TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM HOÀNG THU AN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
05-2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM HOÀNG THU AN
MSSV/HV: 3082411
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THÚY HẰNG
05-2014
i
LỜI CẢM TẠ
Được sự phân công, hỗ trợ của Ban Chủ nhiệm và các thầy cô khoa Kinh
tế-QTKD Trường Đại học Cần Thơ cùng với sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo cũng
như các cô chú, anh chị nhân viên trong Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh
Cần Thơ sau hơn 3 tháng thực tập tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học
chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng. Trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này tuy nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều người cùng với nỗ lực
của bản thân nhưng vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế cùng với việc thiếu
kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự
chỉ bảo của thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thúy Hằng là người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Cần Thơ đã tiếp nhận và hỗ trợ tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này. Xin gởi
lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị nhân viên Phòng Tín Dụng Cá Nhân đã tận
tình giúp đỡ cũng như truyền đạt những kinh nghiệm thực tế hữu ích cho tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng xin kính chúc quý Thầy, Cô khoa Kinh tế-QTKD cùng toàn thể
nhân viên trong Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ dồi dào sức khỏe
và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày 16 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện
Phạm Hoàng Thu An
ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi dựa trên số liệu của cơ quan thực tập cung cấp, đề tài không trùng với
bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 16 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện
Phạm Hoàng Thu An
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Cần Thơ, ngày tháng 05 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Khái quát về tín dụng 3
2.1.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân 5
2.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân 5
2.1.4 Các hình thức tín dụng cá nhân 5
2.1.5 Một số hệ số tài chính được sử dụng phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
của NHTM 6
2.2 Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1 Phuơng pháp thu thập số liệu 8
2.2.2 Phân tích số liệu 8
Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ 9
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu 9
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 9
v
3.1.2 Một số thành tích và sự ghi nhận 10
3.1.3 Những khó khăn của ACB trong năm 2012 và 2013 10
3.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý 11
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ 12
3.2.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý 12
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 14
3.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực đầu tư chủ yếu 16
3.2.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân của ACB 17
3.2.5 Những quy định trong hoạt động tín dụng của ACB 18
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần
Thơ giai đoạn 2011-2013 22
3.3.1 Về thu nhập, chi phí và lợi nhuận 22
3.3.2 Tình hình hiện tại của ngân hàng 29
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ 30
4.1 Khái quát tình hình huy động vốn và tín dụng 30
4.1.1 Sơ lược về tình hình nguồn vốn 30
4.1.2 Tình hình tín dụng giai đoạn 2011-2013 34
4.2 Phân tích tình hình tín dụng cá nhân 41
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Cần Thơ 42
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Cần Thơ 48
4.2.3 Phân tích dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ 53
4.2.4 Phân tích nợ xấu khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Cần Thơ 58
4.3 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động tín dụng 62
4.3.1 Dư nợ cho vay trên vốn huy động 62
vi
4.3.2 Hệ số thu nợ cá nhân 63
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng cá nhân 63
4.3.4 Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng cá nhân 64
4.3.5 Hệ số rủi ro tín dụng cá nhân 64
4.3.6 Tỷ lệ nợ xấu 64
4.4 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân 65
4.4.1 Các nguyên nhân khách quan 65
4.4.2 Các nguyên nhân chủ quan 65
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 67
5.1 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân 67
5.1.1 Ưu điểm 67
5.1.2 Hạn chế 67
5.2 Biện pháp tăng cường tốc độ tăng trưởng và chất lượng hoạt động tín dụng cá
nhân 68
Chương 6: KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2011-2013) 23
Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần
Thơ giai đoạn 2011-2013 31
Bảng 4.2 Tình hình tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ
giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 4.3 Tình hình nợ xấu của hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu và Chi nhánh
Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 40
