Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty tnhh kiểm toán sao việt chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 130 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ DIỄM HƯƠNG





ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
SAO VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 62340301





Tháng 11 - Năm 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ DIỄM HƯƠNG
MSSV: 4104146




ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
SAO VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 62340301



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN QUẾ ANH


Tháng 11 - Năm 2013


i

LỜI CẢM TẠ
Vậy là thời gian 3 năm ngồi trên giảng đường trường Đại học Cần Thơ
cũng đã sắp đến hồi kết thúc. Bốn năm, thời gian tuy không quá dài những
cũng đủ để tôi hoàn thiện hơn con người của mình. Với lòng biết ơn sâu sắc,
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh trường Đại học Cần Thơ – những người đã hết lòng với sự nghiệp trồng
người. Nhờ có những kiến thức quý báu cùng những kinh nghiệm sống mà
thầy cô từng ngày truyền lại cho tôi trong suốt 3 năm học qua với sự hướng
dẫn, dạy dỗ tận tình, nhiệt tâm mà hôm nay, tôi mới có đủ hành trang, sự tự tin
để bước vào đời. Tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn chân thành này đến cô
Trần Quế Anh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành
được bài luận văn này.
Kế đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và các anh chị
trong Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi có đủ kiến thức thực tế để
hoàn thành đề tài luận văn của tôi.
Và tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi – những người đã luôn
bên tôi, ủng hộ và là điểm tựa tinh thần cho tôi. Đặc biệt, lời cảm ơn này tôi
muốn gửi đến ba má và hai em của tôi. Con cảm ơn ba má đã sinh con ra đời,
đã dạy dỗ, nuôi nấng con đến ngày hôm nay. Công ơn này con xin ghi nhớ
suốt đời. Chị cũng cảm ơn hai em của chị vì đã luôn bên chị, ủng hộ chị. Gia
đình chính là động lực lớn nhất của cuộc đời tôi.
Lời cảm ơn cuối cùng tôi muốn gửi tới các bạn, những người thân quen
của tôi. Cảm ơn mọi người thời gian qua đã luôn bên tôi, giúp đỡ, động viên
tôi.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả mọi người. Xin mọi người hãy nhận
lấy nơi tôi lời cảm ơn trân thành nhất.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Trần Thị Diễm Hương

ii
TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Trần Thị Diễm Hương










iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)







iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.4 Tính bảo mật 3
1.3.5 Giới hạn về nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Các khái niệm, định nghĩa kiểm toán 4
2.1.2 Định nghĩa khoản mục nợ phải trả người bán 13
2.1.3 Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 17
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO
VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 18
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 18

3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 19
3.3 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 21
3.3.1 Dịch vụ kiểm toán 21
3.3.2 Dịch vụ tư vấn 21
3.3.3 Dịch vụ khác 22

v
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG 22
3.4.1 Đặc điểm về khách hàng 22
3.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi
nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2010 – 2012) và 6 tháng đầu năm 2013 22
3.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 25
3.5.1 Thuận lợi và khó khăn 25
3.5.2 Định hướng phát triển 26
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
SAO VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 28
4.1 ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ABC 28
4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 28
4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 35
4.1.3 Kết thúc kiểm toán 51
4.2 ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM XYZ 54
4.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 54
4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 60
4.2.3 Kết thúc kiểm toán 72
4.3 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 75
4.3.1 Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại hai
công ty khách hàng 75

4.3.2 Đánh giá quy trình kiểm toán thực tế khoản mục nợ phải trả người bán
với các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 85
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ 91
5.1 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 91
5.1.1 Tăng thời gian thực hiện kiểm toán 91
5.1.2 Hoàn thiện việc đánh giá sơ bộ khoản mục nợ phải trả người bán 91

vi
5.1.3 Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán 92
5.1.4 Hướng dẫn lựa chọn căn cứ xác lập mức trọng yếu 94
5.2 GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN 95
5.2.1 Hoàn thiện thủ tục kiểm tra phân tích 95
5.2.2 Hoàn thiện thủ tục gủi thư xác nhận 95
5.2.3 Bổ sung thực hiện thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ 96
5.2.4 Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên tiền nhiệm, tham khảo ý kiến chuyên
gia 96
5.3 KẾT THÚC KIỂM TOÁN 97
5.3.1 Thực hiện thủ tục phân tích 97
5.3.2 Hoàn thiện công tác lập và lưu hồ sơ kiểm toán 97
5.3.3 Nâng cao việc thực hiện chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm soát 98
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
6.1 KẾT LUẬN 101
6.2 KIẾN NGHỊ 102
6.2.1 Đối với Công ty được kiểm toán 102
6.2.2 Đối với các bên có liên quan 102
6.2.3 Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106

vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện 11
Bảng 3.1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán
Sao Việt chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2010 – 2012) 22
Bảng 3.2 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán
Sao Việt chi nhánh 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 23
Bảng 4.1: Bảng đánh giá sơ bộ khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty
cổ phần thủy sản ABC năm 2012 30
Bảng 4.2: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
nợ phải trả người bán 31
Bảng 4.3: Bảng xác định mức trọng yếu cho Công ty cổ phần thủy sản ABC 34
Bảng 4.4: Bảng so sánh số dư đầu kỳ năm nay với số dư cuối kỳ năm trước
của khoản mục nợ phải trả người bán 38
Bảng 4.5: Bảng phân tích biến động khoản mục nợ phải người bán của Công
ty cổ phần thủy sản ABC. 39
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp cân đối phát sinh 40
Bảng 4.7: Bảng phân tích đối ứng khoản mục nợ phải trả người bán 41
Bảng 4.8: Bảng kết quả kiểm tra chứng từ thanh toán sau niên độ cho nhà cung
cấp của Công ty cổ phần thủy sản ABC bằng VND 45
Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm tra chứng từ thanh toán sau niên độ cho nhà cung
cấp của Công ty cổ phần thủy sản ABC bằng ngoại tệ 47
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp chi tiết số dư trả trước người bán của Công ty cổ
phần thủy sản ABC 49
Bảng 4.11: Bảng đánh giá lại số dư ngoại tệ của khoản phải trả người bán cuối
kỳ 51

Bảng 4.12: Bảng tổng hợp lỗi 52
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
sau điều chỉnh 53
Bảng 4.14: Bảng đánh giá sơ bộ khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty
cổ phần thủy sản ABC năm 2012 56

viii
Bảng 4.15: Bảng câu hỏi kiểm tra tình hình thay đổi cơ cấu, hoạt động kinh
doanh 57
Bảng 4.16: Bảng xác định mức trọng yếu cho Công ty cổ phần dược phẩm
XYZ 59
Bảng 4.17: Bảng so sánh mức trọng yếu năm nay với năm trước 60
Bảng 4.18: Bảng so sánh số dư đầu kỳ năm nay với số dư cuối kỳ năm trước
của khoản mục nợ phải trả người bán 62
Bảng 4.19: Bảng phân tích biến động khoản mục nợ phải trả người bán của
Công ty cổ phần dược phẩm XYZ 63
Bảng 4.20: Bảng tổng hợp cân đối phát sinh 64
Bảng 4.21: Bảng phân tích đối ứng khoản mục nợ phải trả người bán 66
Bảng 4.22: Bảng tổng hợp chi tiết số dư khoản mục nợ phải trả người bán của
Công ty cổ phần dược phẩm XYZ năm 2012 68
Bảng 4.23: Bảng tổng hợp kết quả gửi thư xác nhận thực hiện tại Công ty cổ
phần dược phẩm XYZ 70
Bảng 4.24: Bảng tính toán kết quả gửi thư xác nhận 71
Bảng 4.25: Bảng tổng hợp các khoản trả trước người bán 72
Bảng 4.26: Bảng tổng hợp lỗi 72
Bảng 4.27: Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
sau điều chỉnh 74
Bảng 5.1: Ma trận xác định rủi ro phát hiện 94
Bảng 5.2: Bảng hướng dẫn xác định căn cứ xác lập mức trọng yếu 95
Bảng 5.3: Bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng 99


ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh
Cần Thơ 19

x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
Báo cáo tài chính
KTV
Kiểm toán viên
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
TK
Tài khoản
ĐVT
Đơn vị tính
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn



Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngành kiểm toán độc lập đã xuất hiện trên thế giới từ khá lâu, khoảng từ
thế kỷ XVIII. Đến đầu thế kỷ XX, kiểm toán độc lập đã chuyển từ mục đích
phát hiện sai phạm sang mục đích mới là nhận xét về mức độ trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính. Lúc này, kết quả kiểm toán chủ yếu phục vụ cho
bên thứ ba để giúp họ đánh giá về độ tin cậy của BCTC. Tại Việt Nam, cho
mãi đến đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, khái niệm “kiểm toán” mới bắt đầu
được tìm hiểu và sử dụng. Sau 22 năm hoạt động, ngành kiểm toán Việt Nam
đã không ngừng phát triển cả mặt chất và lượng. Kiểm toán đã trở thành hoạt
động không thể thiếu trong nền kinh tế nước ta.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng
đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức. Nền kinh tế Việt Nam
trong những năm trở lại đây được nhận định là đang “sa chân vào cửa tử với
hố đen khủng hoảng há rộng trực chờ”. Đến cuối năm 2011, con số thống kê
lượng doanh nghiệp phá sản trên cả nước đã vượt quá 50.000 doanh nghiệp.
Trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng khốc liệt, việc các doanh nghiệp sử dụng các gian lận để làm
đẹp BCTC nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là điều không thể tránh khỏi.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, hàng loạt các vụ gian lận về kinh tế,
thương mại và gian lận trên BCTC được phát hiện cho thấy gian lận xuất hiện
trong mọi loại hình doanh nghiệp. Gian lận trong công bố thông tin trên BCTC
là một trong những chủ đề thời sự hiện nay. Việc các doanh nghiệp sử dụng
các thủ thuật để “phù phép” nhằm làm cho BCTC trở nên đẹp hơn dẫn đến
việc người sử dụng BCTC nhận được những thông tin tài chính kém tin cậy đã
ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định cũng như lợi ích của người sử dụng báo
cáo. Chính vì vậy, các kiểm toán viên bằng năng lực, kinh nghiệm của mình sẽ
giúp các nhà đầu tư nhận biết đâu là thông tin tài chính đáng tin cậy.
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên BCTC. Những sai lệch về
nợ phải trả có thể làm cho người sử dụng có cái nhìn không chính xác về tình
hình tài chính của đơn vị do các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình
tài chính thường liên quan đến nợ phải trả. Bên cạnh đó, khoản mục này còn

có mối liên hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc khai thiếu nợ phải trả có thể dẫn đến việc chi phí được ghi nhận không

Trang 2
đầy đủ, từ đó làm cho lợi nhuận bị tăng giả tạo dẫn đến việc ghi nhận kết quả
hoạt động kinh doanh bị sai lệch Trong khoản mục nợ phải trả, nợ phải trả
người bán thường chiếm tỷ trọng khá cao. Do vậy, sai sót trong khoản mục nợ
phải trả người bán sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khoản mục nợ phải trả.
Chính vì những lý do nêu trên, đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán
khoản mục Nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
chi nhánh Cần Thơ” được thực hiện nhằm giúp công ty nhận ra được những
ưu nhược điểm của mình trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán. Từ đó, phía công ty có những chính sách thích hợp để hạn chế tối
đa những sai sót có thể xảy ra khi thực hiện kiểm toán đối với khoản mục này,
và phát huy được những ưu điểm đang có nhằm giúp cho hoạt động kiểm toán
của công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán của Công
ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ (SVC) nhằm chỉ ra ưu điểm,
nhược điểm trong quy trình. Từ đó đề ra giải pháp giúp công ty hoàn thiện hơn
nữa quy trình kiểm toán khoản mục nợ này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu thứ nhất: Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ cho
hai công ty khách hàng là: Công ty cổ phần thủy sản ABC và Công ty cổ phần
dược phẩm XYZ.
- Mục tiêu thứ hai: Đánh giá ưu điểm, nhược điểm quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi
nhánh Cần Thơ thông qua việc so sánh quy trình kiểm toán thực hiện tại hai

công ty khách hàng và đánh giá với Chuẩn mực kiểm toán.
- Mục tiêu thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm giúp Công ty TNHH
Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải trả người bán.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh
Cần Thơ và hai công ty khách hàng là Công ty cổ phần thủy sản ABC và Công
ty cổ phần dược phẩm XYZ.

