Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _Chi nhánh An Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.94 KB, 43 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới( WTO), bên cạnh
các ngành kinh tế khác thì ngành ngân hàng tiếp tục gặt hái được nhiều thành cơng. Trong
đó hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trị quyết định và quan trọng trong hoạt động chung,
cũng như vẫn chiếm tỉ lệ cao trong thu nhập nghiệp vụ. Và trong quá trình hội nhập kinh
tế thế giới thì ngân hàng ln đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Bởi vì ngân hàng không
những là một nơi cung cấp nguồn vốn hữu hiệu nhất mà còn tham gia trực tiếp vào việc
quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Bên cạnh các ngân hàng thương mại quốc doanh thì các ngân hàng thương mại cổ
phần cũng đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, cạnh tranh gay gắt thơng qua chính sách khách
hàng thơng thống hơn, giảm phí, thủ tục đơn giản, đơi khi xác lập nhu cầu vốn cao hơn
thực nhu cầu của cá nhân….Bởi ngoài mục tiêu thu hút lượng khách hàng, khuyến khích
khách hàng cũ nâng nhu cầu vượt bật, cịn là tìm kiếm lợi nhuận trong thời gian nhanh
nhất và quan trọng hơn đó cũng là biện pháp giải quyết tình trạng ứ đọng nguồn vốn huy
động.
Với định hướng trở thành Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại tốt nhất Việt Nam,
nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) đặc biệt chú trọng đến
việc hỗ trợ vốn cho việc đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng nhà
xưởng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống của
người dân. Do đó cơng tác tín dụng là hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận cao nhất,
đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay,
ngân hàng sẽ gián tiếp kích thích đẩy mạnh đầu tư của dân cư… góp phần nâng cao đời
sống người dân địa phương và tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh. Chính vì lẽ đó, tơi quyết
định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN _ CHI NHÁNH AN GIANG” để làm luận


văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trong tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động
có thể xem là chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thận
trọng trong việc quản lý. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động cho vay của ngân
hàng là rất cần thiết. Vì vậy, khi phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín_ Chi Nhánh An Giang đề tài tập trung phân tích và đánh giá
những vấn đề cốt lõi đối với hoạt động tín dụng cá nhân, phân tích những vấn đề cơ bản
về hoạt động tín dụng cá nhân, phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân
mà cụ thể là phân tích doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn; qua đó đề
xuất một số giải pháp nhằm đem lại kết quả tốt hơn trong hoạt động tín dụng.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt đề tài, trên cơ sở dựa trên các kiến thức được tiếp thu tại trường.
Bên cạnh đó đề tài cịn sử dụng một phương pháp sau:


Thu thập số liệu thực tế từ các báo cáo hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 1


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo


Dùng phương pháp phân tích số tuyệt đối, tương đối, so sánh đối chiếu số

liệu qua các năm để phân tích, đánh giá.


Quan sát hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tham khảo ý kiến cán bộ tín dụng


Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, intrenet, đề tài khóa
trước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian, kiến thức thực tế và khả năng hiện có cịn hạn chế nên đề
tài này chỉ nghiên cứu ở phạm vi nhất định. Chỉ lấy số liệu phản ảnh về tình hình hoạt
động tín dụng cá nhân qua 3 năm 2005 - 2007 và định hướng phát triển của ngân hàng
trong năm 2008

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 2


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1 Khái niệm:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn. Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3

đặc điểm sau thì sẽ khơng cịn là phạm trù tín dụng nữa:
+ Một, có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
+ Hai, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
+ Ba, khi hồn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.1.2 Vai trị của tín dụng:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
Hoạt động tín dụng khơng chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế, bên cạnh các Ngân hàng cịn có các
hệ thống các tổ chức tín dụng dân cư sẵn sàng cung cấp nhu cầu vay vốn hợp lý của cá
nhân cho phát triển kinh tế gia đình, mua sắm, sinh hoạt
2.1.3 Chức năng của tín dụng:
Gồm các chức năng sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho tồn xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
2.1.4 Thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời gian cho vay, ta có 3 loại tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời và cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm, loại
tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn

được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản,

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 3


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mơ lớn.
2.2 Ngun tắc chung của tín dụng
2.2.1 Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
• Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
• Ngun tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
2.2.2 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho q trình sản xuất kinh doanh
của khách hàng trong một thời gian nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và đầu tư và phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao
và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài sản

cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng khơng cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
2.2.3 Điều kiện cho vay:
Điều kiện cho vay là một trong những yêu cầu của ngân hàng đối với các bên để
làm căn cứ xem xét quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay
sẽ làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:

Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự.
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 4


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG


GVHD: Bùi Văn Đạo

+Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng nhân, nếu pháp luật nước ngồi được Bộ Luật
Dân Sự của nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.


hạn cam kết.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời


Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật.

Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo
quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tuỳ thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tuỳ
thuộc vào môi trường kinh doanh…
2.2.4 Các phương thức cho vay:
Các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các
phương thức cho vay sau:

- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng phải thực hiện
các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp
phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, tổ chức tín dụng
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả
cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 5


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo


thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng.
2.2.5 Các loại đảm bảo tín dụng:
2.2.5.1 Đảm bảo đối nhân:
- Là hình thức đảm bảo được thực hiện thơng qua một hợp đồng, trong đó
người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán.
- Nội dung xét duyệt bảo lãnh:
+ Bản thân người bảo lãnh phải có năng lực pháp lý.
+ Có năng lực tài chính đủ mạnh để trả nợ thay.
+ Cá nhân phải có hộ khẩu, trên 18 tuổi là người bình thường. Khi hết hạn
cam kết nếu bên vay khơng trả được nợ thì bên bảo lãnh đứng ra trả nợ cho bên vay.
2.2.5.2 Đảm bảo đối vật:
- Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng thời đóng vai trị là chủ
nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng (con nợ),
nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ khơng có khả năng trả nợ hoặc
khơng trả nợ. Có hai loại:
+ Thế chấp tài sản: là sự chuyển dịch sở hữu về tài sản cho ngân hàng để
đảm bảo một món nợ hoặc miễn trừ nghĩa vụ. Các tài sản được dùng để thế chấp có thể là
đất đai, nhà cửa…
+ Tài sản cầm cố: là hình thức đảm bảo mà khách hàng vay vốn phải cầm
cố toàn bộ giấy tờ, tài sản không được quyền sử dụng. Các tài sản được nhận cầm cố như:
vàng, đá quý, bằng khốn nhà, bằng khốn đất, các chứng từ có giá ( kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu…)…
2.2.6 Mục đích vay vốn
- Việc xác định mục đích thực của các khoản vay là một yếu tố hết sức quan
trọng giúp Ngân hàng đánh giá được: tính hợp pháp; mức độ rủi ro; tính khả thi và
hiệu qủa cuả khoản vay cùng khả năng trả nợ của khách hàng.

- Mục đích của khoản vay được xem xét đánh giá dựa vào phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư và các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
- Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thơng tin liên
quan đến mục đích của khoản vay.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 6


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

2.3 Quy trình cho vay:
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều thiết kế và xây dựng cho
mình một qui trình tín dụng riêng. Sau đây là các bước căn bản của một qui trình tín
dụng:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín
dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu
vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng u cầu và qui
mơ tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thơng tin u
cầu khác nhau.
Bước 2: Phân tích tín dụng: Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tind dụng, khả năng hoàn trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
và lãi.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong qui trình tín dụng vì nó ảnh hưởng

rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết,
khâu phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Bước 5: Giám sát tín dụng: Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng.
Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp
đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
Sơ đồ qui trình tín dụng căn bản:

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 7


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Khách hàng:
Cung cấp các
tài liệu và
thơng tin

Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách hàng


Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/dự án

Thu thập thơng
tin qua phỏng
vấn, viếng
thăm, trao đổi

Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay

Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm
nợ

Cập nhật thơng
tin thị trường,
chính sách,
khung pháp lý

Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết


Từ
chối

Chấp nhận

Giấy báo
lý do

Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ phụ khác

Giải ngân:
- Tiền mặt
- Trả cho nhà cung cấp

Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế tốn
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm sốt viên

Thu nợ cả gốc và lãi
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc
Xử lý: Tòa án
Cơ quan thẩm
quyền


Đầy đủ và đúng hạn

Giám sát
tín dụng

Vi phạm
hợp đồng

Khơng đủ, khơng
đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo, Tăng
cường kiểm sốt, tái xét tín
dụng

Thanh lý HĐTD mặc nhiên

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Không đủ, không
đúng hạn

Trang 8


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo


Hình 2.1: Mơ tả qui trình tín dụng
2.4 Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động tín dụng
2.4.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho khách hàng vay,
không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được thu về hay chưa, thường được xác định
theo tháng, quí hay năm.
2.4.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của Ngân hàng kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước đó, kể cả
thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần.
2.4.3 Dư nợ cho vay
Là toàn bộ số tiền Ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi nợ, dư nợ được tính
tại một thời điểm xác định.
2.4.4 Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay (bao gồm vốn gốc và lãi) không trả nợ
đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng có khả năng trả nợ đúng hạn và không
chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì tồn bộ số dư nợ vay của hợp đồng tín dụng
đó được coi là nợ quá hạn.
- Không trả đúng hạn: là việc khách hàng trả lãi hoặc gốc trễ hạn từ 1 ngày trở
lên so với ngày trả nợ được thỏa thuận.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lại kỳ
hạn trả nợ.
+ Gia hạn nợ vay: là việc Ngân hàng chấp nhận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc Ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
Nợ quá hạn làm cho lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút, đôi khi dẫn đến thua lỗ,
Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán cho khách hàng… Nợ quá hạn càng cao thể hiện

chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
2.4.5 Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản có
Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản có =