Bảng 4.4 Tỷ trọng của từng chỉ tiêu cho vay cá nhân trên từng chỉ tiêu của tổng
cho vay tương ứng trong giai đoạn 2011-2013 của Ngân hàng Á Châu Chi nhánh
Cần Thơ 41
Bảng 4.5 Doanh số cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 4.6 Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng vốn của
khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ trong giai
đoạn 2011-2013 47
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011-2013 49
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng vốn của
khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ trong giai
đoạn 2011-2013 52
Bảng 4.9 Tình hình dư nợ khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011-2013 54
Bảng 4.10 Tình hình dư nợ khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng vốn của
khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ trong giai
đoạn 2011-2013 57
Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011-2013 59
viii
Bảng 4.12 Tình hình nợ xấu khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng của vốn
của khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ trong
giai đoạn 2011-2013 61
Bảng 4.13 Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2011-2013 62
ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu tại Thành
phố Cần Thơ 13
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ13
Hình 3.3 Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu 19
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu chi phí và lợi nhuận của doanh thu của ACB
Cần Thơ trong năm 2011, 2012 và 2013 24
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ACB Cần Thơ
trong năm 2011, 2012 và 2013 25
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn vốn huy động của ACB Cần Thơ trong năm 2011,
2012 và 2013 32
Hình 4.2 Biểu đồ cơ cấu vốn huy động của ACB Cần Thơ trong năm 2011, 2012
và 2013 33
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Asia Commercial Bank
TMCP : Thương mại cổ phần
QĐ-NHNN : Quyết định-Ngân hàng Nhà nước
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hơn năm năm qua, tình hình tài chính thế giới và Việt Nam đang đối
mặt rất nhiều khó khăn để phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Cũng như nhiều nước trên thế giới Việt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề nan giải
như lạm phát bùng nổ ở mức cao; lãi suất cho vay leo thang; hoạt động doanh
nghiệp đình trệ dẫn đến giải thể, sáp nhập, phá sản; thất nghiệp tăng cao; sức mua
thị trường suy giảm, chỉ số hàng hóa tồn kho ở mức cao; thị trường bất động sản
đóng băng; nợ xấu có xu hướng gia tăng
Theo Tổng Cục Thống kê tính đến ngày 12/12/2013, tổng phương tiện thanh
toán tăng 14,64%; huy động vốn tăng 15,61%; tăng trưởng tín dụng tăng 8,83%
so với cuối năm 2012; thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại được cải
thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống; tỷ giá ngoại tệ ổn
định, dự trữ ngoại hối tăng. Mặc dù thế nhưng hoạt động ngân hàng vẫn đối mặt
với nhiều thách thức. Tỷ lệ nợ xấu có giảm nhưng vẫn ở mức cao; chất lượng tín
dụng chưa thực sự được cải thiện; nợ xấu chưa được phân loại và đánh giá đầy
đủ, chính xác. Hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng thấp so với các năm
trước.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) là một trong những ngân
hàng hàng đầu Việt Nam, những tưởng ACB sẽ là ngọn cờ đầu trong quá trình hồi
phục sau khủng hoảng nhưng ACB lại phải đối mặt với một cơn khủng hoảng
khác do những việc làm gây xáo trộn của ban lãnh đạo cũ và một số biến cố của
thị trường vàng, tài chính. Trong năm 2013, ACB vẫn đang ra sức giải quyết ảnh
hưởng liên quan đến lãnh đạo cũ, tất toán xong trạng thái vàng, ổn định bộ máy
nhân sự, tái đầu tư để tập trung vào mảng kinh doanh cốt lõi. Tuy nhiên, ACB
vẫn cần có thêm thời gian để củng cố lại thương hiệu, lấy lại niềm tin từ khách
hàng và xử lý vấn đề còn tồn đọng với khoản tiền gửi tại Vietinbank và khoản dư
nợ liên quan đến Nguyễn Đức Kiên và Vinalines.
Định hướng của ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách
hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế mà tín dụng cá nhân là một
trong những nguồn thu quan trọng của ngân hàng. Với chiến lược cạnh tranh bằng
sự khác biệt hóa ngân hàng đã không ngừng nỗ lực đưa ra những sản phẩm tín
dụng cá nhân đa dạng nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng là cá nhân. Thông
qua hoạt động tín dụng cá nhân ngân hàng gián tiếp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
2
và tiêu dùng của cá nhân góp phần nâng cao đời sống người dân và tăng trưởng
nền kinh tế của địa phương. Vì vậy, đề tài “Phân tích hoạt động Tín dụng Cá
nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ” được chọn làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-2013, để thấy rõ thực trạng, những thuận lợi,
khó khăn của Ngân hàng. Đồng thời, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng cá nhân. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu giai đoạn
2011-2013 để đánh giá được tình hình và hạn chế của hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ.
- Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân giai
đoạn 2011-2013 tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2014.
- Đề tài sử dụng các số liệu của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần
Thơ trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 để phân tích tình hình hoạt động tín dụng cá
nhân.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động tín dụng cá nhân của
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Cần Thơ dựa trên số liệu được
cung cấp từ báo cáo tài chính và các số liệu có liên quan.
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1.1 Tín dụng ngân hàng và tín dụng cá nhân
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho
khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và dựa trên nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. (Thái Văn Đại, 2013)
Tín dụng cá nhân là việc ngân hàng cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng
là cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt, kinh doanh và
các nhu cầu hợp pháp khác. (Dương Hữu Hạnh, 2012)
2.1.1.2 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng có thể dựa vào nhiều cơ sở khác nhau để phân loại.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn (thời hạn tín dụng đến 12
tháng), tín dụng trung hạn (thời hạn tín dụng từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và tín
dụng dài hạn (thời hạn tín dụng trên 60 tháng).
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa, tín
dụng tiêu dùng và tín dụng học tập. Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng còn
có nhiều hình thức tín dụng khác.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và
tín dụng nhà nước
- Căn cứ vào đối tượng khách hàng: tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá
nhân.
- Căn cứ vào đối tượng trả nợ: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
2.1.1.3 Nguyên tắc tín dụng
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
(Thái Văn Đại, 2013)
4
2.1.1.4 Phương thức đảm bảo tín dụng
Thông thường có hai hình thức cho vay, đó là cho vay tín chấp và cho vay
có đảm bảo. Những khách hàng không đủ điều kiện vay tín chấp thì phải có đảm
bảo tín dụng. Đảm bảo tín dụng được xem là một tuyến phòng thủ của ngân hàng
để đảm bảo an toàn, ngân hàng sẽ có một nguồn tiền khác đảm bảo để hoàn trả nợ
vay khi người đi vay đến hạn không có khả năng hoặc không trả cho ngân hàng.
Đảm bảo tín dụng bao gồm đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo khoản tiền vay bằng tài sản là vật
chất của người vay nhằm xác định cơ sở pháp lý để ngân hàng có dduowcj những
quyền hạn nhất định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn thu lợi thứ
hai khi người vay nợ không trả hay không có khả năng trả. Tài sản đảm bảo có
thể là bất động sản, động sản, giấy tờ có giá.
- Đảm bảo đối nhân hay còn gọi là bảo lãnh vay vốn ngân hàng là một hợp
đồng trong đó gồm 3 thể nhân là khách hàng - người được bảo lãnh, ngân hàng -
bên chủ nợ và người bảo lãnh là người thứ ba cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ cho ngân
hàng.
Một số quy định về đảm bảo tiền vay tại ACB
- Khách hàng vay cầm cố, thế chấp tài sản hay phải đuợc bên thứ ba bảo
lãnh bằng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ tại ACB. Hội đồng tín
dụng hay ban tín dụng quyết định truờng hợp cụ thể khách hàng đuợc vay không
có tài sản đảm bảo.
- Không tách rời việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, các tài sản gắn
liền với đất với việc thế chấp quyền tài sản đất. Khi thế chấp nhà ở, công trình
xây dựng, các tài sản gắn liền với đất thì khách hàng vay phải thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất.
- Các truờng hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất hay chỉ thế chấp nhà ở,
công trình xây dựng, các tài sản gắn liền với Hội đồng tín dụng hay Ban tín dụng
Hội sở quyết định trừ truờng hợp thế chấp này là biện pháp bảo đảm bổ sung.
- Đối với tài sản có vật phụ thì vật phụ cũng thuộc tài sản đảm bảo.
- Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản bảo đảm cũng thuộc tài
sản đảm bảo, trừ truờng hợp do ACB quy định.
- Một tài sản đảm bảo có thể dùng để đảm bảo thực hiện cho một hay nhiều
nghĩa vụ tại ACB.
- ACB không chấp nhận tài sản đảm bảo nhiều nghĩa vụ tả nợ tại ACB và
các tổ chức tín dụng khác, cá nhân khác, trừ truờng hợp đồng tài trợ.
5
2.1.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân
Có tính chất nhỏ, lẻ với quy mô món vay thường nhỏ nhưng số lượng món
vay lớn.
