỉ đảm nhiệm công đoạn phân phối
các sản phẩm về thuốc theo đơn đặt hàng hoặc liên kết sản xuất với các đơn vị khác để
cùng thực hiện các hợp đồng xuất khẩu quy mô lớn. Trong đó lĩnh lực đem lại doanh
thu lớn nhất là buôn bán thực phẩm chức năng.
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hoàng
2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
- Bước 1: Chào hàng, giới thiệu sản phẩm: Bộ phận kinh doanh trực thuộc
phòng kế hoạch của công ty sẽ thực hiện việc chào hàng, giới thiệu sản phẩm. Đây là
bước đệm cho quá trình liên hệ và ký kết các hợp đồng, các đơn hàng theo yêu cầu của
khách hàng.
- Bước 2: Ký hợp đồng: phòng kinh doanh tiến hành ký hợp đồng với khách

hàng và lập kế hoạch ngay khi hợp đồng được ký kết sau đó chuyển lên phòng kế
hoạch.
- Bước 3: Kế hoạch nhập hàng: Phòng kế hoạch sau khi nhận được bản hợp
đồng và kế hoạch của phòng kinh doanh, liên hệ với nhà sản xuất để lên kế hoạch nhập
Chào hàng,
giới thiệu
sản phẩm
Ký hợp đồng Kế hoạch
Nhập hàng
Nhập hàng
Kiểm tra
chất lượng
sản phẩm
Nhập kho Giao hàng
theo hợp đồng
6
hàng.
- Bước 4: Nhập hàng: Kế toán nhập hàng theo đúng yêu cầu của công ty về số
lượng.
- Bước 5: Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Sau khi hàng hóa được nhập về sẽ
tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các chỉ tiêu đã đề sẵn.
- Bước 6: Nhập kho: Sau khi kiểm tra toàn bộ hàng hóa, hàng hóa nào đáp ứng
được chất lượng, yêu cầu sẽ được chuyển về nhập vào kho của công ty để quản lý,
hàng hóa nào không đáp ứng được chất lượng sẽ trả lại nhà sản xuất ( Thời gian từ
ngày nhập hàng đến ngày trả lại hàng không quá 10 ngày).
- Bước 7: Giao hàng theo hợp đồng: Bộ phận kế toán của công ty sẽ kiểm tra
các giấy tờ, số tiền đặt trước thông qua chuyển khoản… để chuẩn bị giao hàng theo
hợp đồng. Còn phòng kế hoạch và kinh doanh sẽ kiểm tra, các giấy tờ liên quan đến
hợp đồng và các thủ tục giao nhận hàng… Đến ngày xuất hàng, những cán bộ thuộc bộ
phận kinh doanh làm thủ tục xuất hàng, vận chuyển và giao hàng cho khách hàng theo

đúng yêu cầu hợp đồng.
2.2.2 Mô tả quy trình nhập sản phẩm đầu vào tại bộ phận kho
Công ty Thái Hoàng hoạt động trong lĩnh vực sức khỏe nên nguyên liệu đầu
vào chủ yếu bao gồm:
-Các thiết bị y tế, máy khám sức khỏe;
-Thực phẩm chức năng;
-Kiểm tra chất lượng, nhãn mác, tem;…
Nguyên tắc trong quá trình nhập hàng của công ty là giao-nhận hàng đúng yêu
cầu của hợp đồng về số lượng; chất lượng và thời gian.
Việc đặt hàng các sản phẩm cần được thống nhất giữa phòng kinh doanh và bộ
phận kế hoạch hoạch trước khi trình lên giám đốc phê duyệt.
Sơ đồ 2.2: Quy trình nhập sản phầm đầu vào tại bộ phận kho
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bước 1: Báo cáo với giám đốc về hợp đồng, sau khi quyết định được phê duyệt,
phòng kế hoạch phối hợp với phòng hành chính để liên hệ với nhà cung cấp và ký hợp
Báo cáo
Lập bản tiến
độ mua hàng
Nhập hàng và
kiếm tra
Ghi thẻ kho
7
đồng. Công ty Thái Hoàng có mối quan hệ bạn hàng lâu năm với các nhà cung cấp nên
quy trình đặt hàng, ký hợp đồng được tiến hành khá đơn giản, tất cả đều được liên lạc
qua e-mail, điện thoại và xác nhận qua fax.
Bước 2: Theo quy định của công ty: khi nhận được thông báo của nhà cung ứng,
bộ phận phụ trách xuất nhập hàng trực thuộc bộ phận kho của công ty sẽ lập một bản
tiến độ mua hàng. Tiến độ nhập hàng được lập theo biểu mẫu đính kèm quy định này.
Theo đúng tiến độ, bộ phận kho sẽ chủ động sắp xếp công việc. Tuy nhiên, trên thực tế
đơn vị thường bỏ qua bước này do quá trình khá đơn giản và nhanh chóng.