Dư nợ
x 100%
Tổng tài sản có

Đánh giá sơ bộ tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng. Nguồn vốn cao, doanh số
cho vay cao nhưng tỷ lệ dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, thu nợ
tăng, người vay vốn hoàn tất việc trả nợ.
2.4.6 Hệ số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ =

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 9


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng, biểu hiện khả năng
thu hồi nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng.
2.4.7 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn x 100%
Dư nợ

Chỉ số này chỉ ra chất lượng tín dụng. Chỉ số này càng thấp phản ánh chất lượng tín
dụng càng cao, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao cho thấy công tác xử lý nợ quá
hạn là hàng đầu, chất lượng tín dụng tốt, ngược lại chỉ số này càng cao nó phản ánh chất
lượng tín dụng càng thấp, cơng tác thu hồi nợ thấp ảnh hưởng đến việc kinh doanh của
Ngân hàng
2.5.8 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết số vịng chu chuyển của vốn tín dụng trong một năm, nếu
vịng quay vốn tín dụng cao thì Ngân hàng đạt hiệu quả cao trong việc cho vay và thu hồi
nợ. Nếu vòng quay vốn tín dụng thấp thì Ngân hàng sẽ gặp trở ngại trong cho vay và thu
hồi nợ.
Vòng quay vốn tín dụng =

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Doanh số thu nợ kỳ hoạt động
Dư nợ bình qn kỳ hoạt động (vịng, lần)

Trang 10


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo


CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN _ CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
3.1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank thành lập ngày 21/12/1991
trên cơ sở chuyển thể và sáp nhập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gị Vấp và ba hợp tác
xã tín dụng: Tân Bình – Thành Cơng – Lữ Gia tại thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm
vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Vốn điều lệ
của Sacombank tại thời điểm 1991 là 02 tỉ đồng và ngân hàng hoạt động chủ yếu tại các
quận vùng ven TP.HCM.
Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân hàng thương mại
cổ phần tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỉ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều lệ với
4.450 tỷ đồng và về mạng lưới hoạt động với 207 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn
quốc. Ngồi ra, Sacombank có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 ngân hàng tại 91
quốc gia và lãnh thổ. Mục tiêu đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh
thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt
động ở nước ngồi (Trung Quốc, lào, Campuchia).
Sacombank hiện có hệ thống công ty con hoạt động trong nhiều ngành nghề khác
nhau như: kiều hối (SacomRex), chứng khoán (Sacombank Securities), cho thuê tài chính
(SacombankLeasing), quản lý nợ và khai thác tài sản (Sacombank – AMC). Ngoài ra vào
năm 2003, Sacombank đã kết hợp cùng Dragon Capital xúc tiến thành lập Công ty liên
doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management, gọi tắt là
VFM). Và tháng 07/2007, Sacombank đã góp vốn cổ phần với tỷ lệ 11% vào Cơng ty Cổ
phần Đầu tư Sài Gịn Thương Tín (SacomInves).
Vào ngày 12/7/2006 tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, Sacombank
trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn.
Trong q trình phát triển Sacombank đã để lại những dấu ấn đáng ghi nhận. Trong
năm 2007 Ngân hàng đã giành được những giải thưởng danh tiếng trong nước và khu
vực. Sacombank được vinh danh là “Ngân hàng bán lẻ của năm 2007 tại Việt Nam” bởi
Asian Banking and Finance và “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” bởi Euromoney.

3.1.2 Định hướng của Ngân Hàng và những mục tiêu cho thời kỳ 2007 -2010
Bên cạnh những thành quả đat được, Sacombank đang hướng đến mục tiêu trở
thành một Ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại hàng đầu tại Việt Nam. Sacombank chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa
cơng nghệ ngân hàng; đồng thời tăng nhanh nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát
triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, nhất là dịch vụ tài chính
ngân hàng hiện đại.


Mục tiêu cho thời kỳ 2007 - 2010

- Về năng lực tài chính: Tiếp tục tăng nhanh vốn tự có bằng việc tăng cường tích
lũy thơng qua việc phát triển mạnh các quỹ dự trữ và dự phịng, phấn đấu đến cuối năm
2010 vốn tự có đạt khoảng 16.000 - 16.500 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ dollars Mỹ).