Tín dụng cá nhân thường dẫn đến nhiều rủi ro do chất lượng thông tin tài
chính thường không cao, tư cách khách hàng rất quan trọng nhưng thường khó
xác định, khả năng chi trả thường phụ thuộc nhiều vào nguồn thu nhập tài chính
ổn định (thông thường là lương) nhưng đa số bị ảnh hưởng lớn vào tình hình kinh
tế.
Tín dụng cá nhân tốn kém nhiều chi phí do tính chất nhỏ lẻ của nó gây phát
sinh thêm chi phí trong quá trình thẩm định, cho vay và thu lãi suất và vốn.
2.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân
Đối với nền kinh tế, tín dụng cá nhân giúp tăng tiêu dùng cá nhân từ đó thúc
đẩy hàng hóa lưu thông, gia tăng sản xuất trong nền kinh tế. Gián tiếp nâng cao
chất lượng cuộc sống xã hội, phát triển hệ thống ngân hàng thương mại góp phần
phát triển kinh tế.
Đối với ngân hàng, nhờ vào tính đa dạng về nhu cầu tín dụng của đối tượng
khách hàng cá nhân mà tín dụng cá nhân giúp đa dạng hóa sản phẩm từ dó tăng
lượng khách hàng phục vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy tín
dụng cá nhân mang tính chất nhỏ lẻ nhưng với số lượng món vay lớn đem lại cho
ngân hàng một nguồn thu ổn định không nhỏ.
Đối với người dân, các sản phẩm của tín dụng cá nhân giúp người dân tiếp
cận được với các dịch vụ và tiện ích của ngân hàng, điều kiện sống tốt hơn nhờ
vào nhu cầu tiêu dùng cần thiết được đáp ứng và khó khăn được giải quyết với chi
phí thấp.
2.1.4 Các hình thức tín dụng cá nhân
Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu
vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được
bằng tiền do chính ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với
những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách
hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường
xuyên.
Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số
tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời
6
gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn
thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên).
Các loại hình cho vay bán lẻ khác.
2.1.5 Một số hệ số tài chính được sử dụng phân tích hoạt động tín dụng
cá nhân của NHTM
2.1.5.1 Tỷ lệ nợ xấu
Là tỷ lệ phần trăm nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so sánh. chỉ tiêu
này thuờng nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Thông thường chỉ số
này dưới 5% thì hoạt động của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm
nhất định nào đó tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh
chất lượng nghiệp vụ tín dụng yếu kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Từ đó
thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thương mại phải đối mặt và do đó phải có
biện pháp để giải quyết, nếu không muốn ngân hàng rơi vào tình huống nguy
hiểm.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100 (2.1)
Tổng dư nợ
2.1.5.2 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngân
hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ vay của ngân hàng nhanh hay chậm. Nếu
vòng quay vốn tín dụng nhanh tức việc đưa vốn vào sản xuất kinh doanh của
ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = (2.2)
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Q
O
+Q
4
2
Dư nợ bình quân = (2.3)
4
Trong đó Q là dư nợ của từng quý.
+ Q
1
+ Q
2
+ Q
3
7
2.1.5.3 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x100 (2.4)
Doanh số cho vay
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nó phản ánh trong thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng
hay khả năng thu hồi nợ trong việc cho khách hàng vay. Hệ số thu nợ cao cho
thấy công tác thu nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp.
2.1.5.4 Hệ số dự phòng rủi ro
Hệ số này thể hiện khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng.
Tổng dự phòng rủi ro tín dụng
Hệ số dự phòng rủi ro = x100 (2.5)
Dư nợ bình quân
2.1.5.5 Dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ / Vốn huy động = (2.6)
Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định khả năng sử dụng vốn vào cho vay. Nó giúp nhà phân
tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng đối với nguồn vốn huy động. Dư nợ
trên vốn huy động còn phản ánh lượng vốn huy động được có đảm bảo được nhu
cầu cho vay của ngân hàng hay không.
Tỷ lệ > 1: Lượng vốn huy động được dồi dào, đảm bảo nhu cầu cho vay,
ngoài ra còn có thể sử dụng cho hoạt động khác.
Tỷ lệ = 1: Vốn huy động đủ đáp ứng cho hoạt động cho vay.