Trang 3

Do tính bảo mật nghề nghiệp nên KTV phải luôn giữ bí mật về những
thông tin của khách hàng trong suốt thời gian thực hiện kiểm toán. Vì vậy, tác
giả đã sử dụng tên ABC và XYZ để thay thế cho tên gọi chính thức của hai
công ty khách hàng nhằm đảm bảo nguyên tắc trên và cũng là để thực hiện
theo đúng yêu cầu do Công ty SVC đưa ra.
1.3.2 Thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 25/11/2013.
- Số liệu thực hiện kiểm toán tại Công ty cổ phần thủy sản ABC và
Công ty cổ phần dược phẩm XYZ cho kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày
01/01/2012 đến ngày 31/12/2012.
- Số liệu thu thập từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ trong ba năm 2010, 2011,
2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
Như đã trình bày ở mục 1.3.2, thời gian thực hiện đề tài được bắt đầu từ
ngày 12/08/2013 đã quá thời gian KTV Công ty SVC thực hiện công việc
kiểm toán cho năm tài chính 2012 tại Công ty cổ phần thủy sản ABC và Công
ty cổ phần dược phẩm XYZ. Do vậy, tác giả không thể tham gia kiểm toán tại
hai công ty này. Chính vì lý do đó mà số liệu sử dụng trong bài viết đã được

tác giả nghiên cứu từ hồ sơ kiểm toán của Công ty SVC. Mặc dù không tham
gia kiểm toán nhưng tác giả xin đảm bảo số liệu trong bài viết về hai công ty
khách hàng là trung thực, hợp lý và được ghi nhận theo đúng hồ sơ kiểm toán
được lưu trữ tại Công ty SVC.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán bao gồm: Phải trả người bán và trả trước người bán được áp
dụng tại Công ty SVC.


Trang 4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm, định nghĩa kiểm toán
2.1.1.1 Định nghĩa kiểm toán
Vũ Hữu Đức và cộng sự (2011) đã viết: “Có nhiều định nghĩa khác nhau
về kiểm toán, nhưng hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là: Kiểm
toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin
đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực
hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
2.1.1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Định nghĩa
Theo VSA 400.10 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - định nghĩa:
“Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian
lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản

lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kiểm soát và các thủ tục kiểm soát.”
b) Trình tự nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
Để nghiên cứu HTKSNB, KTV cần tiến hành theo các bước sau
 Bước 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trước tiên, KTV cần tìm hiểu về những bộ phận của HTKSNB bao gồm:
Tìm hiểu về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát. Công việc này yêu cầu “Kiểm toán viên phải có
sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ để
phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm hai
phương diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không,
và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không. ” (Vũ Hữu Đức và
cộng sự, 2011).
Đoạn 22 VSA 400 có nêu “Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải dựa vào:

Trang 5
- Kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và
về đơn vị;
- Nội dung và kết quả trao đổi với Ban Giám đốc, với các phòng, ban và
đối chiếu với các tài liệu liên quan;
- Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp;
- Việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: tổ chức hệ
thống thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống kiểm soát nội bộ, quá trình xử lý
các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận trong đơn vị.”
Sau khi đã tìm hiểu về HTKSNB, KTV cần phải lập hồ sơ về những
thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. Hồ sơ
thường được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu
hỏi về HTKSNB hoặc lưu đồ tùy theo sở thích của KTV. Ngoài ra, KTV nên

sử dụng thêm phép thử walk – through để kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện
trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa sau khi đã tiến hành mô tả kiểm
soát nội bộ bằng các công cụ nêu trên.
 Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
“Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. VSA
400.28 quy định: “Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về
rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các
loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.”
“Cơ sở dẫn liệu là những giải trình (hoặc khẳng định) của các nhà quản
lý để chứng minh về các dữ liệu được trình bày trên báo cáo tài chính. Cơ sở
dẫn liệu được hình thành xuất phát từ trách nhiệm của các nhà quản lý đối với
việc soạn thảo, trình bày và công bố báo cáo tài chính theo đúng với các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành”. (Vũ Hữu Đức và cộng sự, 2011).
Cơ sở dẫn liệu của một BCTC bao gồm: Hiện hữu; quyền và nghĩa vụ;
phát sinh; đầy đủ; đánh giá; chính xác; trình bày và công bố.
Các bước thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
- Nghiên cứu thông tin thu thập được qua việc tìm hiểu
Kiểm toán viên tiến hành xác định những sai phạm tiềm tàng và xem xét
các nhân tố ảnh hưởng có thể tạo rủi ro có những sai lệch trọng yếu. Đối với
những hoạt động kiểm soát có liên quan đến từng cơ sở dẫn liệu, KTV nên

