Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

phân tích hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh công nghiệp thuỷ sản miền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 139 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LĂNG BÍCH NGỌC




PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔ
NG TIN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
THUỶ SẢN MIỀN NAM



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã ngành: D340301





Tháng 12- 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LĂNG BÍCH NGỌC
MSSV: 4104231

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔ
NG TIN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
THUỶ SẢN MIỀN NAM



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã ngành: D340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THS. LÊ PHƯỚC HƯƠNG



Tháng 12- 2013
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ
trợ thông tin từ cô Lê Phước Hương-giáo viên hướng dẫn, cũng như quý thầy,
cô Bộ môn Kế toán Kiểm toán, Khoa Kinh tế-QTKD trường Đại học Cần Thơ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Phước Hương-giáo viên hướng

dẫn trực tiếp, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh tế -QTKD, cùng các
Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ đã hướng dẫn và chỉ dạy em trong thời gian
học tại Trường, giúp em có được những kiến thức cơ bản và chuyên sâu, để
em có đủ kiến thức hoàn thành chuyên đề này. Đồng thời em xin cảm ơn các
anh, chị Khoa Kinh tế -QTKD đã có những chỉ dẫn thêm cho em để hoàn thiện
hơn chuyên đề của mình.
Song song với tấm chân tình của các Thầy cô, em còn nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong Công Ty TNHH Công Nghiệp
Thuỷ Sản Miền Nam đã hướng dẫn và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Em xin chúc cho mọi người luôn
hoàn thành tốt công việc của mình và công ty ngày càng phát triển hơn nữa
trong tương lai. Trân trọng cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Lăng Bích Ngọc






TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ

luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Lăng Bích Ngọc


















NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên Lăng Bích Ngọc đã đến Công Ty TNHH Công Nghiệp Thuỷ
Sản Miền Nam để thực hiện đề tài: “Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản

xuất tại Công ty TNHH Công Nghiệp Thuỷ Sản Miền Nam”. Trong quá trình
thực tập, Ngọc luôn nhiệt tình và hoàn thành tốt công việc của công ty giao. Vì
thế công ty đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế.
Nhận xét thấy bài luận của em khá tốt, các giải pháp của đề tài có thể giúp ích
cho tình hình hoạt động của công ty. Ngọc đã có cố gắng tìm hiểu và học hỏi
cách làm việc ngoài thực tế trong suốt thời gian thực tập luận văn tốt nghiệp.
Công ty mong quý nhà trường tạo điều kiện cho Ngọc tốt nghiệp ra
trường.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị





MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2


1.3.1 Không gian 2

1.3.2 Thời gian 2

1.3.3 Đối tượng 2

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4

2.1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán 4

2.1.2 Tổng quan về phân tích hệ thống 10

2.1.3 Kiểm soát nội bộ trong hệ thống thông tin kế toán 10

2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất 14

2.1.5 Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất 18

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 18

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 19

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP THUỶ SẢN

MIỀN NAM 21

3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 21

3.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 21

3.3 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 22

3.3.1 Chức năng: 22

3.3.2 Nhiệm vụ 23

3.4 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 23

3.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 26

3.5.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty 26

3.5.2 Chức năng của các phòng ban 27

3.5.3 Sơ đồ điều hành phân xưởng 29

3.6 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 30

3.6.1 Tổ chức công tác kế toán 30

3.6.2 Tổ chức bộ máy kế toán 31

3.6.3 Kỳ kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán công ty áp dụng 32


3.6.4 Phần mềm kế toán misa 34

3.7 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN HIỆN NAY CỦA CÔNG TY 35