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 11


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Trong đó, vốn điều lệ tính đến năm 2010 đạt khoảng trên 11.500 tỷ đồng chủ yếu
bằng phương thức tái đầu tư từ cổ tức của cổ đông hiện hữu.
- Về tổng tài sản: Tổng tài sản của Sacombank đến năm 2010 dự kiến sẽ đạt mức
tối thiểu 155.000 tỷ đồng tăng gấp gần 10,5 lần so với cuối năm 2005. Trong đó, giai
đoạn 2007-2010 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng bình quân

60-65%.
- Về hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2010 dự kiến sẽ đạt
82.000 – 85.000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65 – 70% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng
bình quân mỗi năm khoảng 55 – 60% so với năm trước. Trong đó, dư nợ cho vay nhỏ,
phân tán phải chiếm tỷ trọng 55 – 60%. Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng dưới 2%/ tổng dư nợ
tín dụng.
- Về kinh doanh dịch vụ: Trong thời kỳ kế hoạch 2006 – 2010, Sacombank sẽ tập
trung hết sức vào quá trình phát triển mở rộng các dịch vụ ngân hàng; quan tâm đặc biệt
đến các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng quốc tế. Dự kiến đến năm 2010 thu nhập
phi tín dụng phải chiếm tỷ trọng khoảng 32 - 35% trên tổng thu nhập của ngân hàng.
- Về lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính: Trong những năm 2007 – 2010 đảm bảo
lợi nhuận trước thuế tăng bình quân mỗi năm 55 – 60% so với năm trước. Tỷ suất lợi
nhuận/ tổng tài sản vào năm 2010 dự kiến đạt 1,7 - 1,9% và tỷ suất sinh lời/ vốn vào năm
2010 đạt 22 - 23%.
- Về mạng lưới hoạt động: Phấn đấu đến cuối năm 2010, mạng lưới chi nhánh của
Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh, thành miền Nam, miền Trung và tại tất cả các
tỉnh thành kinh tế trọng điểm miền Bắc. Dự kiến mạng lưới hoạt động của Sacombank
vào năm 2010 sẽ đạt trên 320 điểm. Đồng thời tiến hành thành lập các chi nhánh tại các
quốc gia lân cận, văn phòng đại diện tại Mỹ, Châu Âu và Châu Úc. Từ năm 2007,
Sacombank cũng đã lên kế hoạch thành lập công ty liên doanh thẻ với đối tác chiến lược
ANZ, xúc tiến thành lập trường đại học, thành lập công ty vàng bạc, đá quý.
Mục tiêu chung của chiến lược phát triển là phải đạt được các giá trị cốt lõi: Ngân
hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu giao dịch tài chính của khách hàng; đảm bảo các lợi ích cộng đồng và xã hội; tạo ra
nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư; tăng thu nhập cho cán
bộ nhân viên.
Phương châm hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh tranh
thành động lực phát triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác” Chủ tịch
HĐQT.
3.2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh An Giang

3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh An Giang có trụ sở toạ lac tại 56B_Tôn Đức Thắng, Phường Mỹ Bình,
TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang, được thành lập theo công văn thứ 143/NHNN ngày
22/5/2005 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động
ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch hội đồng quản trị trên cơ sở chuyển
thể và nâng cấp từ Văn phòng đại diện An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 12


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là
một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Sacombank cũng đã
tiến hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ
đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang
cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do
vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đẩy mạnh cơng tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất
kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức tại Sacombank An Giang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang
Giám Đốc


P.Giám Đốc

Phòng
Doanh nghiệp

Phòng
Cá nhân

Bộ phận
tiếp thị DN

Bộ phận
tiếp thị CN

Bộ phận
thẩm định DN

Phòng
Hỗ trợ

Bộ phận
thẩm định CN

Phịng
Kế tốn & Quỹ

Phịng
Hành chính

Bộ phận

quản lý TD

Bộ phận
kế tốn

Bộ phận
TTQT

Bộ phận
Quỹ

Bộ phận
Xử lý giao dịch

Phịng GD
Tân Châu

Phịng GD
Châu Phú

Phòng GD
Núi Sam

Phòng GD
Chợ Mới

3.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phịng ban


Phịng doanh nghiệp:


- Thực hiện cơng tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm
sóc khách hàng hiện hữu.
- Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 13


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn,
khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hồn chỉnh hồ sơ.
- Thơng báo quyết địng cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách
hàng.
- Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
- Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
- Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
- Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
- Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
- Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy địng của Ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất

cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong cơng tác.


Phịng cá nhân

- Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được
bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ,
tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực hiện
việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo
quy định của Ngân hàng.


Phịng hỗ trợ
 Bộ phận quản lý tín dụng

- Kiểm sốt các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
 Bộ phận thanh tốn quốc tế
- Thực hiện cơng tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và páht
triển thị phần.
- Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh tốn,
thơng báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và thanh tốn cho nước ngồi và nhận thanh tốn từ nước ngồi theo
u cầu của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi


Trang 14


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C
trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
- Lập chứng từ kế tốn có liên quan đến cơng việc do bộ phận đảm trách.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
 Bộ phận xử lý giao dịch
- Thực hiện cơng tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát
triển thị phần.
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến
tài khoản tiền gửi thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết
kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển
tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về
thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt…
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát
triển thị phần.

- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay
và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
- Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi
nhánh.


Phịng kế tốn và quỹ

- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.
- Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các
ngân hàng khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính tồn chi nhánh.
- Quản lý chi nhánh điều hành.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 15


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo


- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.


