Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 85 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN HOÀNG NGHĨA




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH
PHỐ CẦN THƠ





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số ngành: 52340201








THÁNG 01 – NĂM 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN HOÀNG NGHĨA



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH
PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN TUẤN KIỆT





THÁNG 01 – NĂM 2014
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày……tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện


Trần Hoàng Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ
và đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Tài chính, những ngƣời đã truyền thụ kiến
thức chuyên ngành cho em trong bốn năm học vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn thầy
Nguyễn Tuấn Kiệt đã hƣớng dẫn em hoàn thành bài viết.
Em xin gởi lời cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo của Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Công Trình Đô Thị Thành Phố Cần Thơ đã
tạo điều kiện để em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin cám ơn các anh, chị Phòng kế toán đặc biệt là anh Lê Thanh Hiếu đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.

Ngày….tháng…….năm 2014

Sinh viên thực hiện


Trần Hoàng Nghĩa
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


Ngày… tháng….năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị
iv
BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo



2. Về hình thức




3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)



6. Các nhận xét khác



7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa)



Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2014
Ngƣời nhận xét
v

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

TNHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn
TNHH – MTV : Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
TP : Thành phố
UBND :Ủy Ban Nhân Dân

CĐKT : Cân đối kế toán
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
ROA : Suất sinh lời của tài sản
ROE : Suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROS : Suất sinh lời của doanh thu
Tr.đ : Triệu đồng
Đvt : Đơn vị tính
vi
Mục Lục
CHƯƠNG 1:CHƯƠNG GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính 3
2.1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính 3
2.1.2. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán 4
2.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian 4
2.1.2.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu 4
2.1.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5
2.1.3.1. Phân tích biến động theo thời gian 5
2.1.3.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu 6
2.1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp 6
2.1.4.1 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 6

2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 7
2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 9
2.1.4.4. Chỉ tiêu cơ cấu tài chính 12
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 12
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3 15
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 15
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 15
3.1.1 Giới thiệu chung 15
vii
3.1.2 Lịch sử hình thành 15
3.2 QUYỀN HẠN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐỊA BÀN KINH
DOANH, HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 16
3.2.1. Quyền hạn của Công ty 16
3.2.2 Chức năng của Công ty 17
3.2.3 Nhiêm vụ của Công ty 17
3.2.4 Địa bàn kinh doanh 18
3.2.5 Hình thức tổ chức quản lý của công ty 18
3.2.5.1 Chức năng nhiệm vụ bộ máy lãnh đạo và của các phòng ban 21
3.2.5.2 Sơ lƣợc về nhân sự 23
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2011 – 2013) 23
3.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHAN VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 24
3.4.1 Thuận lợi 24
3.4.2 Khó khăn 25
3.4.3 Định hƣớng và kế hoạch phát triển 25
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 27
4.1 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN. 27
4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán. 27
4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản 27
4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn. 34
4.1.2. Phân tích khát quát báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. 40
4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian. 40
4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc. 43
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP 45
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán. 45
4.2.1.1. Các khoản phải thu. 46
4.2.1.2. Các khoản phải trả. 48
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. 51
4.2.2.1. Số vòng quay vốn chung. 51
viii
4.2.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa (Vòng quay hàng tồn kho). 52
4.2.2.3. Thời hạn thanh toán. 53
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 54
4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính 62
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 66
5.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 66
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH 67
5.2.1. Những cơ hội và thách thức ảnh hƣởng đến tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 67

5.2.2. Giải pháp 68
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
6.1. KẾT LUẬN 71
6.2. KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73














ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh qua 3 năm của doanh nghiệp 24
Bảng 4.1: Phân tích biến động tài sản theo thời gian 28
Bảng 4.2: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tài sản 31
Bảng 4.3: Phân tích biến động nguồn vốn theo thời gian 36
Bảng 4.4: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn 38
Bảng 4.5: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản mục trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh 41

Bảng 4.6: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh 44
Bảng 4.7: Bảng so sánh hệ số công nợ qua các năm 45
Bảng 4.8: Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu 46
Bảng 4.9: Bảng vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 47
Bảng 4.10: Bảng phân tích tình hình công nợ phải trả 48
Bảng 4.11: Bảng phân tích các hệ số thanh toán 49
Bảng 4.12: Vòng quay vốn chung 52
Bảng 4.13: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay 52
Bảng 4.14: Thời hạn thu tiền 53
Bảng 4.15: Thời hạn trả tiền 54
Bảng 4.16: Hệ số lãi gộp 55
Bảng 4.17: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sinh lời 55
Bảng 4.18: Bảng phân tích ROE 60
Bảng 4.19: Bảng chỉ tiêu cơ cấu tài chính 62
Bảng 4.20: Bảng tổng hợp 64






x
DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH – MTV Công trình đô thị
TP. Cần Thơ 20
Hình 4.1: Biểu đồ hệ số thanh toán vốn lƣu động 50
Hình 4.2: Biểu đồ hệ số thanh toán hiện hành 50