Trang 6
nghiên cứu cẩn thận câu trả lời trên bảng câu hỏi cũng như quan tâm đến
những điểm mạnh, điểm yếu được thể hiện trên lưu đồ hoặc trên bảng tường
thuật.
- Xác định các sai phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu
Các sai phạm tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu được KTV
nhận biết khi tiến hành nghiên cứu các bảng mô tả. Tiếp theo, KTV sẽ trình

bày các sai phạm tiềm tàng cũng như những thủ tục kiểm soát chủ yếu để ngăn
chặn hoặc phát hiện các sai phạm tiềm tàng cụ thể trong bảng kiểm tra.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Dựa trên những bằng chứng thu thập được thông qua việc tìm hiểu
HTKSNB cũng như thông qua phép thử walk – through, KTV tiến hành đánh
giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Mức rủi ro kiểm soát lúc này thường được đánh giá
ở mức cao nhất có thể. Sau đó, từ những bằng chứng có được thông qua việc
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ quyết định giữ nguyên mức rủi ro
như đánh giá ban đầu hoặc đánh giá thấp hơn mức tối đa.
 Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong chương
trình kiểm toán
Đoạn 06 VSA 300 có định nghĩa: “Chương trình kiểm toán: Là toàn bộ
những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc
kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần
hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời
gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.”
Thử nghiệm kiểm soát là thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng về tính
hữu hiệu của việc thiết kế và vận hành HTKSNB.
Ngoài ra, VSA 400.33 có nêu: “Kiểm toán viên phải thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trên các phương diện:
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
sót trọng yếu;
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và
hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.”
Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của
HTKSNB gồm


Trang 7
- “Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu
được bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi
tiền có được phê duyệt đầy đủ hay không;
- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm
soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng
chứng kiểm soát hay không;
- Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra lại
bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét lại biên bản kiểm
kê quỹ, kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu lại công nợ để đảm bảo rằng chúng có
được đơn vị thực hiện hay không.” (VSA 400, 36).
Điều kiện để áp dụng thủ tục kiểm soát là đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát là không tối đa. Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá tối đa và
xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản
ở mức độ phù hợp.
 Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh những thử nghiệm
cơ bản dự kiến
“Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên
thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua (thường dùng
theo tỷ lệ phần trăm) trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát. Thông thường tỷ
lệ sai lệch có thể bỏ qua được xác định ở các mức từ 2% đến 20% như sau
Mức độ tin cậy dự kiến vào
thủ tục kiểm soát

Mức độ sai lệch
có thể bỏ qua
Cao


2% - 7%
Trung bình

6% - 12%
Thấp

11% - 20%
Không tin cậy

Không kiểm tra
Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai
phạm thấp hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được
xem là hữu hiệu. Ngược lại nếu tỷ lệ sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì
thủ tục kiểm soát là không hữu hiệu”. (Vũ Hữu Đức và cộng sự, 2011).
Kiểm toán viên cũng cần lưu ý trước khi đưa ra kết luận cuối cùng, KTV
cần xem xét nguyên nhân của sai phạm. Đoạn 40 VSA 400 đã viết: “Dựa trên
kết quả các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định xem hệ thống
kiểm soát nội bộ có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu

Trang 8
về rủi ro kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn thì kiểm toán viên phải
xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung, lịch trình và
phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.”
2.1.1.3 Bằng chứng kiểm toán
a) Định nghĩa
VSA 500.05 định nghĩa: “Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu,
thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và
dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo
cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.”