Phịng hành chính

- Tiếp nhận, phân phối,phát hành và lưu trữ văn thư.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.
- Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên
quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên
cơ sở có kế hoạch đã được duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,
phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm
việc.
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng
cầm cố.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng
lưới và kết quả định biên của chi nhánh.
- Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.
- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ
phép,…tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy
chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh.
3.3 Thuận lợi và khó khăn thử thách tại Ngân hàng
3.3.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của ban lãnh đạo Ngân hàng và các Phòng ban
Hội sở, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền địa
phương.

Sự đồn kết và nhiệt quyết của cán bộ nhân viên CNAG đã tạo sức mạnh tập thể
hướng đến mục tiêu chung là cùng nhau chung sức xây dựng một chi nhánh vững mạnh
về mọi mặt.
Đội ngũ CBNV trẻ - năng động – địa phương hóa với gần 100% CBNV Chi nhánh
là người địa phương nên rất am hiểu phong tục, tập quán của địa phương, từ đó rất thuận
lợi trong việc tiếp cận khách hàng, mặt khác bằng sự thông thạo địa bàn, mối quan hệ bạn
bè, người thân và gia đình đã góp phần không nhỏ trong lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh.
Bên cạnh đó, bằng những kỹ năng chuyên nghiệp, sự nỗ lực nhiệt tình, cung cách phục vụ
sẵn sàng hết lịng vì khách hàng và kiến thức vững vàng về sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng nên đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng đến giao dịch.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 16


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Hình ảnh và thương hiệu Sacombank tại An Giang đã được nhiều người quan tâm
thơng qua nhiều chương trình như: “Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng”, quỹ học
bổng “ Ươm mầm cho những ước mơ” và chương trình “Ghế đá nơi công cộng”, “ Tài
trợ ủng hộ cho những người neo đơn”, “Các chương trình lễ hội” được trực tiếp trên
truyền hình …từ đó đã tạo nên nét đặc trưng riêng, một vị thế riêng cho Sacombank trên
địa bàn An Giang.
Trụ sở khang trang và sạch và điều đặc biệt là luôn tạo ra sự mới lạ và thoải mái khi
khách hàng đến giao dịch.
Mạng lưới và tiện ích sản phẩm dịch vụ khá nổi trội: Với mạng lưới rộng lớn – tính

đến cuối tháng 02/2008 đã có 210 điểm giao dịch trên toàn hệ thống nên rất thuận lợi
trong việc phát triển các dịch vụ đặc biệt, nhất là dịch vụ chuyển tiền.
Cơng tác chăm sóc khách hàng được toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh An
Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách hàng
khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank.
Hệ khách hàng sau hai năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được một hệ
khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng và phát triển ổn định và
bền vững.
3.3.2 Khó khăn thử thách
Sự xuất hiện ngày càng nhiều TCTD làm cho thị phần ngày càng thu hẹp, các
TCTD đua nhau tung ra những chiêu thức lôi kéo các khách hàng của những Ngân hàng
đang hoạt động trên địa bàn trong đó có Sacombank An Giang.
Các NHTMQD đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường công tác
tiếp thị để lôi kéo lại các khách hàng đã mất và thu hút thêm khách hàng mới, với lợi thế
giá sản phẩm rẻ hơn các NHTMCP , nên đã bị các NHTMQD tiếp thị lôi kéo.
Do nhu cầu mở rộng mạng lưới và qui mô hoạt động của chi nhánh tăng trưởng
nhanh, cho nên số lựơng nhân viên tân tuyển lớn, nghiệp vụ còn yếu chưa theo kịp với
tốc độ phát triển của Chi nhánh. Trong khi đó áp lực về các chính sách thu hút nhân tài
của các TCTD mới mở tại An Giang đối với các nhân sự có năng lực và có kinh nghiệm
ngày một tăng.
Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thẻ tiện ích
chưa cao, một số loại phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí thẩm định, phí
thanh tốn quốc tế, phí sử dụng hạn mức.
Thủ tục cho vay đối với những món nhỏ lẻ của Sacomabank cịn q nhiêu khê và
phải đăng ký giao dịch đảm bảo.
Sản phẩm cho vay quỹ tín dụng khơng thể cạnh tranh với Ngân hàng Đông Á và
Ngân hàng Mỹ Xuyên.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi


Trang 17


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
So sánh
Chỉ tiêu

2005

2006

So sánh

06/05

07/06

2007
Số tiền

%


Số tiền

%

I. Thu nhập

4.886

28.282

65.797

23.396

478,84%

37.515

132,65%

Thu lãi

4.712

26.722

62.926

22.010


467,11%

36.204

135,48%

174

1.560

2.871

1.386

796,55%

1.311

84,04%

3.201

16.217

43.364

13.016

406,62%


27.147

167,40%

727

5.735

23.620

5.008

688,86%

17.885

311,86%

1.270

2.925

5.184

1.655

130,31%

2.259


77,23%

Chi phí NV

549

2.865

5.836

2.316

421,86%

2.971

103,70%

Nộp thuế

655

4.692

8.724

4.037

616,34%


4.032

85,93%

1.685

12.065

22.433

10.380

616,02%

10.368

85,93%

Dịch vụ
II. Chi phí
Lãi
Dịch vụ

III. Lợi nhuận

Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể
tổng thu nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng,