3.7.1 Thuận lợi 35

3.7.2 Khó khăn 36

3.8 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
GIAI ĐOẠN 2010-2012 37

3.9 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA
CÔNG TY 42

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP THUỶ SẢN
MIỀN NAM 43

4.1 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ THEO TỪNG KHOẢN MỤC 43

4.2 CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 47

4.2.1 Hệ thống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47

4.2.2 Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất 51

4.3 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 55

4.3.1 Hệ thống chi phí nhân công trực tiếp 55


4.2.2 Phân tích biến động nhân công trực tiếp sản xuất 58

4.4 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 61

4.4.1 Quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung 61

4.4.2 Phân tích biến động chi phí sản xuất chung theo khoản mục (2010-2012)
62

4.5 Quy trình tính giá thành 67

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP THUỶ SẢN MIỀN NAM 71

5.1 NHẬN XÉT CHUNG 71

5.1.1 Ưu điểm 71

5.1.2 Tồn tại và nguyên nhân 72

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP THUỶ
SẢN MIỀN NAM 72

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74

6.1 KẾT LUẬN 74

6.2 KIẾN NGHỊ 74


6.2.1 Đối với công ty 74

6.2.2 Đối với Nhà nước 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

PHỤ LỤC 77


DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Kết quả Họat động sản xuất kinh doanh công ty SOUTHVINA
(2010-2012) 37
Bảng 4.1 Biến động chi phí sản xuất của công ty SOUTHVINA giai đoạn
2010-2012 44
Bảng 4.2 Biến động chi phí sản xuất của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 46
Bảng 4.3 Biến động chi phí NVLTT của công ty SOUTHVINA giai đoạn
2010-2012 51
Bảng 4.4 Biến động chi phí NVLTT của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 53
Bảng 4.5 Biến động chi phí NCTT của công ty SOUTHVINA giai đoạn 2010-
2012 58
Bảng 4.6 Biến động chi phí NCTT của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 60
Bảng 4.7 Biến động chi phí SXC của công ty SOUTHVINA giai đoạn 2010-
2012 63

Bảng 4.8 Biến động chi phí SXC của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 66

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1 Sơ đồ mô tả hệ thống 4
Hình 2.2 Sơ đồ mô tả quá trình luân chuyển dữ liệu thông tin 5
Hình 3.1 Quy trình chế biến, sản xuất thủy sản SOUTHVINA 25
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty SOUTHVINA 26
Hình 3.3 Sơ đồ điều hành phân xưởng sản xuất 29
Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 31
Hình 3.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 34
Hình 3.6 Tình hình hoạt động kinh doanh công ty SOUTHVINA (2010-2012)
39
Hình 4.1 Biến động chi phí sản xuất của công ty SOUTHVINA giai đoạn
2010-2012
44
Hình 4.2 Biến động chi phí sản xuất của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 46
Hình 4.3 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán chi phí NVLTT 50
Hình 4.4 Biến động chi phí NVLTT của công ty SOUTHVINA giai đoạn
2010-2012 51
Hình 4.5 Biến động chi phí NVLTT của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 54
Hình 4.6 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hạch toán chi phí NCTT 57
Hình 4.7 Biến động chi phí NCTT của công ty SOUTHVINA giai đoạn 2010-
2012 58

Hình 4.8 Biến động chi phí NCTT của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu năm

2012 và 6 tháng đầu năm 2013 60
Hình 4.9 Biến động chi phí SXC của công ty SOUTHVINA giai đoạn 2010-
2012 64
Hình 4.10 Biến động chi phí SXC của công ty SOUTHVINA 6 tháng đầu năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 67
Hình 4.11 Quy trình tính giá thành trong phân hệ giá thành của phần mềm
MISA.SME.NET2010 70












DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
BBBBXL Biên bản bình bầu xép loại
CSDL Cơ sở dữ liệu
SXSP Sản xuất sản phẩm
KTTT Kế toán thanh toán
BTHNS Bảng tổng hợp năng suất
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
KTT Kế toán trưởng

BGĐ Ban giám đốc
KHSX Kế hoạch sản xuất
LSX Lệnh sản xuất
KT Kế toán
GĐSX Giám đốc sản xuất
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTC Bộ tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
CP Chi phí
ĐT Đối tượng
KH Khấu hao