Hình 4.3: Biểu đồ hệ số thanh toán nhanh 51
Hình 4.4: Biểu đồ suất sinh lời của doanh thu – ROS 56
Hình 4.5: Biểu đồ suất sinh lời của tài sản- ROA 56
Hình 4.6: Biểu đồ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu- ROE 57
Hình 4.7: Sơ đồ Dupont 59
Hình 4.8: Biểu đồ chỉ tiêu cơ cấu tài chính 62










1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, chúng ta có thể thấy các hình thức hoạt động đa dạng và phức
tạp của nhiều loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, vv… Dù cho
doanh nghiệp được tổ chức theo bất kỳ hình thức nào, kinh doanh bất cứ lĩnh
vực nào thì mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận. Đối với mỗi doanh
nghiệp, mọi hoạt động từ khâu sản xuất đến quá trình tiêu thụ sản phẩm đều có
mối liên hệ chặt chẽ với vấn đề tài chính. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có thế
lực về tài chính cũng chưa phải là tốt nhất mà quan trọng là việc sử dụng và
quản lý tài chính như thế nào cho hợp lý và đạt được hiệu quả trong hoạt động

sản xuất kinh doanh. Điều này không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
về tài chính, giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa mà còn có thể khắc
phục được những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác, bên cạnh đó nó còn
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính quốc gia.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế của mình trên thương
trường là việc khẳng định về thế mạnh khả năng tài chính của công ty. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị có thể biết được điểm
yếu, điểm mạnh của công ty mình. Đồng thời qua việc phân tích tài chính còn
giúp các nhà đầu tư bên ngoài, các cơ quan chức năng, cũng như các đối tượng
khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể biết được lợi
nhuận, doanh thu, chi phí, khả năng sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả không?
Biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của công
ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính, tôi
đã quyết đinh chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Công trình đô thị Thành phố Cần Thơ” để làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Công trình đô thị Thành phố Cần Thơ từ năm 2011 đến năm 2013.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá chung tình hình tài chính trong 3 năm qua 2011,
2012, 2013 (dựa trên 3 bảng báo cáo tài chính).
Mục tiêu 2: Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp.
1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận.

4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Mục tiêu 3: Đề xuất những biện pháp quản trị tài chính nhằm khắc phục
những bất ổn mà doanh nghiệp đang gặp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được tìm hiểu nghiên cứu và phân tích tại Công Ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Công trình đô thị Thành phố Cần Thơ, số 5, đường Võ
Thị Sáu, phường An Hội, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Thông tin và số liệu phân tích trong đề tài đƣợc thu thập trong giai
đoạn 2011-2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực tài chính công ty, cụ thể là tình hình tài
chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công trình đô thị
Thành phố Cần Thơ thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các tỷ số tài
chính. Phương hướng và giải pháp để nâng cao việc sử dụng và quản lý tài
chính tại công ty.





3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính

Tài chính là tất cả các mối quan hệ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, tồn tại trong quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa
các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân
tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực
và vị thế tài chính của một công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong
tương lai.
Nói cách khác, phân tích tài chính là cần làm sao cho các con số trên các
báo cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình
hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương án hoạt động
kinh doanh của những nhà quản lý các doanh nghiệp đó.
2.1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính
Ngày nay, việc phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là phân
tích đánh giá thực trạng hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và
tiêu cực của việc thu - chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố, từ đó đề ra biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân
tích tài chính có những vai trò khác nhau với những đối tượng khác nhau:
Đối với nhà quản trị, việc phân tích tài chính giúp họ có thể xác định
được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó có những quyết định đúng
đắn về kế hoạch đầu tư, kế hoạch về ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
trong doanh nghiệp. Đối với những nhà đầu tư , thông qua phân tích tài chính
họ có thể biết được tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức, cổ phần và giá
4