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi


Trang 18


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

tương ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay
vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2006 đạt 16.217
triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm
65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương ứng
167,40%.
Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt 1.685
triệu đồng, sang năm 2007 đạt lợi nhuận 22.433 triệu đồng. So với năm 2006 thì năm
2007 tăng 10.368 triệu đồng, tương ứng tăng 85,93%.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có được
kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân hàng phấn
đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần phải cố gắng hơn
nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi
nhuận ln có sự gia tăng không ngừng.
3.5 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
3.5.1 Mục tiêu - Kế hoạch kinh doanh
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển
của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các chỉ tiêu
như sau:
Bảng 3.2: Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
Năm 2008
Về huy động

Về cho vay
Doanh số
thanh toán quốc tế

Năm 2010

Ước đạt 580 tỷ đồng chiếm
8,5% thị phần địa bàn, với 9000
khách hàng.
Ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7%
thị phần địa bàn, với 13.000
khách hàng.
Ước đạt 20 triệu USD chiếm 3%
thị phần địa bàn, với 1 khách
hàng.

Ước đạt 1.800 tỷ đồng
chiếm 10% thị phần địa bàn,
với 14.000 khách hàng
Ước đạt 1.500 tỷ đồng
chiếm 10% thị phần địa bàn,
với 28.000 khách hàng.
Ước đạt 40 triệu USD chiếm
5% thị phần địa bàn, với 10
khách hàng.
Ước đạt 5 tỷ đồng chiếm
12,5% lợi nhuận.

Thu phí dịch vụ


Ước đạt 3 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước
dự phòng rủi ro

Ước đạt 22 tỷ đồng

Xếp loại Chi nhánh

Phấn đấu đến 30/06/2008 đạt
Loại 02
loại 03

Ước đạt 40 tỷ đồng

3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện:

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 19


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn định
thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt hoạt động
tại Chi nhánh.

Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư
tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chức các buổi hội thảo
về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân
viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về mạng lưới và các
chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng. Đặc biệt chú trọng và
tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất
thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản phẩm tiền gửi “Lãi suất
tuần”
Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối
tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng trên cơ sở an
tồn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy
các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao. Bên cạnh đó, cần
tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng cho
đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm,
tập huấn nghiệp vụ….Ngồi ra cịn phải rà sốt, phân tích đánh giá tồn bộ nợ q hạn để
có biện pháp xử lý dứt điểm, không để NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở
mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương
hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt chăm sóc khách hàng để giữ chân khách
hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn
nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng đối tượng khách hàng.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 20


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG


GVHD: Bùi Văn Đạo

TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Tổng quan về tình hình các TCTD trên địa bàn Tỉnh An Giang
4.1.1 Tình hình KT – XH và hoạt động ngân hàng trên địa bàn:
Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức như hạn hán, dịch bệnh trên lúa, vật
giá tăng cao…. ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người
dân, nhưng với nỗ lực chung của các tổ chức kinh tế và nhân dân trong tỉnh, cho nên Kinh
tế - Xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra hầu hết đều đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hóa xã hội và cải
cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực góp phần tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh
lên 03 bậc (từ loại 9 năm 2006 lên loại 6 năm 2007), đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát triển và đạt hiệu quả cao, tình hình an
tồn trật tự xã hội, an ninh - quốc phòng tiếp tục được giữ vững và đảm bảo.
Bảng 4.1: Tình hình KT – XH trên địa bàn Tỉnh An Giang.
Thực
hiện

Chỉ tiêu

Năm 2007
NQ
HĐND
tỉnh

So NQ
HĐND

Ước

thực
hiện

Tốc độ tăng GDP

%

9,05

13,20

13,63

+0,43

- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản

%

-2,69

7,65

9,03

+1,38

- Khu vực công nghiệp - xây dựng

%


17,96

15,50

15,55

+0,05

- Khu vực dịch vụ

%

14,60

15,82

15,80

-0,02

Cơ cấu kinh tế

%

100

100

100


- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản

%

34,56

31,64

32,52

-0,88

- Khu vực công nghiệp - xây dựng

%

12,78

12,73

12,69

-0,04

- Khu vực dịch vụ

%

52,66


55,63

54,79

-0,84

GDP bình quân đầu người

Tr. đồng

9,653

11,374

11,357

-0,017

Kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

444

450

540

+90


Nguồn: Phòng cá nhân _ Sacombank An Giang

Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh An Giang năm 2007 đạt 13,63% (cao hơn 0,43% so
với nghị quyết HĐND tỉnh đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 15
năm qua). Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu vực