Bước 3: Khi hàng được nhập vào kho, thủ kho kết hợp với nhân viên kinh doanh
kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa theo hợp đồng đã ký. Tỷ lệ kiểm tra trong một
đợt nhập hàng là 10-15% tổng số hàng nhập kho. Riêng đối với các loại thuốc chữa
bệnh thì bắt buộc phải kiểm tra 100% số hàng. Nếu xảy ra sai sót trong bất kỳ trường
hợp nào thủ kho có trách nhiệm lập biên bản để kịp thời xử lý. Đây là công đoạn mất
thời gian nhất và hay xảy ra sai sót về hợp đồng nhất trong toàn bộ quy trình nhập đầu
vào.
Các quy định khác trong quá trình nhập đầu vào đã được quy định rất rõ ràng
trong “Quy trình xuất - nhập hàng trong kho” của công ty. Cụ thể như sau:
-Kiểm tra số lượng: cân, đong, đo, đếm từng lô, từng kiện, xác định số lượng.
-Kiểm tra chất lượng: theo tiêu chuẩn từ hợp đồng mua hàng.
-Kiểm tra về qui cách.
-Thủ kho tiến hành lập biên bản kiểm tra hàng hoá, biên bản có chữ ký xác nhận
của Thủ kho, nhà cung cấp.
- Nếu hàng không đạt hoặc hoặc không đúng theo thoả thuận,bộ phận kho cùng
phòng kế hoạch phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng.
Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập
kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng kinh
doanh. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính.
Thông thường, sản phẩm đầu vào được nhập về và chuyển thẳng đến từng chi
nhánh để phục vụ cung ứng ngay. Tuy nhiên, nếu chi nhánh tạm dừng hoạt động, đang
hết chỗ chưa hoặc giao ban hết ngày thì hàng hóa vẫn cần thông qua kho. Khi đó hàng
hoá được sắp xếp theo bảng hướng dẫn lưu kho và hướng dẫn công việc lưu kho, công
việc này được nhân viên trong kho tiến hàng dưới sự giám sát của thủ kho. Thủ kho
8
tiến hành lưu hồ sơ hàng nhập, hồ sơ phải rõ ràng dễ, thuận tiện cho việc tìm kiếm.
Bước 4: Sau khi hàng hoá đã được nhập kho, thủ kho tổ chức ghi đầy đủ nội
dung vào thẻ kho. Thẻ kho ghi nội dung hàng hoá cả nhập và xuất. Thẻ kho được ghi
theo thứ tự thời gian nhập xuất vào cột đầu tiên. Mỗi loại hàng hoá phải ghi một thẻ
kho riêng.

2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hoàng năm 2011 và
năm 2012
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty
Thái Hoàng
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
7.055.292.800 6.118.227.400 937.065.400 15,32
Giảm trừ doanh thu
0 0 0 0
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
7.055.292.800
6.118.227.40
0
937.065.400 15,32
Giá vốn hàng bán 6.447.645.592 5.668.150.044 779.495.548 13,75
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
607.647.208 450.077.356 157.569.852 35,01
Doanh thu hoạt động tài
chính
2.458.665 1.923.822 534.843 27,80
Chi phí tài chính 117.103.333 37.525.000 79.578.333 212,07
Chi phí quản lý kinh doanh 467.143.369 395.413.276 71.730.093 18,14