trị tăng lên của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ để giúp họ ra quyết
định đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay không. Riêng đối với người cho vay thì
họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
Các nhà cho vay cần biết xem doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay
không. Từ đó các nhà cho vay mới có quyết định có cho doanh nghiệp vay
vốn hay không. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài
chính. Phân tích tài chính có thể theo nhiều mục đích khác nhau như: mục đích
phục vụ cho quyết định nội bộ, mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo
những hướng mà các nhà phân tích trong và ngoài doanh nghiệp cần.
2.1.2. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một bảng tài chính tổng hợp phản ánh
chính xác tổng quan toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới chỉ tiêu tiền tệ. Thời
điểm lập báo cáo tài chính thường vào cuối quý hoặc cuối năm hay nói cách
khác là cuối một chu kì sản xuất, tùy theo quy định và đặc điểm của từng
ngành, từng doanh nghiệp cụ thể. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn hình thành
tài sản đó. Vì vậy, căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp, do đó BCĐKT có vai trò rất quan trọng trong
công tác quản lí.
2.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian
Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá
trị của chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả
về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = Mức độ kỳ sau – Mức độ kỳ trước
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) / Mức độ kỳ trước
Phân tích biến động theo thời gian cho ta thấy sự tăng (giảm) của tài sản,

nguồn vốn và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn.
2.1.2.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa
các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn, qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn…của
5
doanh nghiệp. Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản
mục tài sản trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, từ đó đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ vốn và đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát:
Giá trị của các khoản mục tài sản
Tỷ lệ khoản mục tài = x 100
sản/ Tổng tài sản Giá trị của tổng tài sản

Tỷ lệ khoản mục Giá trị của các khoản mục nguồn vốn
nguồn vốn/ Tổng = x 100
nguồn vốn Giá trị của tổng nguồn vốn
Phân tích biến động kết cấu nhằm đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu
giữa các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn
vốn. Trong tổng nguồn vốn. Phân tích biến động kết cấu được thực hiện bằng
cách so sánh kết cấu giữa các kỳ với nhau, qua đó đánh giá biến động của từng
khoản mục.
Công thức tổng quát như sau:
Mức tăng (giảm) về kết cấu = Tỷ lệ kỳ trước – Tỷ lệ kỳ sau
2.1.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) là một bảng báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh
chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước

về thuế và các khoản phải nộp khác, tình hình thuế VAT được khấu trừ, hoãn
lại hay miễn giảm. Đây là báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu,
thu nhập, chi phí để tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế
toán. BCKQKD là nguồn thông tin quan trọng và cần thiết cho nhiều đối
tượng khác nhau, đặc biệt là những nhà đầu tư khi xem xét, phân tích, đánh giá
tình hình và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
2.1.3.1. Phân tích biến động theo thời gian
Tương tự như trường hợp của bảng cân đối kế toán, khi phân tích biến
động theo thời gian của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng thực hiện
so sánh các chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau.
6
2.1.3.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xác định là quy mô
tổng thể, tương ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh được xác định tỷ lệ theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể
đó. Qua việc xác định tỷ lệ các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu
thuần nhà quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả của doanh thu thuần tạo trong kỳ.
2.1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
2.1.4.1 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự
biến động của các khoản phải thu, khoản phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến
sự đình trệ trong thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài
chính, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Sau đây là nhóm chỉ tiêu
không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn được sự quan tâm của chủ sở hữu
và đặc biệt là các chủ nợ.
Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít đi vay,
khả năng thanh toán tốt ít đi chiếm dụng vốn, cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều
đó tạo cho doanh nghiệp có thể chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình sản
xuất, kinh doanh thuận lợi. Ngược lại tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến
việc chiếm dụng vốn lẫn nhau, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh, và

không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, có thể phá sản. Các chỉ
tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán gồm:
Tình hình công nợ:
Hệ số khái quát về Tổng các khoản phải thu
công nợ =
Tổng các khoản phải trả
Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự
tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chi
tiết. Các chỉ tiêu cụ thể xem xét tình hình này là: các khoản phải thu và các
khoản phải trả. Qua công thức trên, hệ số khái quát về công nợ phản ánh tương
quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau.
Vòng quay khoản Doanh thu thuần
phải thu (vòng ) =
Các khoản phải thu BQ
7
Công thức phản ánh tốc độ biến đổi của các khoản phải thu thành tiền
mặt.
Kỳ thu tiền BQ Số ngày trong kỳ 360
(ngày) =
Vòng quay khoản phải thu
Công thức phản ánh thời gian cần để thu hồi các khoản phải thu.
Công thức có số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu
nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán
đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng
cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng
thị trường.
Khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán Tổng tài sản lưu động
hiện hành (lần) =
Nợ ngắn hạn

Còn gọi là Hệ số thanh toán ngắn hạn nay còn gọi là hệ số thanh toán
hiện hành hay hệ số thanh khoản. Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản
lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trãi của
tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn
thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1(≥ 1) chứng tỏ sự bình thường trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp .
Hệ số thanh toán Tiền và các chứng khoánngắn hạn
nhanh (lần) =
Nợ ngắn hạn
Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của VLĐ trước các khoản nợ NH. Hệ
số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ
số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể không hiệu quả.
Hệ số thanh toán Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
lưu động (lần) =
Tổng tài sản lưu động