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 21


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

dịch vụ chiếm 54,79% (tăng 2,13%); khu vực nông – lâm – thủy sản chiếm 32,52% (giảm
2,04%) và khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 12,69% (giảm 0,09%).
Bên cạnh đó, thị trường xuất nhập khẩu tiếp tục được mở rộng, đặt biệt hoạt động
xuất khẩu đã có bước tiến triển mạnh, đạt mức kỷ lục trong vòng 32 năm qua với kim
ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 540 triệu USD, vượt 20,1% so với kế hoạch và tăng
21,62% so với cùng kỳ, trong đó hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là cá tra chiếm
61% và gạo chiếm 28% đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Riêng hoạt động nhập
khẩu cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ ngành may mặc, chế biến thức ăn gia
súc, hóa chất, thuốc trừ sâu, gỗ….
4.1.2 Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn Tỉnh:
Nhìn chung, tình hình kinh tế xã hội An Giang năm 2007 tiếp tục phát triển và tăng
trưởng cao, một số ngành nghề được phát triển,mở rộng nên nhu cầu về vốn và các dịch

vụ ngân hàng tăng so với năm 2006. Bên cạnh đó, do xu thế hội nhập với nền kinh tế thế
giới nên người dân địa phương cũng dần dần có thói quen hơn trong việc sử dụng các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng nhất là trong khâu thanh tốn.
Trong năm 2007 do địa bàn có thêm 4 TCTD mở chi nhánh (như Ngân hàng
VIBank, Việt Á, An Bình, Nam Việt) và ngay trong tháng 01/2008 đầu năm trên địa bàn
An Giang có thêm 03 TCTD mở chi nhánh là NH Sài Gòn Hà Nội (khai trương ngày
09/01/2008); Techcombank (khai trương ngày 11/01/2008) và VPBank (khai trương ngày
16/01/2008), và vào ngày 10/03/2008 Ngân hàng Miền Tây chính thức khai trương và
hoạt động. Dự kiến đến cuối quí 2/2008 sẽ có thêm 2 TCTD nữa khai trương là
Eximbank, NH Quân Đội.
Việc tại một địa bàn tỉnh có quá nhiều TCTD (là tỉnh có nhiều TCTD chỉ đứng sau
các TP trực thuộc TW, tính đến 16/01/2008 tại An Giang có tổng cộng 47 TCTD bao
gồm 8 NHTMQD, 01 NH chính sách, 14 NHTMCP, 24 QTD và tính điểm giao dịch
Ngân hàng là gần 110 điểm) với nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng và nguồn nhân
sự có kinh nghiệm sẽ làm cho một số nhân viên bị dao động và có thể sẽ bị lơi kéo. Bên
cạnh đó, vấn đề đáng quan tâm nhất đó là thị trường ngày càng sẽ bị thu hẹp do có quá
nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trong năm 2007, hoạt động các TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định, phát triển
và mở rộng phạm vi hoạt đông, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần
kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn, hiệu
quả hơn, , đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua tài khoản
theo chỉ đạo chung của Chính phủ. Đến cuối năm huy động vốn tại chỗ được 6.670 tỷ
đồng (tăng 74% so năm 2006), chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ đạt cao nhất trong
những năm gần đây); Tổng dư nợ cho vay đạt gần 13.737 tỷ (tăng 53%), trong đó dư nợ
các NHTM chiếm 59%, NHTMCP chiếm 33%, hệ thống QTDND chiếm 8% (tỷ lệ này
năm 2006 lần lượt là 75%, 17%, 8%), qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các
NHTMCP có chiều hướng gia tăng và các NHTMQD thì ngược lại; tổng doanh số cho
vay gần 29 tỷ (tăng 59%); doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ (tăng 57%); tổng dư nợ gần
12.400 tỷ (tăng 37%), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%.
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân


SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 22


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng đóng
vai trị chủ yếu, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận
chung của tồn Chi nhánh, góp phần tăng thu dịch vụ và đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng
lưới. Để đánh giá được thực trạng của Chi nhánh, ta tham khảo số liệu qua 3 năm: 2005,
2006, 2007 nhưng ở đây khơng phân tích và so sánh tình hình hoạt động tín dụng của
năm 2005. Bởi vì, năm 2005 Ngân hàng chỉ mới đi vào hoạt động trong 4 tháng nên
khơng thể so sánh.
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của một NHTM.
Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, cho tiêu dùng, cho nông nghiệp trong nền kinh tế khơng chỉ có ý nghĩa đối
với nền kinh tế mà đối với chính ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hồn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các
chi phí hoạt động và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho
vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một
cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn:
Hoạt động cho vay tại Sacombank_AG đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các sản phẩm nhằm hỗ trợ vốn cho các cá

nhân bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất, để cải thiện cuộc sống.
Sacombank_AG đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu của các cá
thể.
Trong 2 năm qua ngân hàng đã không ngừng củng cố, cải thiện, mở rộng đầu tư tín
dụng nhằm thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch, đáp ứng nhu cầu
vốn cần thiết cho họ. Kết quả ngân hàng đạt được doanh số cho vay theo thời hạn như sau
như sau:
Bảng 4.2: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn .
Đvt: Triệu đồng
2005