Tỷ lệ < 1: Vốn huy động không đủ cho vay ngân hàng phải bổ sung bằng
nguồn vốn khác.
2.1.5.6 Hệ số rủi ro tín dụng
Cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong trong tài sản có, tỷ trọng
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng sẽ càng cao.
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100 (2.7)
Tổng tài sản có
8
2.2 PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp từ báo cáo hoạt
động kinh doanh do Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ cung cấp.
Ngoài ra, còn thu thập một số tài liệu thứ cấp khác có liên quan từ các bài báo, tạp
chí chuyên ngành.
2.2.2 Phân tích số liệu
Sử dụng kỹ thuật so sánh là kỹ thuật được sử dụng một cách rộng rãi trong
tất cả công đoạn của quá trình phân tích, dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương
đối, tuyệt đối để so sánh trong phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Điều kiện so sánh: cùng nội dung phản ánh, cùng một phương pháp tính
toán, cùng một đơn vị đo luờng, cùng một khoảng thời gian tương ứng.
So sánh tuyệt đối
- Số tuyệt đối là một chỉ tiêu phản ánh quy mô, khối lượng.
- Tác dụng của so sánh: phản ánh tình hình thực hiện, sự biến động về quy
mô, khối lượng.
- Công thức: ΔY = Y
1
- Y
O
(2.8)
Y
O
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
ΔY: là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
So sánh tương đối
- Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biếu hiện bằng số lần, % phản ánh
tình hình của sự việc, khi số tuyệt đối không thể nói lên đuợc.
- Nếu “mức độ làm cơ sở so sánh” thay đổi theo kỳ nghiên cứu ta có kỳ gốc
liên hoàn (dùng để nói lên sự biến động của hiện tượng liên tiếp nhau qua các kỳ
nghiên cứu).
ΔY
Công thức: %ΔY= x 100 (2.9)
Y
O
Y
O
: chỉ tiêu năm trước
ΔY: chênh lệch Y
1
– Y
O
%ΔY: biểu hiện tốc độ tăng hay giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
- Sử dụng biểu bảng; thống kê các số liệu, biểu đồ, sơ đồ, dùng phương pháp
tỷ số, kỹ thuật so sánh các số liệu qua các năm để minh họa trong phân tích.
9
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đi vào hoạt động chính thức 04/06/1993
theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 13/05/1993. Thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
kiểm soát của nhà nước, ngân hàng ACB là một trong những thương mại lớn lúc
bấy giờ với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Đến năm 1994, vốn điều lệ của
Ngân hàng đã tăng lên 70 tỉ đồng theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày
30/01/1994 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Trong năm 1998, vốn điều lệ của
Ngân hàng được điều chỉnh lên 341,428 tỉ đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-
NH5 ngày 13/10/1998 và quyết định 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với số vốn điều lệ này, ACB đã được ngân hàng
nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam lúc bấy giờ. Vốn điều lệ kể từ ngày
31/12/2012 của ACB là 9.376.965.060.000 đồng.
Trong quá trình hoạt động, ACB đã đạt được những bước tiến vượt bậc để
khẳng định vị trí dẫn đầu của ACB trong nhiều năm. Trong 2 năm 1996 và 1997
ACB lần lượt phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và ACB-Visa. Ngân
hàng ACB là ngân hàng đầu tiên thành lập ALCO tức Hội đồng quản lí tài sản
Nợ-Có để giúp ngân hàng đảm bảo hoạt động một cách có an toàn và hiệu quả.
Cũng trong thời gian này thì Siêu thị địa ốc của ACB được thành lập giúp ACB
trở thành ngân hàng cho vay mua nhà mạnh nhất Việt Nam. Nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh ACB đã tiến hành tái cơ cấu lại theo định hướng kinh
doanh và hỗ trợ vào năm 2000, đây cũng là năm công ty chứng khoán ABCS
thành lập ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn. Trong thời
đại công nghệ thông tin muốn phát triển thì không thể lạc hậu vì thế ACB luôn ý
thức nâng cao hệ thống kỹ thuật của ngân hàng, từ năm 1999 bắt đầu triển khai
chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng nhằm trực tuyến và
công nghệ hóa hoạt động ACB, đến năm 2002 bắt đầu vận hành TCBS. Sang năm
2003 chất lượng quản lí đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực huy
10
động vốn, cho vay ngắn hạn và trung hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn
lực tại Hội Sở. ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ
quốc tế ACB-Visa Electron 11/2003. Để nâng cao hoạt động năm 2004 đưa ra các
công cụ phái sinh cho khách hàng. Năm tiếp theo ACB và SCB ký kết thỏa thuận
hỗ trợ kỹ thuật và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Năm 2006 ACB
niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Trong những năm tiếp
theo đến nay đầu năm 2014 ACB không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, các
chi nhánh và phòng giao dịch tăng lên liên tục hiện có khoảng 346 chi nhánh và
phòng giao dịch.