8
2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở
hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu
quả sử dụng vốn, cần phải đề cập một cách toàn diện cả về thời gian và không
gian, đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Do đó cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau trên cơ sở thống nhất với
công thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Một cách tổng quát có thể xác định
hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Số vòng quay vốn chung:
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức là
so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số vòng
quay vốn tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách

khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số
càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Số vòng quay toàn bộ tài Doanh thu thuần
sản (vòng) =
Tổng tài sản
Số vòng luân chuyển hàng hóa:
Còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho hay số vòng quay kho là chỉ tiêu
diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa
kinh doanh phù hợp trên thị trường.
Vòng quay hàng Giá vốn hàng bán
tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

360
Số ngày của một vòng =
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày của một vòng
quay càng ngắn) càng tốt, tuy nhiên với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự
trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời
cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
Thời hạn thanh toán:
9
Bao gồm thời hạn thu tiền v à thời hạn trả tiền nói lên hiệu quả sử dụng
vốn.
Thời hạn thu tiền
Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng
hóa của công ty, về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Các khoản phải thu bình quân
Thời hạn thu tiền =
Doanh thu bình quân một ngày

Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà
cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản trả nợ, xây dựng kế
hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh, về
nguyên tắc hệ số này càng cao thể hiện sự đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác.
Các khoản phải trả bình quân
Thời hạn trả tiền =
Giá vốn hàng bán bình quân một ngày
2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
a. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi
phí bất biến, để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp =
Doanh thu
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh
doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
b. Hệ số lãi ròng ( Suất sinh lời của doanh thu)
10
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng =
Doanh thu
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn
gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS: return on sales), thể hiện một đồng
doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.
c. Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA: return on asset), mang ý nghĩa: một
đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự

sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lời Lãi ròng
của tài sản ROA =
Tổng tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng
và số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
Suất sinh lời
của tài sản = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay tài sản
ROA
Lãi ròng Doanh thu
ROA = x
Doanh thu Tổng tài sản
Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao
và hệ số lợi nhuận càng lớn. Tổng tài sản
d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) (ROE: return on
equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
ròng cho chủ sở hữu.
Suất sinh lời của vốn chủ Lãi ròng
sở hữu ROE =
Vốn chủ sở hữu
11
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời
của tài sản (ROA).
e. Phương trình DuPont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty DuPont áp dụng nên thường
gọi là phương trình Dupont. Cụ thể:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính

Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ
(FLfinancial leverage) là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính (financial structure)
của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Tác dụng của phương trình:
Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn). Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh
hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng phương pháp loại trừ (thay
thế liên hoàn hoặc số chênh lệch). Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả
căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm
tăng suất sinh lời.
Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp tăng ROE là:
- Tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí;
- Tăng số vòng quay tài sản;
- Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn
cổ đông).
Lưu ý rằng, khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự
tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động
giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ là ROE giảm đi nghiêm trọng: nghĩa là khi ấy,
12
ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính . Đòn bẩy tài chính càng lớn
càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt
động hiệu quả; ngược lại chính đòn bẩy tài chính lớn sẽ là động lực làm giảm
mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm và

chính nó với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp vào kết cục bi thảm.
2.1.4.4. Chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở
hữu và tỉ trọng nguồn vốn từ đi vay chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đầy sức
mạnh đối với chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường luôn mang đầy tính rủi ro.
a. Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản

b. Hệ số nợ so với vốn
Hệ số nợ so với Tổng nợ
vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong trường
hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối
lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu được chọn là 3 bảng báo cáo tài chính kết thúc năm 2011, 2012,
2013 do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công trình đô thị thành
phố Cần Thơ theo quy định của Bộ Tài Chính, cụ thể là bảng Cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài
chính, Bảng lưu chuyển tiền tệ.
13

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm
2011, 2012, 2013.
Áp dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo
chiều dọc các bảng báo cáo tài chính
ều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến
động của một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về
lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp
đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá
tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta
liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những
khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
ều dọc
Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ 100%. Sử
dụng phương pháp so sánh số tương đối phân tích theo chiều dọc giúp chúng
ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu
bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp.
Áp dụng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối nhằm so sánh các
chỉ tiêu kinh tế của năm 2013 so với năm 2012 và so sánh 2012 với 2011.
Điều kiện để so sánh:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung phản ánh và
phương pháp tính.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoản thời
gian như nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

* So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu năm
2013
với trị số năm 2012, và 2012 với 2011. Kết quả so sánh cho thấy sự biến
động về số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế.

×