Như vậy, bằng chứng kiểm toán có thể gồm nhiều loại khác nhau. Tuy
nhiên, không phải bằng chứng nào cũng là cơ sở cho ý kiến của KTV. Đoạn 2
VSA 500 có nêu: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về
báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.”
Đoạn 08 VSA 500 có nói đến các tiêu chuẩn mà bằng chứng kiểm toán
phải đạt được: “Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm
toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự "đầy đủ" và tính "thích hợp"
luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập
được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. “Đầy đủ” là
tiêu chuẩn thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm toán; “Thích hợp” là tiêu
chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Thông
thường kiểm toán viên dựa trên các bằng chứng mang tính xét đoán và thuyết
phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. Bằng chứng kiểm toán thường
thu được từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau để làm căn cứ cho cùng một
cơ sở dẫn liệu.”
b) Các phương pháp thu thập
Theo đoạn 20 VSA 500: “Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán
bằng các phương pháp sau: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và
quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tuỳ thuộc
vào thời gian thu thập được bằng chứng kiểm toán.” Trong từng trường hợp,
để đạt được các mục tiêu kiểm toán, KTV tiến hành lựa chọn các phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau hoặc có thể phối hợp sử dụng nhiều
phương pháp tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp.
- Kiểm tra: “Là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và
các tài liệu có liên quan hoặc việc kiểm tra các tài sản hữu hình. Việc kiểm tra
nói trên cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao hay thấp tuỳ thuộc vào nội

Trang 9
dung, nguồn gốc của các bằng chứng và tuỳ thuộc vào hiệu quả của hệ thống

kiểm soát nội bộ đối với quy trình xử lý tài liệu đó. Bốn nhóm tài liệu chủ yếu
sau đây cung cấp cho kiểm toán viên các bằng chứng với độ tin cậy khác nhau:
. Tài liệu do bên thứ ba lập và lưu giữ;
. Tài liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm toán lưu giữ;
. Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và bên thứ ba lưu giữ;
. Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và lưu giữ.
Việc kiểm tra tài sản hữu hình cung cấp bằng chứng tin cậy về tính hiện
hữu của tài sản, nhưng không hẳn là bằng chứng đủ tin cậy về quyền sở hữu
và giá trị của tài sản đó.” (VSA 500.21)
- Quan sát: “Là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một
thủ tục do người khác thực hiện…” (VSA 500.22)
- Điều tra: “Là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở
bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức
gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho kiểm
toán viên những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố
các bằng chứng đã có.” (VSA 500.23)
- Xác nhận: “Là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác
minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán…” (VSA 500.24)
- Tính toán: “Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số
liệu trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác
hay việc thực hiện các tính toán độc lập của kiểm toán viên.” (VSA 500.25)
- Quy trình phân tích: “Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những
mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh
lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.” (VSA 500.26)
2.1.1.4 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
a) Xác lập mức trọng yếu
Đoạn 09 VSA 400 có nêu: “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện
tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay

thông tin đó thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của

Trang 10
thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét cả trên tiêu chuẩn định lượng và định tính.”
Mức trọng yếu được xem xét ở hai mức độ: Mức độ tổng thể của BCTC
và mức độ từng khoản mục
- Mức độ tổng thể của báo cáo tài chính (PM)
Là ước tính của KTV về toàn bộ sai lệch có thể chấp nhận được để đảm
bảo BCTC không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu thường được tính bằng
một tỷ lệ phần trăm so với tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận, nguồn vốn.
- Mức độ từng khoản mục (TE)
Ở mức độ từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được
phép của khoản mục, được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của
BCTC.
Trong thực tế, KTV sử dụng nhiều kỹ thuật để xác lập mức trọng yếu của
khoản mục như: Nhân mức trọng yếu của tổng thể với một hệ số (thường 1,5 -
2) trước khi phân bổ hoặc nhân với một tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu
tổng thể (chẳng hạn 50% - 70%).
b) Đánh giá rủi ro kiểm toán
- Khái niệm: “Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã
được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba
bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.” (VSA 400.07)
- Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
 Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk): Đoạn 04 VSA 400 định nghĩa: “Là
rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo
cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc
dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.”

 Rủi ro kiểm soát (Control Risk): Theo đoạn 05 VSA 400: “Là rủi ro
xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo
tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.”
 Rủi ro phát hiện (Detection Risk): Đoạn 06 VSA 400 có viết: “Là rủi
ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo
cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.”

Trang 11
- Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

DRCRIRAR 
Hoặc
CRIR
AR
DR


(2. 1)
Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
- Ma trận xác định rủi ro phát hiện
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của KTV về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng dưới đây
Bảng 2.1 : Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện



Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro
kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của
kiểm toán viên về
rủi ro tiềm tàng
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
Nguồn: VSA 400, