Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.65 KB, 35 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
MỤC LỤC
2.2.1. Chính sách k toán áp d ng t i công tyế ụ ạ 25
2.2.2. T ch c v n d ng h th ng ch ng t k toán t i công tyổ ứ ậ ụ ệ ố ứ ừ ế ạ 25
3.1.1. Nh ng th nh t u :ữ à ự 31
3.2.1. Nh ng th nh t u :ữ à ự 32
3.2.2. Nh ng m t còn t n t i:ữ ặ ồ ạ 33
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, đây
là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như bất kỳ một
doanh nghiệp nào khác doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Nhất là
trong nền kinh tế thịt trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất và có lãi.
Từ nhận thức đó và với kiến thức lĩnh hội được ở trường cộng với kiến
thức thực tế trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty Công ty TNHH viễn
thông và công nghệ cao Thái Sơn tôi đã tìm hiểu và biết thêm về hình thức
sản xuất và kinh doanh của công ty. Dựa trên sự hướng dẫn cũng như sự giúp
đỡ tận tình của các cô chú cán bộ trong công ty em đã có được những số liệu
cụ thể về công ty trong những năm hoạt động gần đây. Em hy vọng tại đây
với khoảng thời gian thực tập này em sẽ thực hịên tốt nghiệp vụ chính của
mình trong thời gian sắp tới, em rất mong được sự giúp đỡ của các cô chú
trong phòng Tổ chức – Kế toán để em hoàn thành báo cáo này.
Dưới đây là những thông tin về số liệu, hình thức kinh doanh cũng như
sản xuất của Công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT


2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG
NGHỆ CAO THÁI SƠN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH VIỄN
THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ CAO THÁI SƠN
1.1.1. Sơ lược thông tin về Công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn
- Tên giao dịch: Thaison High Technologies & Telecom Co , LTD
- Tên viết tắt: TSC Co., LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 110b tổ 8, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, Việt Nam `
- Địa chỉ văn phòng giao dịch : số 23 ngõ 33/4 Lê Thanh Nghị, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội Việt Nam
1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của Công ty
Trẻ về tuổi đời và đầy nhiệt huyết, công ty TNHH viễn thông và công
nghệ cao Thái Sơn được thành lập sau một quá trình cân nhắc cẩn thận của
đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại. Khi mới thành
lập vào tháng 1/2009, công ty có trụ sở chính tại Số 110b tổ 8, phường Đồng
Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam, và có văn phòng giao dịch tại số
23 ngõ 33/4 Lê Thanh Nghị, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Việt Nam. Mới đầu
đi vào hoạt động, công ty chỉ kinh doanh thương mại một số mặt hàng máy
tính, máy in, nhưng đến nay công ty đã thương mại rất nhiều mặt hàng như
máy quay, máy ghi âm, ống nhòm, thiết bị viễn thông, thiết bị phần mềm, bức
tường lửa và nhiều mặt hàng khác. Trải qua hơn 4 năm hình thành và phát
triển, công ty đã từng bước ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Nếu như
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
3

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
vào năm 2009, 2007, hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn và hiệu
quả còn kém do công ty mới thành lập, thiếu về vật chất, kỹ thuật, công ty
đang tìm bạn hàng và thị trường thì sang năm 2009, 2010 và đặc biệt là năm
2011, công ty đã có thị trường tiêu thụ khá ổn định: Cung cấp chủ yếu cho các
đơn vị như Bộ công an, Điện lực thành phố Hà Nội, hệ thống ngân hàng và
nhiều đơn vị khác. Công ty Thái Sơn với đội ngũ nhân sự ban đầu khi thành
lập gồm 7 thành viên tốt nghiệp các trường chuyên ngành khối kinh tế như đại
học Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính kế toán. Đến nay công ty đã
có trên 20 nhân sự có trình độ chuyên môn, thành thạo tiếng Anh và năng
động, giúp cho công ty ngày càng phát triển tốt.
Sứ mệnh - mục tiêu của công ty là: có thương hiệu nổi trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, duy trì đội ngũ nhân viên có chất lượng cao; phát
triển, mở rộng kinh doanh thương mại theo hướng đa dạng hoá ngành nghề
lĩnh vực, tạo dựng văn hoá doanh nghiệp riêng có của công ty và hướng tới
cộng đồng.
Với phương châm hoạt động: Khách hàng là đối tác quan trọng, con
người là nền tảng của sự bền vững, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yêu tố
then chốt, văn hoá doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự khác biệt, Công ty
TNHH Viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn là một công ty đang trên đà
phát triển mạnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm của công Công ty
+ Chức năng:
Công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn là một công ty
chuyên kinh doanh buôn bán các thiết bị, máy móc nên chức năng chính của
công ty là kinh doanh các mặt hàng như máy tính, máy chủ, máy in, máy quay
camera, ống nhòm, máy ghi âm, thiết bị an ninh phục vụ nhu cầu tiêu dùng
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
4

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
trong nước. Công ty có các chức năng cụ thể như sau:
- Tiến hành việc nhập khẩu hàng hoá từ các đối tác nước ngoài, nhập hàng
trực tiếp từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Singapore, Anh…. để phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty.
- Sử dụng hợp lý vốn để kinh doanh có lãi và tận dụng được nhiều nguồn
vốn để kinh doanh ví dụ như bất động sản để thế chấp bảo lãnh hợp đồng, bất
động sản dùng để thế chấp thay cho dùng bằng tiền để mua hàng, giúp công ty
phát triển.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các đơn vị khác trong và ngoài
nước như nhà máy cáp quang TFP - nhà máy có trụ sở tại Gia Lâm để tiêu thụ
sản phẩm cáp quang, liên kết với hãng HP để đưa sản phẩm của HP vào thị
trường Việt Nam, hay liên kết với các hãng khác như Lenovo, Sony, Penco và
một số các hãng khác.
- Tìm kiếm thị trường, bạn hàng lâu dài, ổn định. Xem các đối tác cạnh
tranh cũng là bạn hàng và là khách hàng.
+ Nhiệm vụ của công ty
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ
chuyên nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao khả năng và uy tín của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, chiến lược
Marketing để tiêu thụ hàng hoá tốt.
- Thực hiện phân phối theo lao động, thường xuyên chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo bồi dưỡng
kiến thức thường xuyên cho cán bộ nhân viên.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đăng ký.
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
5

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Trong xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới như
hiện nay thì có rất nhiều công ty mới ra đời cũng kinh doanh ở cùng lĩnh vực
như Công ty Thái Sơn, do đó Công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Để
công ty tiếp tục hoạt động và kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự nỗ
lực của toàn thể nhân viên trong công ty cũng như ban lãnh đạo công ty phấn
đấu làm việc hết mình, phát huy tính sáng tạo, năng động. Đó cũng là một
nhiệm vụ quan trọng mà Công ty cần thực hiện.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
Là một công ty thương mại nhập khẩu máy và thiết bị chủ yếu cung cấp
theo dự án, do đó thị trường kinh doanh của công ty TNHH Thái Sơn ổn định,
công ty có mối quan hệ mua bán với tất cả các thành phần kinh tế doanh
nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân… trong và ngoài nước. Thị trường chủ yếu là trong nước.
Hiện nay, Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn đang
kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu hàng từ nước ngoài để bán cho các cơ
quan, công ty trong nước, và nhập hàng từ các nhà máy sản xuất để bán hàng
theo các dự án lớn là chủ yếu. Có thể nói đây là một lĩnh vực kinh doanh rất
sôi động và có xu hướng phát triển trong tương lai.
Mặt hàng mà công ty cung ứng chính là những sản phẩm như máy tính,
máy in, máy chủ, máy quay CAMERA, máy ghi âm, ống nhòm, thiết bị viễn
thông và một số linh kiện khác. Các mặt hàng được công ty nhập khẩu từ các
nước Mĩ, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Anh Quốc
và lấy từ một số nhà máy sản xuất trong nước như nhà máy cáp quang Bưu
điện FPT, nhà máy cáp quang VINA LSC
Đặc điểm của những hàng trên: rất gọn nhẹ nhàng trong việc nhập khẩu,
không cầu kỳ các thủ tục khác, không phải đăng ký cấp phép tự động do Bộ
Công Thương ban hành, đặc biệt là không phải xin giấy phép của Bộ Văn hoá
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
6

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Thông tin, giấy phép của Bộ Bưu chính Viễn Thông, các mặt hàng trên công
ty nhập về bán 99% là nhập nguyên chiếc vì vậy rất thuận lợi trong việc giao
hàng cho khách kịp thời và tiết kiệm được chi phí thuê kho bãi, thuận lợi cho
việc tính thuế nhập khẩu và trong việc giao nhận hàng từ đối tác cũng như lấy
từ cảng hay sân bay.
Các nhà cung cấp chủ yếu các mặt hàng trên, nhà sản xuất IBM, HP,
Lenovo, Dell, Toshiba, Acer, Cisco, Juniper, Watchguard, Checkpoint, và hệ
thống đại lý tại Việt Nam.
1.2.3. Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty
Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nhập khẩu và buôn bán
các thiết bị máy móc từ nhà cung cấp, từ đại lý, từ hãng, từ các nhà máy để
bán cho khách hàng và Công ty Thái Sơn kinh doanh hàng bán chủ yếu cho
các đối tác khách hàng theo các dự án lớn vì vậy qui trình kinh doanh của
công ty được mô tả như sau:
- Thông tin đấu thầu được nhà thầu cung cấp
- Công ty đăng ký đấu thầu
- Được nhà đấu thầu mời thầu với điều kiện đủ năng lực theo hồ sơ mời thầu.
- Khi được mời thầu, Công ty bắt tay và làm thầu (phải có đủ năng lực tài
chính, kinh nghiệm kinh doanh, đội ngũ kỹ thuật tốt )
- Nộp hồ sơ mời thầu và dự thầu công khai tại nơi nhà thầu qui định.
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
7
Thông tin
đấu thầu
Đăng ký
đấu thầu
Nhà thầu
mời thầu
Công ty làm

thầu
Nộp hồ sơ
mời thầu
Nhà thầu chọn làm
nhà cung cấp
Thông báo trúng
thầu
Đàm phán giá cả,
điều khoản
Làm hợp đồng và
hai bên ký kết
Thỏa thuận thời
gian giao hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Được nhà thầu chọn làm nhà cung cấp (vì có đủ năng lực đáp ứng)
- Thông báo trúng thầu từ nhà thầu
- Nhà thầu mời vào đàm phán và giá cả, điều khoản bảo hành, thanh
toán , đàm phán được cả bên mua và bán thì lúc đó tiến hành làm hợp đồng.
- Công ty bắt đầu làm hợp đồng và hai bên ký kết.
- Khi có hợp đồng bán hàng trong tay thì Công ty TNHH Viễn thông và
Công nghệ cao Thái Sơn bắt đầu ký kết hợp đồng với đối tác nhà cung cấp
mặt hàng đó.
- Khi ký được hợp đồng với nhà cung cấp, thoả thuận được thời gian giao
hàng với nhà cung cấp, rồi đợi ngày nhập hàng về.
- Nếu mặt hàng được nhập từ nước ngoài đa phần giá cả là theo giá CIF,
giá tại cảng hoặc sân bay. Đặc điểm của việc mua hàng theo giá này là thuận
tiện cho việc vận chuyển, đảm bảo an toàn, Công ty không phải trả cước phí
vận tải, phí bảo hiểm
- Khi nhập hàng về rồi Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái
Sơn nhập hàng về kho rồi xuất cho khách hàng, có thể xuất thẳng cho khách

không mang về kho.
- Giao hàng xong thì tiến hành làm thủ tục thanh toán, thủ tục giấy tờ
xong theo hợp đồng, thì bên mua tiến hành thanh toán cho Công ty 100% tiền
hàng, nếu như hợp đồng ký (thanh toán 100% sau khi giao hàng).
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của Công ty có thể diễn ra như sau:
- Mua hàng trong nước rồi bán trong nước
- Mua hàng ở nước ngoài về rồi bán trong nước .
- Mua hàng theo hợp đồng uỷ thác (Bên khách hàng uỷ thác cho công ty
nhập hàng và Công ty được hưởng phần trăm uỷ thác) .
Trong đó, Công ty tập trung chủ yếu vào việc mua hàng trong nước để
bán trong nước và nhập khẩu hàng từ nước ngoài về để phân phối trong nước.
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ
cao Thái Sơn được tổ chưc theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam và
điều lệ công ty do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) phê duyệt.
Cơ cấu của Công ty Thái Sơn tương đối gọn nhẹ. Các bộ phận trong bộ
máy của Công ty được phân định chức năng và quyền hạn một cách rõ ràng
và cụ thể tới từng nhân viên.
1.3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 .1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Phòng Tài
chính kế toán

Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kinh doanh
Nhập khẩu
Bộ phận
kế toán
tài
chính
Bộ phận
Kế toán
quản trị
BP Kinh
doanh và
Giao dịch
nước ngoài
Bộ phận
hải quan
và giao
nhận
Bộ phận
chứng từ
và hợp
đồng
Bộ phận
Kỹ Thuật
và bảo
hành
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban có như sau:

* Giám đốc:
Qua mô hình trên ta có thể thấy Giám đốc là người điều hành các hoạt
động của Công ty. Giám đốc là người quản lý, giám sát, hoạch định chiến
lược kinh doanh và thông qua kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty,
quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, bổ sung, miễn nhiệm các chức
danh quản lý của Công ty; quyết định điều lệ Công ty; chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của Công ty….
* Phó Giám đốc:
Là người trợ giúp Công việc cho Giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành
Công ty và quyết định các vấn đề khi được giám đốc uỷ quyền, tham mưu cho
giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh hay cùng giám đốc điều
hành, quản lý các bộ phận kinh doanh.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
Là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát, thanh toán các chứng từ, sổ
sách của các bộ phận trong Công ty để thực hiện theo đúng quy định của luât
kế toán và đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của toàn bộ Công ty. Thực hiện
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh, thu chi, kiểm kê
tài sản theo định kỳ… đồng thời từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn
để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, quản lý các
nhân viên kế toán, thủ quỹ. Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán của
công ty, giúp đỡ giám đốc cân đối tài chính và sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả.
+ Bộ phận kế toán tài chính: có nhiệm vụ lưu các sổ sách, các số liệu, các
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, giao dịch với
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
các ngân hàng, tổ chức tài chính, cơ quan thuế…
+ Bộ phận kế toán quản trị: có nhiệm vụ báo cáo tức thời cho giám đốc về

tình hình tài chính của Công ty khi cần như: lượng luân chuyển tiền tệ tức
thời, công nợ phải thu trả… thống kê, hạch toán lỗ lãi báo cáo cho nhà quản
trị Công ty để có kế hoạch cho những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phòng Kinh doanh nhập khẩu
Đây là nơi thực hiện quá trình kinh doanh của Công ty bao gồm thực hiện
các nghiệp vụ về NK; mua hàng hoá, thực hiện soạn thảo hợp đồng, ngoài ra
phòng NK cũng là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ,
tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong
phòng kinh doanh NK có bộ phận kinh doanh trong nước riêng và bộ phận
kinh doanh nước ngoài riêng.
+ Bộ phận chứng từ và hợp đồng: tiếp nhận, xem xét và xử lý các đơn
chào hàng cũng như đơn đặt hàng của đối tác. Thực hiện soạn thảo và ký kết
các hợp đồng xuất nhập khẩu, quản lý các bộ phận chứng từ hàng hoá như
Invoice, Packing list, L/C, Bill,…
+ Bộ phận hải quan và giao nhận: đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giao
dịch với các cơ quan hải quan trong việc thực hiện các thủ tục để nhập khẩu
hàng hoá sản phẩm của công ty. Thực hiện quản lý, vận chuyển hàng hoá mua
từ cảng hoặc sân bay về.
* Phòng Tổ chức Hành chính: có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Quản lý công văn, tài liệu đi và đến của công ty. Thực hiện đánh máy, in
ấn các tài liệu phục vụ hội họp, công tác công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc trong nội bộ công ty và giữa công
ty bên ngoài.
- Thực hiện công việc lễ tân, tiếp khách của công ty. Hướng dẫn khách
đến làm việc cụ thể với từng bộ phận.
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Tiến hành các công việc tạp vụ, tổ chức mua sắm báo chí cho công ty,
chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết cho các cuộc họp.

- Tổ chức lập kế hoạch về thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực. Quản lý,
sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với cơ cấu bộ máy của công ty.
- Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các chính sách đối
với nhân viên của công ty.
* Bộ phận Kinh doanh và Giao dịch nước ngoài:
- Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ mở rộng thị trường, bán hàng cho
khách và thường xuyên chăm sóc khách hàng, có đội ngũ Maketing giỏi có
sức thuyết phục khách hàng.
- Bộ phận giao dịch nước ngoài: có nhiệm vụ tìm các đối tác nước ngoài,
giao dịch quốc tế bộ phận này luôn luôn tìm ra các nhà cung cấp hàng mới lạ,
chất lượng và giá cả phải chăng.
* Bộ phận Kỹ Thuật và Bảo hành:
- Bộ phận này có nhiệm vụ là bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị lỗi, hỏng
hóc khi khách hàng yêu cầu, định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị cho khách hàng.
Tất cả các phòng ban trên có đội ngũ chuyên gia về công nghệ, kỹ thuật
có năng lực nghiên cứu phát triển, tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ,
được đào tạo cơ bản đã có rất nhiều kinh nghiệm triển khai các dự án khoa
học công nghệ, kỹ thuật.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm nguồn lực tài chính của công ty
Là một công ty còn non trẻ, mới chỉ ra đời được hơn 4 năm. Nên nguồn
lực về tài chính của công ty còn hạn chế. Quy mô vốn còn nhỏ so với lĩnh vực
kinh doanh thương mại hàng hoá của công ty.
Sau đây là bảng cơ cấu vốn của Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
cao Thái Sơn.
Bảng 3: Bảng kê khai tài chính năm 2009 - 2011
Đơn vị: VNĐ