Trang 1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt, gay
gắt, đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập WTO (2006), kinh tế Việt Nam đã mở
cửa hội nhập khá sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế thị
trường mới là một sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Bên cạnh
những thuận lợi, các doanh nghiệp cũng không tránh khỏi những khó khăn
thách thức của quy luật cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và
phát triển bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự trang bị và củng cố uy
tín, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh.
Khi đưa ra các quyết định sản xuất, những câu hỏi: “sản xuất cái gì?”,
“sản xuất như thế nào?”, “sản xuất cho ai?”, “làm thế nào để tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?”, luôn là những
vấn đề đòi hỏi nhà quản trị phải tìm ra được lời giải đáp thỏa đáng nhất sao

cho hoàn thành mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó, một mặt doanh nghiệp phải có chiến lược thị trường tốt nhằm đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, mở rộng thị phần, tăng doanh thu. Mặt
khác, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đế tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tối thiểu hoá chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm. Muốn tối thiểu hoá chi phí sản xuất phải sử dụng chi
phí tiết kiệm và có hiệu quả. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức
quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý, nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Để quản lý tổ chức chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý, công
tác quản trị cũng như kế toán chi phí sản xuất được thực hiện trôi trãi, giảm
thiểu những sai sót, rủi ro, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những công cụ
quản lý hữu hiệu. Và một trong số đó là hệ thống thông tin kế toán chi phí sản
xuất. Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất cung cấp những thông tin
hữu ích cho việc lập kế hoạch, kiểm soát thực hiện kế hoạch và điều hành các
hoạt động hàng ngày trong công tác kế toán chi phí sản xuất, cung cấp thông
tin giúp nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát chi phí sản xuất từ đó có
những biện pháp cải tiến sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Với tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất như
đã nêu trên, tôi chọn đề tài: “Phân tích hệ thống thông tin kế toán chi phí sản

Trang 2
xuất tại công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ sản Miền Nam” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cá tra
fillet đông lạnh tại Công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ sản Miền Nam, những
yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sản phẩm cá tra fillet đông lạnh. Qua

đó, tìm ra những ưu điểm và tồn tại đế từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích quy trình xử lí chứng từ của hệ thống thông tin kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm cá tra fillet đông lạnh tại Công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ
sản Miền Nam.
- Phân tích biến động chi phí sản xuất sản phẩm cá tra fillet đông lạnh
theo từng khoản mục của công ty.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cá tra
fillet đông lạnh tại Công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ sản Miền Nam.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ sản Miền
Nam.
Địa chỉ: Lô 2.14 Khu công nghiệp Trà Nóc 2, ÔMôn, Tp.Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thu thập số liệu: số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thực của
công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
Bài luận văn được thực hiện trong thời gian thực tập từ ngày 12/08/2013
đến ngày 22/11/2013.
1.3.3 Đối tượng
Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cá tra fillet đông
lạnh tại Công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ sản Miền Nam.
Phân tích biến động chi phí sản xuất sản phẩm cá tra fillet đông lạnh theo
từng khoản mục tại Công ty TNHH Công nghiệp Thuỷ sản Miền Nam trong 3
năm 2010, 2011, 2012.

Trang 3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Luận văn tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex” của sinh
viên Trương Kim Thành lớp kế toán tổng hợp khoá 31(năm 2009). Đề tài dùng
phương pháp thu thập số liệu từ mạng internet và các tài liệu về công tác kế
toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm của công ty cổ phần chế
biến xuất nhập khẩu thuỷ sản Cadovimex cùng với các phương pháp tổng hợp,
so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối, phương pháp hạch toán…để thu
thập số liệu và phân tích. Nội dung đề tài phân tích công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá sản phẩm. Đồng thời, phân tích các yếu tố cấu thành nên
giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu trong công
tác hạch toán kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm các giải pháp tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Những kết quả đạt được của đề tài:
- Phân tích khái quát tình hình chung của doanh nghiệp.
- Đánh giá công tác hạch toán kế toán chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích biến động chi phí sản xuất thực tế giữa thực tế và kế hoạch
trong giai đoạn 2005-2007 của công ty.
- Dựa vào kết quả phân tích được để đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất cho doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp “Đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong môi
trường ứng dụng phần mềm kế toán tại phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ”của sinh viên Trần Thị Phúc Duyên lớp kế toán tổng
hợp khoá 29 (2007). Nội dung đề tài nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả
trong công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng
phần mềm kế toán. Đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn hiện hệ thống
thông tin kế toán.
Những kết quả đạt được của đề tài:
- Phân tích khái quát tình hình chung của doanh nghiệp.
- Phân tích hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng phần
mềm kế toán ACSOFT tại chi nhánh doanh nghiệp.