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
25.859.171 19.062.902 6.796.269 35,65
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
25.859.171 19.062.902 6.796.269 35,65
Chi phí thuế TNDN 6.464.793 4.765.726 1.699.067 36,65
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
19.394.378 14.297.177 5.097.201 35,65
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Nhận xét: Nhìn vào kết quả kinh doanh của 2 năm 2011 và 2012 ta thấy doanh thu và
lợi nhuận của năm 2012 cao hơn so với năm 2011. Cụ thể như sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 7.055.292.800 đồng tăng
9
937.065.400 đồng, tương ứng mức tăng 15,32% so với năm 2011. Sự gia tăng này chủ
yếu là do việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế, việc
tổ chức bán hàng và cung ứng dịch vụ đã được chú trọng hơn, có nhiều đổi mới và
nâng cao hơn so với năm 2011. Doanh thu tăng lên đồng nghĩa với việc hoạt động kinh
doanh của công ty đã từng bước đi vào ổn định và tiến tới kế hoạch mở rộng sản xuất.
+ Giảm trừ doanh thu của công ty Thái Hoàng trong hai năm 2011 và 2012 đều
bằng 0. Đây là thành quả của sự cố gắng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
của công ty trong các năm. Cả 2 năm đều không phát sinh các khoản giảm giá hàng
bán cũng như hàng bán không đạt yêu cầu phải trả lại. Trong 2 năm vừa rồi do tình
hình kinh tế có nhiều biến động, khó khăn về nguồn vốn nên các đối tác vừa và nhỏ
của công ty không đủ điều kiện để hưởng chiết khấu thương mại.
+ Doanh thu thuần: do cả 2 năm 2011 và 2012 công ty đề không có các khoản
giảm trừ doanh thu nên tốc độ tăng của doanh thu thuần bằng với tốc độ tăng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Giá vốn hàng bán: năm 2012 công ty mở rộng hoạt động bán hàng khiến giá

vốn hàng bán cũng tăng theo mức tăng của doanh thu nhưng giá vốn hàng bán của
công ty năm 2012 là 6.447.645.592 đồng tăng 779.495.548 đồng, tương ứng tăng
13,75% so với năm 2011 còn doanh thu năm 2012 lại tăng 15,32% so với năm 2011.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn doanh thu có thể coi là một tín hiệu tích
cực, điều đó cho thấy công ty quản lý nguồn hàng rất tốt và chọn thời điểm ký kết hợp
đồng rất hợp lý.
+ Doanh thu tài chính: việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất khiến cho doanh thu
hoạt động tài chính của công ty năm 2012 là 2.458.665 đồng tăng 534.843 đồng, tương
ứng tăng 27,80% so với năm 2011. Sự tăng lên này là do trong năm 2011, công ty đã
chủ động thanh toán tiền hàng sớm để được hưởng chiết khấu thanh toán của một số
nhà cung cấp. Công ty đã kịp thời tăng lượng dữ trữ tiền để tận dụng được những cơ
hội ưu đãi chiết khấu thanh toán từ phía nhà cung cấp.
+ Chi phí tài chính năm 2012 là 117.103.333 tăng 79.578.333 đồng, tương ứng
tăng 212,07% so với năm 2011. Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh, trong
năm 2012 công ty đã vay thêm từ ngân hàng một khoản vay trị giá 850.000.000 đồng
trong vòng 5 năm, do vậy chi phí trả lãi ngân hàng cũng tăng lên. Ngoài ra công ty
cũng dành rất nhiều chiết khấu thanh toán cho khách hàng nhưng do khách hàng
không thanh toán sớm nên không được hưởng chiết khấu.
10
+ Chi phí quản lý kinh doanh năm 2012 là 467.143.369 đồng tăng 71.730.093
đồng, tương ứng tăng 18,14% so với năm 2011. Việc đẩy mạnh kinh doanh khiến cho
công ty phải trả thêm lương cho nhân viên để tăng giờ làm từ đó chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng mạnh nên chi phí quản lý kinh doanh tăng.
Về tình hình lợi nhuận:
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 607.647.208
đồng, tăng 157.569.852 đồng, tương ứng tăng 35,01% so với năm 2011. Mức tăng này
cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã tiến triển tích cực, thể hiện
hiệu quả của chính sách nới lỏng bán hàng đang áp dụng. Ngoài ra, những thay đổi
trong quy trình sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí giá vốn cũng giúp cho lợi nhuận gộp
của công ty tăng lên.

+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 là 25.859.171 đồng, tăng
6.796.269 đồng, tương ứng tăng 35,65% so với năm 2011. Mức tăng này khá ấn
tượng, cho thấy công ty đang đi đúng hướng và các kế hoạch thúc đẩy sản xuất và bán
hàng đều được thực hiện tốt.
+ Về lợi nhuận khác: trong cả 2 năm 2011 và 2012 do công ty không phát sinh
các khoản thu nhập khác và chi phí khác ngoài hoạt động kinh doanh chính nên lợi
nhuận khác bằng 0. Lợi nhuận khác có thể đến từ thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ; thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; thu tiền được phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; các khoản tiền thưởng
của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong
doanh thu; thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 19.394.378 đồng, tăng 5.097.201 đồng tương
ứng tăng 35,65% so với lợi nhuận sau thuế năm 2011. Nguyên nhân chính dẫn đến
việc lợi nhuận sau thuế tăng lên là tình hình sản xuất kinh doanh đã phục hồi và phát
triển do những ảnh hưởng tích cực từ nền kinh tế. Khi người dân có tiền họ bắt đầu có
nhu cầu quan tâm đến sức khỏe của người thân, gia đình, bạn bè, điều này giúp cho kết
quả kinh doanh của công ty được nâng cao.
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 và 2012 của công ty Thái Hoàng
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
11
Tuyệt đối Tương đối
A 1 2 (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 5.277.015.606 4.414.101.125 862.914.481 19,55
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
339.310.483 7.675.389 331.635.094 4320,76

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.862.940.870 2.046.504.870 816.436.000 39,89
1. Phải thu của khách hàng 2.862.940.870 2.046.504.870 816.436.000 39,89
IV. Hàng tồn kho 2.000.757.857 2.251.370.844 (250.612.987) (11,13)
1. Hàng tồn kho 2.000.757.857 2.251.370.844 (250.612.987) (11,13)
V. Tài sản ngắn hạn khác 74.006.396 108.550.022 (34.543.626) (31,82)
1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2.245.455 (2.245.455) (100,00)
3. Tài sản ngắn hạn khác 74.006.396 106.304.567 (32.298.171) (30,38)
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 1.507.410.075 1.409.268.413 98.141.662 6,96
I. Tài sản cố định 1.507.410.075 1.409.268.413 98.141.662 6,96
1. Nguyên giá
3.494.460.004 3.210.390.004 284.070.000 8,85
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (1.987.049.929 (1.801.121.591) (185.928.338) 10,32
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.784.425.681 5.823.369.538 961.056.143 16,50
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 5.763.430.230 4.823.707.903 939.722.327 19,48
I. Nợ ngắn hạn 3.713.430.230 3.623.707.903 89.722.327 2,48
1. Vay ngắn hạn 196.050.000 143.850.000 52.200.000 36,29
2. Phải trả cho người bán 3.431.118.259 3.448.386.199 (17.267.940) (0,50)
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
80.956.296 31.471.704 49.484.592 157,24
II. Nợ dài hạn
2.050.000.000 1.200.000.000 850.000.000 70,83
1. Vay và nợ dài hạn 2.050.000.000 1.200.000.000 850.000.000 70,83
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.020.995.451 999.661.635 19.394.378 1,94
I. Vốn chủ sở hữu 1.020.995.451 999.661.635 19.394.378 1,94
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.784.425.681 5.823.369.538 961.056.143 16,50
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Nhận xét: Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản và nguồn vốn của công
ty Thái Hoàng năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Cụ thể như sau:
Về tài sản: Năm 2012, tổng giá trị tài sản của công ty là 6.784.425.681 đồng,

tăng 961.056.143đồng, tương đương 16,50% so với năm 2011. Trong đó:
- TSNH năm 2012 tăng 862.914.481 đồng tương ứng tăng 19,55% so với năm
2011. Nguyên nhân là do công ty đã nới lỏng chính sách bán hàng nhằm thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên chính sách này lại dẫn đến việc các khoản phải thu
khách hàng gia tăng nhiều hơn. Đồng thời, công ty cũng được bổ sung thêm vốn lưu
động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.Cụ thể như sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 là 339.310.483 đồng tăng
331.635.094 đồng tương ứng tăng 4320,76% so với năm 2011. Sau năm 2011 đầy biến
12
động, mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của công ty sụt giảm nghiêm
trọng gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán tức thời. Do đó năm 2012, ban lãnh
đạo công ty quyết định tăng lượng dự trữ lên để đảm bảo khả năng tài chính. Nguồn
vốn bổ sung được trích lập từ khoản tiền hàng thu được và một phần từ nguồn vốn vay
dài hạn được giải ngân nhưng chưa sử dụng hết. Ưu điểm phải kể đến ở đây là công ty
có khả năng thanh khoản cao trong những việc cần sử dụng đến tiền mặt, nắm bắt
được cơ hội tốt sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh. Còn nhược điểm là lạm
phát ở Việt Nam khá cao rất dễ dẫn đến việc tiền bị mất giá khi công ty giữ tiền quá
chặt mà không chịu đem đầu tư, đấy là còn chưa kể đến các loại chi phí quản lý tiền.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn tương đương 100% phải thu khách hàng năm
2012 là 2.862.940.870 đồng tăng 816.436.000 đồng, tương ứng tăng 39,89% so với
năm 2011. Việc sẵn sàng ký hợp đồng với các điều khoản cho phép khách hàng trả
chậm khiến các khoản phải thu tăng lên. Biện pháp này giúp công ty bán được nhiều
hàng hơn, tăng sức mạnh cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh tế. Bằng chứng là doanh thu
của công ty tăng 937.065.400 đồng tương đương mức tăng 15,32%. Tuy nhiên, nếu
điều chỉnh không tốt, công ty có thể gặp những rủi ro khác như khách hàng nợ kéo dài,
trong trường hợp xấu hơn là công ty sẽ không thể thu hồi được khoản nợ đó.
+ Hàng tồn kho năm 2012 của công ty là 2.000.757.857 đồng giảm 250.612.987
đồng tương ứng giảm 11,13% so với năm 2011. Mặc dù hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty vẫn được mở rộng tuy nhiên lượng hàng tồn kho lại được công ty
điều chỉnh giảm. Bởi lẽ mức dự trữ hàng tồn kho hiện tại bao gồm nguyên vật liệu đầu

vào và thành phẩm đang được giữ ở mức ổn định, vẫn có thể đảm bảo duy trì tình hình
sản xuất kinh doanh với công suất theo tính toán ban đầu. Năm 2011 doanh nghiệp áp
dụng chính sách hàng tồn kho với tham vọng ôm trọn một phần thị trường điều này rất
hợp lý với ưu điểm nguồn hàng dồi dào luôn có sẵn để lúc cần có thể tung ra với mức
giá cao hơn nhằm thu thêm lợi nhuận nhưng nhược điểm của việc này là chi phí quản
lý kho cao.
+ TSNH khác của công ty năm 2012 là 74.006.396 đồng giảm 34.543.626 đồng
tương ứng giảm 31,82% so với năm 2011. Số dư các tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ
xử lý”, 141 “Tạm ứng” đều giảm trong năm 2012, nguyên nhân chủ yếu là công ty thắt
chặt các chính sách mua bán để giảm rủi ro xuống mức thấp nhất do các đối tác gặp
nhiều khó khăn trong việc thanh toán.
13
- Tổng giá trị TSDH tương đương 100% giá trị TSCĐ của công ty năm 2012 là
1.507.410.075 đồng, tăng 98.141.662 đồng, tương ứng tăng 6,96% so với năm 2011.
Trong năm 2012 công ty có trang bị thêm cho phòng kế hoạch 1 xe ô tô, tài sản này
được kê khai nguyên giá là 284.070.000 đồng được hình thành từ nguồn vốn vay dài
hạn của công ty. Do vậy mà nguyên giá và khấu hao luỹ kế của tài sản cố định cũng
được ghi tăng về mặt giá trị.
Về nguồn vốn:Tổng nguồn vốn năm 2012 là 6.784.425.681 đồng, tăng
961.056.143 đồng tương ứng tăng 16,50% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn đến sự
tăng lên của tổng nguồn vốn chủ yếu là sự tăng lên của nợ phải trả. Cụ thể như sau:
Nợ phải trả của công ty năm 2012 là 5.763.430.230 đồng, tăng 939.722.327
đồng tương ứng tăng 19,48% so với năm 2011. Trong đó:
Nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 là 3.713.430.230 đồng tăng 89.722.327
đồng, tương ứng tăng 2,48% so với năm 2011. Nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là các
khoản phải trả người bán. Ngoài ra, công ty còn có thêm những nguồn tài trợ ngắn hạn
khác như: vay nợ ngân hàng hay các khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
+ Vay ngắn hạn của công ty năm 2012 là 196.050.000 đồng, tăng 52.200.000
đồng tương ứng tăng 36,29% so với năm 2011. Sau 1 năm bị gián đoạn do ngân hàng
siết chặt quy định cho vay, công ty lại tiếp tục được xem xét cho vay. Điều này không