3.1.2 Một số thành tích và sự ghi nhận
Trong những năm cuối của Thế kỷ XX và trong suốt thập kỷ đầu của thế kỷ
XXI, mặc dù phải đối mặt với hai cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính lớn nhưng
ACB vẫn đứng vững ở vị thế dẫn đầu trong ngành ngân hàng. Hiện nay, ACB
đang phải giải quyết khó khăn sau những biến cố chưa từng có trước nay của bản
thân ngân hàng nhưng không vì thế mà phủ nhận những thành tích mà ACB đã
đạt được trong những năm qua.
ACB dựa trên công nghệ thông tin hiện đại được khách hàng đánh giá là
một trong những ngân hàng có sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất.
Trong những năm qua ngân hàng đã nhiều lần đạt được “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam” do các tổ chức, tạp chí kinh tế tài chính uy tín thế giới bình chọn. Vì những
đóng góp cho xã hội và phong trào phát triển kinh tế thi đua yêu nước ACB đã
vinh dự nhận được rất nhiều bằng khen, giấy khen và cúp do các tổ chức trong
nước và chính phủ trao tặng.
3.1.3 Những khó khăn của ACB trong năm 2012 và 2013
Những tháng cuối năm 2012 là khoảng thời gian u tối nhất của ACB và
cũng do đây là một trong những ngân hàng lớn chủ chốt của Việt Nam cho nên
dẫn đến thị trường tài chính Việt Nam khá là u ám. Như vậy, sau một loạt các sự
kiện liên tiếp nhau ACB đang phải đối mặt những khó khăn và rủi ro cụ thể như
sau:
- Ảnh hưởng tiêu cực từ việc kinh doanh vàng trong năm 2013 là không
đáng kể vì toàn bộ số vàng đã tất toán xong hết trong năm 2012 (lỗ khoảng 1.700
tỷ đồng).
- Tổng dư nợ cho vay đối với Nguyễn Đức Kiên và 6 công ty liên quan là
9.415 tỷ đồng. Sau khi thu hồi được 2.415 tỷ đồng, số dư nợ còn lại tính đến nay
là. Những khoản vay này đều có tài sản thế chấp bao gồm: cổ phiếu của tổ chức
11
tín dụng khác trị giá 3.458 tỷ đồng; cổ phiếu của doanh nghiệp chưa niêm yết trị
giá 1.989 tỷ đồng; góp vốn vào doanh nghiệp hơn 925 tỷ dồng và thư bảo lãnh
của ngân hàng là 750 tỷ đồng. Hiện ACB vẫn trong thời gian xử lý và tiếp tục
phải trích lập dự phòng.
- Khoản tiền 718.908 triệu đồng gửi tại Vietinbank liên quan đến vụ án
Huỳnh Thị Huyền Như hiện đang có khả năng không thể thu hồi theo kết quả
phiên xử ngày 27/01/2014 thì Huyền Như bị lãnh án chung thân chịu trách nhiệm
bồi thường và Vietinbank được miễn trách nhiệm. Hiện ngân hàng ACB đang gửi
đơn kháng cáo toàn bộ nội dung bản án liên quan đến ngân hàng và tiếp tục yêu
cầu Vietinbank phải có trách nhiệm trả số tiền hơn 718 tỷ đồng mà Huyền Như
chiếm đoạt, nhưng khả năng ACB phải trích lập dự phòng toàn bộ số tiền còn lại
(trừ đi phần tiền gửi tại Vietinbank dưới tên của các nhân viên của ACB tòa quyết
định Vietinbank phải trả lại cho ACB) là rất cao.