- Đánh giá những hiệu quả đạt được đồng thời tìm ra những nhược điểm
tồn tại trong hệ thống thông tin kế toán từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện
hệ thống thông tin kế toán của chi nhánh doanh nghiệp.

Trang 4
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán
2.1.1.1 Khái niệm
Hệ thống là một tập hợp các thành phần kết hợp với nhau và cùng nhau
hoạt động để hoàn thành một loạt các mục tiêu đã định trước.



(Nguồn: Nguyễn Thế Hưng, 2006. Hệ thống thông tin kế toán.
Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê)
Hình 2.1 Sơ đồ mô tả hệ thống
Hệ thống thông tin là hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung cấp
thông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó.
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống thông tin, bao gồm các nguồn lực:
con người, thiết bị máy móc, được thiết kế với mục đích thu thập, xử lý các dữ
liệu cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin
kế toán, tài chính hữu ích cho người sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp.
Từ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hằng ngày
có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ này được hệ thống thông tin
kế toán phân tích, ghi chép và lưu trữ các ghi chép này (chứng từ, sổ, thẻ, bảng
). Khi người sử dụng có yêu cầu, hệ thống thông tin kế toán sẽ từ các ghi
chép đã lưu trữ mà phân tích, tổng hợp và lập các báo cáo thích hợp cung cấp

cho người sử dụng thông tin.
2.1.1.2 Quá trình luân chuyển dữ liệu thông tin
Dữ liệu là các sự việc, sự kiện ban đầu, các nghiệp vụ được ghi chép một
cách rời rạc, chưa được xử lý, chưa có ý nghĩa phù hợp với người sử dụng. Dữ
liệu được thể hiện bằng con số, ký tự, ký hiệu, hình vẽ
Thông tin là dữ liệu được sắp xếp lại cho có ý nghĩa phù hợp với người
sử dụng.



Xử lý
Đầu vào
Đầu ra

Trang 5

(Nguồn:Nguyễn Thế Hưng, 2006. Hệ thống thông tin kế toán.
Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê)
Hình 2.2 Sơ đồ mô tả quá trình luân chuyển dữ liệu thông tin
Với các dữ liệu đầu vào là các nghiệp vụ kinh tế như bán hàng thu tiền,
bán chịu, phát sinh chi phí hệ thống kế toán sẽ xử lý nghiệp vụ như ghi nhận,
chuyển vào sổ cái và tạo ra các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
2.1.1.3 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán
Chức năng của hệ thống thông tin kế toán là thu thập, lưu trữ dữ liệu về
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý, cung cấp thông tin hữu ích
cho các đối tượng liên quan như: cung cấp báo cáo tài chính cho đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp, cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch, cung
cấp thông tin hữu ích cho kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch, cung cấp
thông tin hữu ích cho việc điều hành hoạt động hàng ngày. Bao gồm các hoạt
động kiểm soát như: kiểm soát tuân thủ quy trình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, các biện pháp bảo vệ tài sản vật chất, thông tin, kiểm soát hoạt
động sử lý thông tin nhằm đảm bảo thông tin được sử lý chính xác, kịp thời.
2.1.1.4 Phân loại hệ thống thông tin kế toán
a/ Phân loại theo mục tiêu và phương pháp:
Hệ thống thông tin kế toán phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán
chung của quốc tế và của quốc gia nhằm tạo ra các báo cáo tài chính cung cấp
cho các tổ chức bên ngoài đơn vị đó để nắm bắt thực tế hoạt động đã qua cũng
như dự báo, nhận ra trước các nghiệp vụ tương lai và ước tính sự ảnh hưởng
của các nghiệp vụ tương lai đó. Từ đó, phục vụ cho việc thiết lập kế hoạch
ngân sách, kế hoạch lợi nhuận, thống kê, phân tích các tình hình kinh doanh.
Dựa vào mục tiêu và phương pháp, hệ thống thông tin kế toán được phân
thành 2 loại là hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế
toán quản trị.
- Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp báo cáo về thông tin tài
chính chủ yếu cho người sử dụng ngoài doanh nghiệp. Các thông tin báo cáo
được thiết lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực, các nguyên tắc, các thông lệ
kế toán của Nhà Nước và bị chi phối bởi pháp luật quốc gia. Các báo cáo tài
chính thường hướng tới số đông ngoài doanh nghiệp như các chủ đầu tư, tổ
chức cung cấp tín dụng, các nhà phân tích tài chính, các cơ quan quản lý nhà

Trang 6
nước. Các thông tin trong báo cáo tài chính cũng được các nhà quản trị doanh
nghiệp sử dụng nhưng vẫn chủ yếu là hướng tới bên ngoài.
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị: là hệ thống thông tin kế toán nội
bộ, cung cấp các thông tin quản trị chủ yếu cho nội bộ theo yêu cầu quản lý của
tổ chức để dự báo các sự kiện xảy ra và dự toán các ảnh hưởng về tài chính kinh
tế của chúng đối với doanh nghiệp với các mục tiêu : cung cấp thông tin cho
nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định, trợ giúp nhà quản lý trong việc
điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức, thúc đẩy nhà quản lý đạt được
mục tiêu của tổ chức, đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các

bộ phận, đơn vị trực thuộc trong tổ chức.
b/ Theo sự lưu trữ và xử lý số liệu:
- Hệ thống thông tin kế toán thủ công: trong những hệ thống này, nguồn
lực chủ yếu là con người, cùng với các công cụ tính toán, con người thực hiện
toàn bộ các công việc kế toán. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép thủ
công và lưu trữ dưới hình thức chứng từ, sổ, thẻ, bảng
- Hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính: nguồn lực bao gồm con
người và máy tính. Trong đó, máy tính thực hiện toàn bộ các công việc kế toán
dưới sự điều khiển, kiểm soát của con người. Như vậy, nếu không có con người
thì hệ thống này không thể hoạt động được và ngược lại, nếu không có máy tính
thì hệ thống này cũng không thể vận hành hoàn hảo. Ngoài vai trò chủ đạo là
điều khiển, kiểm soát máy tính, con người còn có nhiệm vụ nhập các dữ liệu mà
hệ thống máy tính không tự thu thập được, cũng như thực hiện các công việc
bảo mật, bảo vệ, bảo trì hệ thống.
2.1.1.5 Các chu trình xử lí nghiệp vụ kế toán
Các doanh nghiệp mặc dù rất khác nhau về các hoạt động sản xuất, kinh
doanh cụ thể, rất khác nhau về quy mô hoạt động nhưng đều giống nhau ở chỗ
bao gồm các hoạt động cơ bản như mua hàng, bán hàng…Mỗi hoạt động này
đều bao gồm các sự kiện kinh tế giống nhau, làm phát sinh các nghiệp vụ cần
được xử lý bằng hệ thống kế toán: ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và
lập báo cáo. Vì vậy, khi nghiên cứu quá trình xử lý kế toán đối với hoạt động
của một doanh nghiệp, người ta thường phân chia chúng dưới dạng các chu
trình nghiệp vụ, mỗi chu trình, nghiệp vụ bao gồm quá trình ghi chép, phân
loại và tổng hợp một hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Tuỳ theo quan điểm
của mỗi người, người ta có thể chia thành nhiều chu trình và không thống nhất
nhau. Thông thường có 4 chu trình kế toán cơ bản: chu trình doanh thu, chu
trình chi phí, chu trình sản xuất, chu trình tài chính. Trong từng chu trình kế
toán, người ta lại chia thành nhiều chu trình nhỏ hơn gọi là hệ thống ứng dụng.

Trang 7

Ngoài ra, một số sách đề cập đến chu trình quản lý nhân sự và tiền lương. Các
chu trình cơ bản gồm:
- Chu trình doanh thu (Revenue cycle): bao gồm quá trình xử lý các hoạt
động bán hàng, theo dõi nợ phải thu và thu tiền của khách hàng. Có các sự kiện
kinh tế phát sinh như: nhận đặt hàng từ khách hàng, giao hàng hoặc dịch vụ cho
khách hàng, lập hóa đơn bán hàng yêu cầu thanh toán và nhận tiền thanh toán
của khách hàng. Vì vậy, có 4 hệ thống ứng dụng: nhận đặt hàng, gửi hàng, lập
hóa đơn, nhận tiền.
- Chu trình chi phí (Expenditure cycle): bao gồm quá trình xử lý các hoạt
động đặt hàng với nhà cung cấp, nhận hàng, theo dõi nợ phải trả và thanh toán
cho người bán. Chu trình chi phí có các sự kiện kinh tế phát sinh như yêu cầu
hàng cần dự trữ, nhận các hàng mua, xác định nghĩa vụ thanh toán và thanh toán
cho nhà cung cấp. Do có 4 sự kiện kinh tế nên có 4 hệ thống ứng dụng: mua
hàng, nhận hàng, theo dõi thanh toán và chi tiền.
- Chu trình sản xuất (Production cycle): bao gồm quá trình xử lý các hoạt
động sản xuất, chế biến từ nguyên vật liệu thành thành phẩm. Vì liên quan trực
tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm nên trong chu trình này có các hoạt động
như thiết kể sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, thực hiện hoạt động sản xuất và
thực hiện kế toán chi phí.
- Chu trình tài chính (Finance cycle): bao gồm quá trình xử lý các hoạt
động liên quan đến vốn và đầu tư tài chính. Chu trình tài chính ghi chép 2 sự
kiện kinh tế. Đó là hoạt động tăng vốn từ chủ doanh nghiệp đầu tư và từ đi vay.
Hệ thống ghi nhật ký xử lý những nghiệp vụ này và các nghiệp vụ không
thường xuyên khác. Ngoài ra chu trình cũng thực hiện chức năng thứ 3, không
phải là sự kiện kinh tế - đó là chức năng báo cáo tài chính. Chức năng này được
thực hiện bằng hệ thống báo cáo tài chính nhằm báo cáo các nguồn tài chính và
các kết quả đạt được từ việc sử dụng các nguồn tài chính này. Một vài doanh
nghiệp gộp hệ thống ghi nhật ký và hệ thống báo cáo tài chính thành hệ thống
sổ cái.
Ngoài ra còn có chu trình nhân sự và chu trình tiền lương. Chu trình

quản lý nhân sự trong một tổ chức bao gồm chức năng quản lý nhân sự, theo
dõi việc tuyển đụng nhân sự, theo dõi ghi nhận đánh giá nhân sự và chức năng
quản lý tiền lương, theo dõi và ghi nhận các khoản phải trả, thanh toán cho
người lao động.
Việc phân chia các chu trình nghiệp vụ trong hệ thống kế toán có thể
khác nhau, đơn giản là các cách nhìn khác nhau trong một hệ thống kế toán.
Các chu trình này còn có thể khác nhau do đặc thù doanh nghiệp.