chỉ giúp công ty có thêm được một khoản tiền bổ sung vốn lưu động mà còn cho thấy
tình hình tài chính công ty rất tốt, uy tín của công ty trong mắt các ngân hàng được
nâng cao. Tuy nhiên đây là một nguồn vốn có chi phí huy động tương đối cao, do đó
ban lãnh đạo công ty chỉ duy trì số vốn vay trong giới hạn cho phép chứ không coi đây
là nguồn vốn bổ sung chủ yếu cho hoạt động kinh doanh.
+ Các khoản phải trả người bán năm 2012 của công ty là 3.431.118.259 đồng,
giảm 17.267.940 đồng tương ứng giảm 0,50% so với năm 2011. Mức sụt giảm của
nguồn vốn này khá nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu vốn của công ty. Ngoài ra
công ty có chi phí sử dụng vốn thấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
công ty cần xem xét sử dụng số vốn này sao cho hợp lý, kịp thời quay vòng và điều
động vốn để trả cho nhà cung cấp theo đúng thỏa thuận tránh xảy ra những rủi ro có
thể ảnh hưởng xấu đến uy tín và hình ảnh của công ty. Việc chiếm dụng vốn này làm
tăng nguồn lực của công ty ở nhiều khía cạnh.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2012 là 80.956.296 đồng tăng
14
49.484.592 tương ứng tăng 157,24% so với năm 2011 trong đó chủ yếu là thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp đã tận dụng rất tốt chủ trương hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Cục thuế để tận dụng được nguồn tài chính này.
Trên phương diện của nhà quản trị thì đây cũng có thể coi là một nguồn tài trợ ngắn
hạn chi phí thấp đặc biệt là trong giai đoạn doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn.
- Nợ dài hạn của công ty Thái Hoàng năm 2012 là 2.050.000.000 tăng
850.000.000 đồng tương ứng tăng 70,83% so với năm 2011. Đây là khoản vay dài hạn
từ ngân hàng để mua thêm 10 máy khám sức khỏe. Một phần của khoản vay được trích
lập để tài trợ cho nguồn vốn lưu động đang thiếu hụt của công ty. Với các khoản vay
dài hạn công ty sẽ luôn có sẵn 1 khoản tiền để đầu tư khi cơ hội đến vì vay dài hạn
thường là khoản tiền lớn, vay trong thời gian dài và tất nhiên kèm theo đó là trả lãi cao
hơn. Nếu doanh nghiệp không năng động trong việc kinh doanh, trả nợ sớm thì lâu dài
sẽ phát sinh nhiều bất lợi.
Nguồn VCSH: Trong năm 2012, VSCH của công ty Thái Hoàng là
1.020.995.451 đồng tăng 19.394.378 đồng tương ứng tăng 1,94% so với năm 2011.

Toàn bộ mức tăng của VCSH là nhờ khoản lợi nhuận sau thuế giữ lại để phục vụ hoạt
động sản xuất.
15
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty Thái Hoàng
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2012
Năm
2011
Chênh
lệch
1. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn Tổng TSNH x 100
Tổng TS
2. Tỉ trọng tài sản dài hạn Tổng TSDH x 100
Tổng TS
3. Tỉ trọng nợ Tổng nợ x 100
Tổng NV
4. Tỉ trọng VCSH Tổng VCSH x 100
Tổng NV
Cơ cấu tài sản:
+ Tỉ trọng TSNH năm 2012 chiếm khoảng 77,78% trong tổng tài sản. Điều này
cho thấy tài sản của công ty chủ yếu là TSNH. Tỷ lệ này tăng 1,98% so với năm 2011
có nguyên nhân từ sự tăng lên đột biến đến 39,89% của các khoản phải thu khách
hàng. Có thể nói đây là hệ quả tất yếu trong quá trình nới lỏng chính sách bán hàng
của công ty trong năm qua. Ngoài ra có một nguyên nhân nữa dẫn đến mức TSNH
tăng cao là chủ trương tăng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền để đảo bảo khả
năng thanh toán cho công ty.

+ Tương ứng với sự tăng tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản, tỷ trọng TSDH
trong tổng tài sản năm 2012 giảm 1,98% so với năm 2011. Thực tế, giá trị tuyệt đối
của TSDH của công ty có tăng lên nhờ hoạt động mua thêm máy móc làm tăng giá trị
tài sản cố định. Tuy nhiên mức tăng TSDH chỉ là 6,96% thấp hơn mức tăng TSNH là
19,55%.
Qua đây, ta thấy cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu là TSNH. Cơ cấu tài sản
này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ như công ty Thái Hoàng.
- Cơ cấu nguồn vốn:
+ Tổng nợ năm 2012 chiếm khoảng 84,95% trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này
16
tăng 2,12% so với năm 2011 có nguyên nhân chủ yếu từ sự tăng lên rất cao của các
khoản nợ dài hạn với mức tăng 70,83%. Tổng nợ trên tổng nguồn vốn của công ty
đang ở mức rất cao thể hiện khả năng sinh lời lớn tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
về tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần có những điều
chỉnh phù hợp sao cho vừa có thể đảm bảo nguồn vốn sử dụng để sản xuất vừa đảm
bảo tính an toàn tài chính.
+ Tương ứng với sự tăng tỷ trọng nợ, tỷ trọng VCSH năm 2012 giảm 2,12% so
với năm 2011. Sự sụt giảm này là do mức tăng của VCSH chỉ là 1,94% thấp hơn rất
nhiều so với mức tăng của tổng nguồn vốn là 16,50%. Trong cả 2 năm 2011 và 2012,
tỷ trọng VCSH so với tổng tài sản đều ở mức thấp, cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài
chính của công ty không cao. Điều này có thể dẫn đến những phân tích tài chính không
có lợi khi công ty tiến hành tiếp cận các khoản vay từ ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng khác.
2.4.2 Chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.4 Khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011
Chênh
lệch

1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tổng TSNH
Tổng nợ NH
2. Khả năng thanh
toán nhanh
(TSNH-Hàng tồn kho)
Tổng nợ NH
3. Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền + Các khoản
tương đương tiền
0,091 0,002 0,089
Tổng nợ NH
Từ bảng số liệu trên, ta thấy:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2012 là 1,42 lần, tăng 0,20 lần
so với năm 2011. Nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 được đảm bảo
bằng 1,42 đồng TSNH, khá lớn so với 1 qua đó ta thấy khả năng sử dụng TSNH để
thanh toán các khoản nợ của công ty tốt hơn so với năm trước. Điều này cũng không
hoàn toàn là tốt bởi công ty không tận dụng tối đa khả năng của mình để đi vay đầu tư
kinh doanh. Rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản của công ty đã giảm. Hệ số tín nhiệm
của công ty trên thị trường được nâng lên, giúp công ty dễ dàng tiếp cận với những
nguồn vốn khác trong tương lai.
17
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2012 là 0,88 lần, tăng 0,29 lần so
với năm 2011. Nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 được đảm bảo
bằng 0,88 đồng TSNH mà không tính giá trị hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh
tăng lên chủ yếu là do các khoản phải thu trong kỳ của công ty tăng lên đáng kể. Khả
năng thanh toán nhanh của công ty tốt hơn so với năm 2011 tuy nhiên chỉ số này ở cả
2 năm đều thấp hơn 1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ số này vẫn ở mức thấp là hàng

tồn kho chiếm cơ cấu khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Mặc dù công ty
đã có chủ trương giảm bớt hàng tồn kho, đưa về mức an toàn trong hạn mức cho phép
tuy nhiên với một doanh nghiệp sản suất thì việc này không hề đơn giản.
- Khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2012 là 0,091 lần, tăng 0,089
lần so với năm 2011. Trong năm 2011 công ty gặp khó khăn về tài chính do vậy, mức
dự trữ tiền và các khoảng tương đương tiền giảm xuống ở mức rất thấp có thể nói là
gần như không có khả năng thanh toán tức thời. Và để cải thiện khả năng thanh toán
công ty đã tăng mức dự trữ từ 7.675.389 đồng lên 339.310.483. Biện pháp này đã kịp
thời cải thiện khả năng thanh toán tức thời, nâng cao uy tín tài chính của công ty.
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng TS
Từ bảng số liệu trên, ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2012 là 1,04 lần, giảm 0,01
lần so với năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra 1,04 đồng doanh thu thuần, giảm 0,01 đồng so với
năm 2011. Nguyên ngân của sự suy giảm này là do tốc độ tăng doanh thu thuần là
15,32% thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản là 19,55%. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản này là khá tốt.
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Bảng 2.6.Khả năng sinh lời của công ty Thái Hoàng
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm Năm Chênh
18
2012 2011 lệch
1. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng x 100
Doanh thu thuần
2. Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng x 100
Tổng TS
3. Tỷ suất sinh lời
trên VCSH (ROE)
Lợi nhuận ròng x 100
Tổng VCSH
Từ bảng số liệu trên, ta thấy:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty trong năm 2012 là 0,30%, tăng
0,07% so với năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thuần năm 2011 sẽ
tạo ra 0,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là lợi nhuận ròng tăng nhẹ còn doanh
thu thuần giữ nguyên, điều này cho thấy khả năng quản lý của doanh nghiệp là kém.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty năm 2012 là 0,31%, tăng 0,07% so
với năm 2011. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản của công ty đầu tư sẽ thu về
được 0,31 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty có
tăng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là mức tăng của lợi nhuận sau thuế và tổng
tài sản đề tăng lên, nhưng mức độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 35,65% cao hơn so
với mức tăng của tổng tài sản là 19,55%. Điều này cho thấy khả năng quản lý của
doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH của công ty năm 2012 là 2,09%, tăng 0,66% so