- ACB còn khoảng 854 tỷ đồng dư nợ cho vay đối với Vinalines, đã được cơ
cấu và phân nợ nhóm 2. ACB phải trích lập dự phòng đáng kể cho khoản vay trên
vì không đủ thông tin để đánh giá chất lượng những tài sản đảm bảo.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của ACB bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc theo như quy định của Luật các TCTD
năm 2010 tại Điều 32.1 về cơ cấu tổ chức và quản lý của tổ chức tín dụng.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng
(Điều 27.1 Điều lệ ACB 2012). Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (Điều 29.1.d Điều lệ ACB
2012).
Tập đoàn ACB gồm có Ngân hàng và các công ty con. Ngân hàng bao gồm
các đơn vị Hội sở và kênh phân phối. Kênh phân phối hiện nay có 346 chi nhánh
và phòng giao dịch. Các đơn vị Hội sở gồm 9 khối và 10 phòng ban trực thuộc
Tổng giám đốc.
- Chín khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Thị Trường
Tài Chính, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản lý rủi ro, Quản trị nguồn nhân
lực, Quản trị hành chánh, Công nghệ Thông tin.
- Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách
và Quản lý tín dụng.
- Sáu phòng : Tài Chính, Kế Toán, Quản lý rủi ro thị trường, Thông tin
quản trị, Quan hệ đối ngoại, Đầu tư.
- Ba Trung tâm: Công nghệ thông tin, Giao dịch vàng, Vàng.
12
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN
THƠ
3.2.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Cần Thơ được thành
lập ngày 16/09/1994 theo giấy phép số 52/QĐUBT Ủy ban Nhân dân Tỉnh Cần
Thơ. Giấy chứng nhận cho phép mở chi nhánh trong nước thuộc ngân hàng
thương mại cổ phần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp số 002/QTC ngày
21/11/1994 và giấy phép kinh doanh số 063984 do Ủy ban Kế hoạch Tỉnh Cần
Thơ cấp ngày 19/06/1995. Trụ sở hiện tại của chi nhánh ngân hàng là tại Tòa nhà
Hòa Bình địa chỉ số 14-16B Đại lộ Hòa Bình Phường An Cư quận Ninh Kiều
Thành phố Cần Thơ.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ở Cần
Thơ gồm có 1 chi nhánh và 5 phòng giao dịch.
- Phòng giao dịch Ninh Kiều, địa chỉ 86B - 86C đường Hùng Vương
Phường Thới Bình Quận Ninh Kiều.
- Phòng giao dịch Xuân Khánh, địa chỉ 5/8A đường 30 Tháng 4 Phường
Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều.
- Phòng giao dịch Tây Đô, địa chỉ 17 - 19 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa
Phường Tân An, Quận Ninh Kiều.
- Phòng giao dịch An Thới, địa chỉ 49 đường Cách Mạng Tháng 8 Phường
An Thới Quận Bình Thủy.
- Phòng giao dịch Thốt Nốt, địa chỉ 487 Quốc lộ 91 Thị trấn Thốt Nốt
Huyện Thốt Nốt.
13
Nguồn: www.acb.com.vn/mangluoi/mangluoi.html
Hình 3.1 Sơ đồ mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu tại Cần Thơ
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP ACB Chi nhánh Cần Thơ gồm có ban
giám đốc, 5 phòng và 1 bộ phận chính.
Nguồn: Bộ phận Hành chính-kế toán ACB Cần Thơ
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánh Cần Thơ
Phòng giao
dịch
Ninh Kiều
Phòng giao
dịch
Xuân Khánh
Phòng giao
dịch
Tây Đô
Phòng giao
dịch
An Thới
Phòng giao
dịch
Thốt Nốt
Phòng
KHDN
Phòng
Hỗ trợ &
Nghiệp vụ
Ph
òng
Giao dịch &
Ngân quỹ
Phòng
Thẩm định
tài sản
B
ộ phận
Hành chính-
Kế toán
Phòng
KHCN
Ban Giám đốc
B
ộ phận
Quan hệ
khách
hàng
B
ộ phận
Hỗ trợ -
Tín dụng
B
ộ phận
Tư vấn
tài chính
cá nhân
Trung tâm
Pháp lý
chứng từ -
Khu vực
Cần Thơ
Trung tâm
Phân tích
tín dụng -
Khu vực
Cần Thơ