Trang 8
2.1.2 Kế toán chi phí sản xuất
2.1.2.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một kỳ kế
toán (tháng, quí, năm ). Các khoản chi phí này chủ yếu phát sinh tại các phân
xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy chi phí sản xuất gồm 2 bộ phận:
- Chi phí về lao động sống: là những chi phí liên quan đến việc sử dụng
lao động như: chi phí tiền lương, các khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN).
- Chi phí về lao động vật hóa: là các khoản chi phí liên quan đến việc sử
dụng tư liệu lao động, đối tượng lao động (chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí nguyên vật liệu )
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn - chuyến giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành.
2.1.2.2 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất
bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công cụ trong quá
trình sản xuất… khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau:

a/ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí).
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để
sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và
một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát
sinh, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời về tiền lương (tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh phí công
đoàn, BHYT, BHXH trong kì báo cáo.

Trang 9
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội họp, thuế quảng cáo…
b/ Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi
phí)
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí sản xuất được chia thành ba khoản
mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của
những nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và nguyên liệu phụ

có tác dụng để cùng kết hợp với nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm, hay
làm tăng chất lượng sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: lương các khoản phụ
cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH,
KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xưởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài hai khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao
gồm chi phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo
phương pháp bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và
chi phí ở các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội
dung sau:

Trang 10
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất

dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng tài
sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
c/ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập
hợp (với khối sản xuất lao vụ sản xuất trong kỳ).
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào
số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm , dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho
các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
d/ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm lao vụ sản phẩm sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương đương tỉ lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

Trang 11
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như
chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…

e/ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như
chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản
xuất chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau
nhưng do cùng 1 công dụng như chi phí sản xuất chung
2.1.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là xác định chi phí phát sinh ở những nơi nào (phân xưởng, bộ phận,
qui trình sản xuất ) và thời kỳ chi phí phát sinh (trong kỳ hay kỳ trước) để ghi
nhận vào nơi chịu chi phí (sản phẩm A, sản phẩm B ). Căn cứ để xác định
được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức, tính
chất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm sản phẩm,
yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế toán.
2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
Hệ thống kế toán chi phí ghi hai nghiệp vụ: tập hợp chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuât chung và kết chuyển chi phí sản xuất
vào giá trị thành phẩm.
Hệ thống kế toán chi phí tập hợp chi phí sản xuất được xác định trực tiếp
căn cứ các chứng từ như yêu cầu nguyên vật liệu, phiếu xuất kho nguyên liệu,
bảng phân bổ nguyên liệu, thẻ công việc. Chi phí sản xuất chung, gồm những
chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất nhưng không liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất, ví dụ như chi phí điện chiếu sáng phân xưởng, chi phí lương
quản đôc, chi phí hệ thống thông gió Chi phí sản xuất chung này có thể được
tính toán theo một tỷ lệ phân bổ định trước. Tỷ lệ này có thể căn cứ theo giờ
lao động, giờ chạy máy hoặc số lượng sản phẩm.
Trong hệ thống thông tin kế toán tập hợp chi phí sản xuất gồm có các

hoạt động:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trang 12
TK 111,112,331,…
TK 152,153
TK 621
TK 154
TK 111,138,152,…
TK 133
TK 334,338
TK 621
TK 627
TK 155
TK 153,214,…
TK 157,632
(1)
(2)
(6)
(9)
(10)
(3)
(7)
(11)
(4)
(5)
(8)
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Tính giá thành sản phẩm

Trong đó, ứng với mỗi hoạt động sẽ có những quy trình luân chuyển, tập
hợp khác nhau phù hợp với nhu cầu quản lý, kiểm soát của công ty. Hệ thống
thông tin phục vụ cho các hoạt động bao gồm: các chứng từ kế toán liên quan,
quy trình tập hợp, xử lý cùng các báo cáo kế toán liên quan. Các hoạt động của
hệ thống kế toán chi phí sản xuất có nguyên lý hạch toán như sau:
























(Nguồn: ThS. Bùi Văn Tường, 2008. Kế toán chi phí.

Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội)
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
xác định giá thành sản phẩm
Diễn giải:
(1) Trị giá xuất nguyên vật liệu xuất kho dùng để sản xuất
(2) Trị giá nguyên vật liệu mua xuất dùng trực tiếp để sản xuất
(3) Tiền lương, phụ cấp, trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ,… của công
nhân trực tiếp sản xuất

Trang 13
(4) Chi phí bằng tiền và chi phí khác tại phân xưởng
(5) Tiền lương, phụ cấp, trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ,… của nhân
viên phân xưởng, trích khấu hao TSCĐ, giá trị CCDC,…
(6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(7) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(9) Giá trị phế liệu thu hồi, bồi thường sản phẩm hỏng
(10) Giá thành thành phẩm nhập kho
(11) Giá thành thành phẩm gửi bán, tiêu thụ
2.1.3.2 Chứng từ và báo cáo
Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, Phiếu xuất kho, thẻ thời gian theo công
việc, thẻ thời gian , phiếu nhập kho thành phẩm , bảng phân bổ, phiếu tính giá
thành.
2.1.3.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất:
- Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt. Theo phương pháp này thì chi phí phát sinh cho đối
tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Để thực hiện tốt phương
pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gôc) phải theo
đúng đối tượng đã xác định. Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số liệu từ các

chứng từ gốc theo từng đối tượng tập hợp chi phí liên quan và trực tiếp ghi
vào sổ kế toán (tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết). Phương pháp này
đảm bảo tập hợp chi phí theo đúng đối tượng chịu chi phí với mức độ chính
xác cao.
- Chi phí chung
Chi phí chung là những chi phí có liên quan đến những đối tượng tập hợp
chi phí mà không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu. Các chi phí
này phát sinh không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng
chịu chi phí được mà kế toán phải sử dụng phương pháp gián tiếp hay còn gọi
là phương pháp phân bổ gián tiếp. Sử dụng phương pháp này kế toán vẫn tập
hợp được chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý.
Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên
cơ sở đó để tập hợp số liệu theo từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu

Trang 14
chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán, phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ
kinh tế tương quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ đảm bảo cho việc phân
bổ hợp lý, đồng thời tiêu chuẩn đó đã có thể tính toán hoặc thu thập được một
cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ theo từng khoản mục chi phí cần phân bổ và điều
kiện khách quan cụ thể mà chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí cho thích hợp,
đảm bảo cho chi phí đó được phân bổ cho từng đối tượng có liên quan một
cách hợp lý và chính xác nhất, lại đơn giản được thủ tục tính toán, phân bổ.
Các bước phân bổ như sau:
Bước 1: Trước hết tính hệ số phân bổ chi phí theo công thức:
Tổng chi phí NVL tập hợp cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ


Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo công
thức:
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng phân bổ

=

Hệ số

x

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
2.1.4 Giá thành sản phẩm
2.1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm, bán sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành, tuỳ theo yêu cầu của hạch toán và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4.2 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí, cùng phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành.
Nhưng chúng có nhiều điểm khác nhau sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi
phí được tập hợp phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tượng tính giá thành có
liên quan đến kết quả sản xuất.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tượng tính
giá thành.

Trang 15

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đối tượng tính giá thành sản phẩm
cũng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó để phân biệt đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng
nhất là một, chúng ta cần căn cứ vào các cơ sở sau :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là một nhóm sản phẩm, đối
tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến. Còn đối tượng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm ở bước cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất:
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng chi phí là
đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng hạch toán giá thành là sản phẩm của từng
đơn.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, tuỳ thuộc vào quy trình
công nghệ là đơn giản hay phức tạp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ. Còn
đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau, ngược lại nếu trình độ thấp thì
đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
+ Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là vấn đề mang tính định lượng cho tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện
được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành:
Là thời kỳ mà kế toán tính giá thành cần phải tính được giá thành thực tế
cho sản phẩm hoàn thành.

Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức, công tác
tính giá thành khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế
kịp thời, phát huy được chức năng Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.

×