với năm 2011, nguyên nhân là do lợi nhuận ròng tăng nhẹ còn vốn chủ sở hữu giữ
nguyên. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VCSH chủ doanh nghiệp đầu tư sẽ thu về
được 2,09 đồng lợi nhuận sau thuế, như vậy là khá thấp sẽ dẫn đến khó khăn cho việc
huy động vốn của công ty trong tương lai.
2.5 Tình hình lao động tại công ty Thái Hoàng
Công ty Thái Hoàng là một công ty nhỏ có cơ cấu tổ chức nhân sự khá đơn
giản. Tổng số lao động của toàn công ty là 46 người được phân phổ theo 2 bộ phận
chính là bộ phận quản lý doanh nghiệp và bộ phận sản xuất. Bộ phận quản lý gồm 10
người, trong đó có 4 người có trình độ cao học và 6 người có trình độ đại học. Bộ phận
sản xuất gồm 36 người, trong đó có 10 công nhân kĩ thuật trình độ đại học hoặc tương
đương và 26 công nhân và nhân viên tạp vụ.
Cơ cấu tổ chức nhân sự tương ứng với các phòng ban, bộ phận trong cơ cấu tổ
chức công ty.
Số lượng, trình độ và chế độ đãi ngộ của lao động
19
Bảng 2.7 Phân loại lao động theo trình độ
Trình độ
Mức lương cơ bản
(đồng/người/tháng)
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Quản lý trình độ trên đại học 7.000.000 4 8,7
Quản lý trình độ đại học 5.000.000 6 13,04
Công nhân kĩ thuật trình độ đại
học
5.500.000 10 21,74
Công nhân – nhân viên 3.200.000 26 56,52
Tổng cộng 46 100

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
+ Mức lương bình quân chưa thưởng đối với từng trình độ phù hợp với mức
lương hiện nay của các công ty sản xuất vừa và nhỏ. Công ty dựa trên quy định của
nhà nước cũng như năng lực và chức năng từng nhân viên để đánh giá và trả lương cho
người lao động.
+ Ngoài lương cơ bản, công ty còn có chế độ thưởng và phụ cấp căn cứ vào
năng suất và hiệu quả hoạt động trong từng thời kỳ. Những khoản thưởng ngoài lương
định kỳ hàng tháng bao gồm: tiền ăn trưa; phụ cấp đi lại; tiền điện thoại cho cấp quản
lý…
+ Nhân viên làm việc theo thời gian nhà nước quy định: từ 8h- 17h30 hàng
ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
+ Mỗi khi có hợp đồng cần giao hàng gấp, công nhân – nhân viên phải làm tăng
ca thì đều có bồi dưỡng bằng tiền và trợ cấp ăn theo ca.Khi nhân viên làm ngoài giờ
hành chính được thưởng thêm lương làm ngoài giờ. Lương làm ngoài giờ gấp 1,5 lần
lương làm theo giờ hành chính.
+ Thưởng tiền cho cán bộ nhân viên, lao động vào các dịp lễ tết như tết âm lịch,
tết dương lịch,… Định kì hàng quý, công ty thực hiện đánh giá nhân viên để khen
thưởng xứng đáng với các danh hiệu cá nhân xuất sắc.
+ Nhân viên bảo vệ, nhân viên vận chuyển thường xuyên túc trực, thay ca để
bảo vệ, giao hàng cho khách.
+ Tất cả các quyền lợi của người lao động theo đúng luật lao động đều được
công ty tuân thủ chặt chẽ.
-An toàn lao động và chính sách phúc lợi đối với người lao động
+ Hiện nay, công ty thực hiện trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo
quy định mới của nhà nước. Công ty thực hiện nghiêm túc luật lao động: hợp đồng lao
20

×