Năm 2009 2010 2011 2012
I. Tổng tài sản 1.995.569.733 2.400.210.848 6.801.107.167 20.403.321.501
2. Tổng nợ phải trả 1.979.373.628 292.513.946 1.477.991.158 3.978.865.925
3. Tài sản ngắn hạn - 2.398.385.703 6.083.332.344 18.249.997.032
Qua bảng cơ cấu vốn trên ta có thể thấy được tổng quát tình hình nguồn
vốn doanh thu của công ty trong 4 năm.
- Năm 2009 tổng tài sản của công ty là 1.995.569.733 đồng nhưng qua 1
năm 2010 sang đến năm 2012 tổng tài sản là 20.403.321.501 đồng.
- Tổng nợ phải trả năm 2009 là 1.979.373.628 đồng, năm 2010 là
292.513.946 đồng, năm 2011 là 1.477.991.158 đồng, năm 2012 là 978.865.925 đồng
- Tổng tài sản ngắn hạn năm 2009 là 0, năm 2010 là 2.398.385.703 đồng,
năm 2011 là 6.083.332.344 đồng, năm 2012 là 18.249.997.032 đồng
- Nợ ngắn hạn năm 2009 là 0, năm 2010 là 292.513.946 đồng, năm 2011
là 1.477.991.158 đồng, năm 2012 là 2.013.256.248 đồng
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2009 - 2011
Đơn vị: VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012
1. Tổng tài sản 1.995.569.733 2.400.210.848 6.801.107.167 20.403.321.501
2. Nợ ngắn hạn - 292.513.946 1.477.991.158 2.013.256.248
3. Doanh thu 602.565.860 1.570.018.181 5.775.595.518 12.658.158.234
4. Lợi nhuận trước thuế (4.430.267) 112.127.169 215.419.108 325.455.245
5. Lợi nhuận sau thuế (4.430.267) 80.731.562 155.101.758 425.689.245
6. Thu nhập bình quân 2.900.000 3.350.000 3.750.000 4.200.000
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
- Doanh thu năm 2009 là 602.565.860 đồng, sang năm 2010 có tăng rõ
rệt doanh số là 1.570.018.181 đồng, năm 2012 tăng gấp hơn 8 lần so với năm
2010 con số là 12.658.158.234 đồng tất cả các con số trên cho thấy công ty
đang đà phát triển mạnh.
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
13

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Dự kiến năm 2012 đạt con số doanh thu lên tới 45.000.000.000 đồng.
Qua con số trên ta thấy công ty đang đà phát triển mạnh, đang dần chiếm
lĩnh thị trường nhiều hơn.
* Đó là số liệu đã được thực hiện, kế hoạch cho năm 2013 tới công ty
TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn dự tính doanh thu sẽ đạt gấp 2
lần so với năm 2012. Lý do là công ty có đủ năng lực nhân sự, tài chính để
tham gia những gói thầu lớn.
Nguồn vốn chủ yếu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất để các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động
thương mại.
Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn là công ty TNHH
hai thành viên nên nguồn vốn của công ty chủ yếu hình thành từ vốn góp của các
thành viên. Ngoài ra còn huy động thêm vốn của khách hàng bằng cách trả chậm
hay, ứng trước, các ngân hàng, tổ chức tài chính bằng cách vay ngắn hạn, dài hạn.
Vì là một công ty TNHH mới đi vào hoạt động được hơn 4 năm nên công ty có
quy mô vốn tương đối nhỏ.
* Nguồn lực con người
Có thể nói nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Do đó Công ty TNHH Viễn
thông và Công nghệ cao Thái Sơn rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực
của mình.
Hiện nay, công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ khá đồng đều,
năng động và sáng tạo trong công việc. Mặc dù tuổi tuổi đời trung bình của
các nhân viên còn rất trẻ, khoảng từ 22 - 35 tuổi nhưng với kinh nghiệm có
được trong quá trình làm việc và nỗ lực không ngừng tìm hiểu, học hỏi thì
phần lớn nhân viên đều đều có kiến thức chuyên môn khá tốt trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng hoá, một lĩnh vực mà công ty
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
14

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
đang theo đuổi.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, số lượng nhân viên của
công ty cũng tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2009 cả công ty mới chỉ có 7
người thì sang năm 2010 số lượng nhân viên đã là 12 người, đến năm 2011 số
nhân viên là 17 và đến thời điểm hiện tại toàn công ty đã có 23 nhân viên với
cơ cấu như sau:
Bảng 6. Cơ cấu cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH Viễn thông và
Công nghệ cao Thái Sơn .
Chức danh Số lượng Trình độ
Ban điều hành 3 Cử nhân đại học
Nhân viên phòng Hành chính 7 Thạc sĩ, Cử nhân đại học
Nhân viên phòng TC - KT 7 Thạc sĩ, Cử nhân đại học
Phòng XNK 6 Cử nhân đại học
Tổng cộng 23
Nguồn: Phòng Hành chính
Qua bảng cơ cấu trên ta có thể thấy, nhân viên của công ty phần lớn tốt
nghiệp các trường đại học với chuyên ngành phù hợp với vị trí mà họ đang
đảm nhiệm. Về trình độ nhân viên tốt nghiệp đại học và trên Đại học là toàn
bộ 100% số nhân viên. Với số liệu như vậy ta có thể thấy chất lượng nhân
viên của công ty là khá tốt. Bên cạnh đó, số nhân viên nữ là 8 người, số lượng
nhân viên nam là 15. Đây là một số lượng tốt đảm bảo cơ cấu lao động hài
hòa trong công việc.
Ngoài ra, với việc thường xuyên tổ chức cho nhân viên đi học các khóa
đào tạo ngắn hạn, thực hiện các chế độ khuyến khích trong công việc: thưởng
phạt nghiêm minh, lương thưởng, tổ chức các buổi sinh hoạt văn nghệ
chung đã giúp nhân viên có điều kiện nâng cao nghiệp vụ, tạo động lực thúc
đẩy khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Tạo môi trường làm việc
đoàn kết, thân thiện, gắn kết giữa các nhân viên trong công ty với nhau và
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT

15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
giữa nhân viên với công ty. Nhân viên giữa các phòng ban hỗ trợ nhau trong
công việc một cách hiệu quả nhất.
Đây là một lợi thế mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được do đó
nếu biết cách duy trì và phát huy lợi thế này thì sẽ góp phần giúp công ty có
thể giành được ưu thế hơn trên thương trường.
Các chính sách đãi ngộ của công ty với nhân viên đang ngày càng được
cải thiện. Chúng ta có thể thấy rõ hơn sự tăng lên qua bảng tính lương trung
bình cho nhân viên của Công ty như sau:
Bảng 7: Lương trung bình của nhân viên
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
1. Lương cơ bản 1.200.000 1.500.000 1.800.000 2.100.000
2. Phụ cấp điện thoại 150.000 200.000 220.000 300.000
3. Phụ cấp xăng xe 150.000 200.000 220.000 300.000
4. Phụ cấp khác 200.000 200.000 220.000 250.000
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Tuy nhiên, đây vẫn là một mức lương còn thấp sẽ làm cho công ty khó
khăn trong việc phát triển và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
Như vậy, công ty có nguồn nhân lực tương đối tốt về chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu của công việc tại công ty. Tuy nhiên, số lượng nhân viên của công
ty còn khá nhỏ nên sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô của công ty. Bên
cạnh đó số lượng nhân viên trẻ chiếm tỷ trọng lớn nên còn khó khăn trong giải
quyết những tình huống kinh doanh yêu cầu kinh nghiệm lâu năm
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ
CAO THÁI SƠN

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG
NGHỆ CAO THÁI SƠN
Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân chuyển
chứng từ một cách thuận tiện, đồng thời tạo cho cán bộ công nhân viên kế
toán có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực
chuyên môn v.v và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ
chức của bộ máy quản lý, Công ty TNHH Viễn thông và công nghệ cao Thái
Sơn đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo mô hình này (Sơ đồ 2), thì tất cả các công việc kế toán như: phân
loại , kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết, tính giá
thành cũng như việc lập các báo cáo Kế toán đều được thực hiện tập trung ở
phòng Kế toán-tài vụ. Phòng Kế toán-Tài vụ của công ty gồm 3 cán bộ, trong
đó có 3 cán bộ trình độ đại học và 2 cán bộ trình độ Cao đẳng, cụ thể:
- 1 Kế toán trưởng (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán vật tư (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán bán hàng (trình độ Cao đẳng)
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác kế toán

SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
17
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác kế toán
tài chính, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm thực thi các chính sách, các chế
độ tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về các quan hệ tài chính với Nhà
nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người trực tiếp quản lý các kế toán viên
trong phòng kế toán.

- Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có: Theo
dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty. Viết phiếu nhập kho
thành phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán vật tư: Đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao gồm:
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời. Hàng tháng,
đối chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh
lệch thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Một số phần hành kế toán chủ yếu
- Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển của Công ty.
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty được thực hiện trên TK 111 “ Tiền
mặt”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1111. Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn
quỹ VNĐ tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
- TK 1112. Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh
tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo VNĐ.
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1121. Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản VNĐ đang gửi tại Ngân hàng.
- TK 1122. Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
hàng đã quy đổi ra VNĐ.
TK 113 “ Tiền đang chuyển”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1131. Tiền Việt Nam: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ.
- TK 1132. Ngoại tệ: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ ( quy đổi
thành VNĐ).
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi; lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của Giám đốc( hoặc người được uỷ quyền ) và kế toán trưởng.

Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu,
phiếu chi ( Mẫu số 01, 02 TT- Chế độ chứng từ kế toán). Thủ quỹ khi nhận
được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu chi theo các chứng từ đó. Khi thu,
chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu “ Đã thu tiền”, “ Đã chi tiền” lên các phiếu
thu, phiếu chi ( theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Sau đó, thủ quỹ sử
dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo
quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nội dung thu, chi để
định khoản và ghi NKCT số 1 mẫu số S04a1 - DN sau đó lấy số tổng cộng
cuối kỳ ghi sổ cái TK 111.
Căn cứ để hạch toán trên NKCT số 2 mẫu số S04a1 - DN là các giấy báo
Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản…). Khi nhận được các chứng từ
ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm
theo. Cuối kỳ, kế toán mới vào sổ cái TK 112. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân
hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa
xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bảng
sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các TK tài sản chờ xử lý
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
( TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lý”; TK 3381 “ Tài sản thừa chờ xử lý”).
Sang kỳ sau phải tiếp tục đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh
lại số liệu đã ghi sổ.
Số dư TK 111, 112, 113 được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
- Kế toán TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
lâu dài. TSCĐ của Công ty được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô

hình. Công ty không có tài sản thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ là giá thực tế
của TSCĐ khi đưa vào sử dụng, TSCĐ tại Công ty hình thành chủ yếu do
mua sắm được tính theo công thức:
NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th
Trong đó:
- NG: Nguyên giá TSCĐ
- Gt: Giá thanh toán cho người bán tài sản ( tính theo giá thu tiền 1 lần)
- Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua( thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt)
- Pt: Phí tổn trước khi dùng, như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
- Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
- Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
- Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
- Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.
Trong quá trình sử dụng luôn có sự giảm dần giá trị do bị cọ xát, ăn mòn
hoặc tiến bộ kỹ thuật… gọi là hao mòn TSCĐ. Hiện tượng này là một phạm
trù khách quan, cho nên khi sử dụng Công ty đã tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ
hạch toán theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức khấu hao hằng năm
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
của 1 TSCĐ ( Mkhn ) được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/ Số năm sử dụng
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, Công ty ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao.
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty lập hội đồng giao nhận
gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập “ Biên

bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng
loại, giao cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập cùng
một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lại cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ
một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao
gồm: “ Biên bản giao nhận TSCĐ”, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ,các bản
sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ
TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Công ty.Thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu ở
phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong,
thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào “ Sổ TSCĐ”.
Để phản ánh biến động TSCĐ, doanh nghiệp phải sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:
TK 211 “ TSCĐ hữu hình” : TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của Công ty theo nguyên
giá. TK 211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐ
hữu hình như:
- TK 2111 “ Nhà cửa, vật kiến trúc ”
- TK 2112 “ Máy móc thiết bị ”
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- TK 2113 “ Phương tiện vận tải, truyền dẫn ”
- TK 2114 “ Thiết bị vận tải, truyền dẫn ”
- TK 2118 “ TSCĐ hữu hình khác ”.
TK 213 “ TSCĐ vô hình ”: TK này phản ánh biến động TSCĐ vô hình
của Công ty theo nguyên giá. TK này được chi tiết thành:
- TK 2131 “ Quyền sử dụng đất ”
- TK 2132 “ Quyền phát hành ”
- TK 2136 “ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền ”
- TK 2138 “ TSCĐ vô hình khác ”

TK 214 “ Hao mòn TSCĐ ”: TK này phản ánh tình hình biến động của
TSCĐ theo giá trị hao mòn. TK này được chi tiết thành:
- TK 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình ”
- TK 2143 “ Hao mòn TSCĐ vô hình ”.
Số dư TK 211, 213, 214 được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
- Kế toán hàng tồn kho
Do hoạt động sản xuất của Công ty là gia công cơ khí và sản xuất kinh
doanh ô tô nên nguyên vật liệu phần lớn do phía đối tác cung cấp. Mặc dù
vậy, Công ty cũng đã quản lý tốt khâu dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL Công ty đã xây
dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL rõ ràng, chính
xác tương ứng về quy cách, chủng loại của NVL. Bên cạnh đó, kế toán NVL
đã thực hiện ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và
giá trị của NVL xuất kho, nhập kho, tồn kho đồng thời phân bổ hợp lý giá trị
NVL sử dụng vào chi phí sản xuất – kinh doanh. Điều này đòi hỏi Công ty áp
dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho hợp lý dựa vào đặc điểm sản xuất,
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
trình độ nhân viên kế toán trong Công ty đó chính là phương pháp giá thực tế
bình quân gia quyền căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế của NVL xuất kho = Giá bình quân của 1 đơn vị NVL ×
Lượng vật liệu xuất kho
Với đặc điểm ít danh điểm NVL, Công ty sử dụng phương pháp hạch
toán chi tiết NVL là phương pháp thẻ song song. Thủ kho căn cứ vào các
chứng từ nhập, xuất NVL để ghi “ Thẻ kho ”. Kế toán NVL cũng dựa trên
chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào “
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu ” ( mở tương ứng với thẻ kho ).Cuối kỳ, kế toán
đối chiếu số liệu trên “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu ” với “ Thẻ kho ” tương

ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “ Sổ kế toán chi tiết vật liệu” , kế
toán lấy số liệu để ghi vào “ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu ” theo
từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
nhập, xuất vật liệu.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức tiền lương:
- Tiền lương thời gian theo cấp bậc và dựa trên kết quả SXKD tính cho bộ
phận quản lý; nhân viên văn phòng trong Công ty.
- Tiền lương theo sản phẩm: tính cho các đối tượng còn lại. Ngoài ra, bộ phận
quản lý cũng được hưởng % trên tổng giá trị sản phẩm sản xuất.
Hàng tháng phòng Kế toán tính lương, thưởng cho người lao động trên
cơ sở các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng
từ khác có liên quan ( giấy nghỉ phép, giấy tạm ứng, biên bản ngừng việc…).
Tất cả các chứng từ trên phải được kiểm tra trước khi tính lương, thưởng và
phải đảm bảo các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra xong, kế
toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả người lao động.
Dựa vào các bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiến hành phân loại
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
tiền lương, thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng từ
phân bổ tiền lương , thưởng vào chi phí kinh doanh.
“ Bảng thanh toán tiền lương ” là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động được lập cho từng bộ phận tương ứng với
“ Bảng chấm công ”. Khi tính tiền thưởng kế toán dựa trên “ Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ”… và phương án thưởng đã được người
có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp thưởng đột xuất cho người lao
động kế toán có thể tự thiết kế mẫu phù hợp.
“ Bảng thanh toán tiền lương ” theo mẫu số 02 – LĐTL
“ Bảng thanh toán tiền thưởng ” theo mẫu số 03 – LĐTL.

Công ty thực hiện trích các khoản theo lương đúng theo tỷ lệ chế độ Nhà
nước quy định
TK sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng, các khoản trích
theo lương là:
- TK 334: “ Phải trả người lao động ”
- TK 338: “ Phải trả, phải nộp khác ” được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
- TK 351: “ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ”
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
- TK 627: “ Chi phí sản xuất chung ”
- TK 641: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 642: “ Chi phí QLDN ”.
Số liệu trên các TK 334, 338 được đưa vào Bảng cân đối kế toán theo
dõi tình hình nguồn vốn của Công ty.
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG VÀ
CÔNG NGHỆ CAO THÁI SƠN
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:

+ Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế.
+ Giá của vật tư, hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp tính
giá "Nhập trước xuất trước"
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty áp dụng
phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng
tại đơn vị là phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty
Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ
Tài chính và Tổng Cục thuế quy định.
Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là:
Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Cụ thể sử dụng những loại chứng
từ kế toán sau:
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Giấy chứng nhận nghỉ
ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản,
SV: Nguyễn Anh Cương Lớp K42 KT
25

×