2006

So sánh

2007

2007/2006

Chỉ tiêu
DS

%

DS

%

DS


%

Số tiền

%

Ngắn hạn

34.131

58,3

305.090

69,0

1.293.157

84,2

988.067

323,9

Trung dài hạn

24.380

41,7


137.340

31,0

243.166

15,8

105.826

77,0

Tổng

58.511

100

442.430

100

1.536.323

100

1.093.893 247,2

Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang


SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 23


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

Doanh số cho vay ngắn hạn
Tổng DSCV tại ngân hàng đã có sự gia tăng đáng kể theo thời gian, trong đó DSCV
ngắn hạn chiếm tỷ lệ khá cao (bình qn trên 70% doanh số cho vay). Bởi vì nguồn vốn
cho vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động ngắn hạn nên việc cho vay của
ngân hàng phần lớn tập trung vào cho vay ngắn hạn. Mục đích cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh là nhằm bổ sung vốn lưu động cho các hộ sản xuất kinh doanh phát triển và đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Trong thời gian qua, cho vay ngắn hạn luôn tăng và đạt ở mức cao cụ thể năm 2006
doanh số cho vay ngắn hạn là 305.090 triệu đồng, chiếm 69%. Sang năm 2007 con số này
lên tới 1.293.157 triệu đồng, chiếm 84,2%,tăng 988.067 triệu đồng tương đương 323,9%
so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là tình hình sản xuất nơng nghiệp, sản xuất kinh
doanh có chuyển biến tốt, hầu hết là kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nên nhu cầu tăng
vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, mua sắm công cụ kết quả là làm cho doanh số cho vay
ngắn hạn tăng lên. Qua đó đã kích thích cho các nền kinh tế tỉnh phát triển.
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay trung dài hạn có doanh số chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay ngắn
hạn, điều này góp phần đảm bảo an tồn hơn cho nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.Các
khoản vay trung dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu và có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất
thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Mục đích cho vay trung dài
hạn là nhằm hỗ trợ khách hàng có được nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vào các

dự án đầu tư và hỗ trợ tiêu dùng, mua sắm của cá nhân để ổn định đời sống. Bên cạnh
doanh số cho vay ngắn hạn ln đạt ở mức cao thì cho vay trung dài hạn cũng đạt được
một kết quả khả quan doanh số cho vay đều tăng qua các năm, cao nhất là năm 2007
doanh số đạt 243.166 triệu đồng tăng 105.826 triệu đồng so với năm 2006, tương đương
tăng 77%.
Như vậy, qua 2 năm doanh số cho vay có chiều hướng tăng dần kể cả cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó hình thức cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn hết vì
nguồn vốn vay phần lớn được dùng để bổ sung vốn lưu động, nguồn vốn thiếu hụt

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi

Trang 24


Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín _ CNAG

GVHD: Bùi Văn Đạo

tạm thời, hoặc dùng để mua sắm vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất lúa đối với nông
dân vay vốn. Trong tiến trình cho vay của Ngân hàng, điểm thuận lợi cho Ngân hàng xét
về yếu tố mơi trường, đó là nền kinh tế của tỉnh tương đối ổn định và có xu hướng phát
triển, nơng nghiệp cũng khá phát triển tạo nên thị trường có nhiều triển vọng cho Ngân
hàng.
4.2.1.2 Theo sản phẩm:
Hiện tại Sacombank An Giang đang tiến hành cho vay theo nhiều loại hình tùy theo
mục đích sử dụng vốn khác nhau, bao gồm:


Cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD)




Cho vay nơng nghiệp (NN)



Cho vay tiêu dùng, bất động sản



Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà



Cho vay cầm cố sổ tiền gởi



Cho vay cán bộ cơng nhân viên (CBCNV trong và ngồi hệ thống Sacombank)



Cho vay tiểu thương chợ

Việc đưa ra nhiều loại hình có thể giúp Ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của khách hàng vay vốn, thu hút được sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, ở đây
chỉ xét một số loại hình mà Chi nhánh đang chú trọng đẩy mạnh và thường xuyên chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng DSCV, đó là: cho vay SXKD, cho vay nơng nghiệp, cho
vay tiêu dùng và CBCNV.

Bảng 4.3: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm
Đvt: Triệu đồng
2005

2006

So sánh

2007

2007/2006

Chỉ tiêu
STĐ

%

STĐ

%

13.313

22,75

187.735

42,43

852.052


55,46

664.317

353,9

7.674

13,12

71.048

16,06

183.413

11,94

112.365

158,2

36.882

63,03

163.225

36,89


455.792

29,67

292.567

179,2

Khác

642

1,1

20.422

4,62

45.066

2,93

24.644

120,7

Tổng

58.51

1

100

442.430

100 1.536.323

100

1.093.893

247,2

SXKD
NN
Tiêu dùng
CBCNV

STĐ

%

Số tiền

%

Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhi


Trang 25


×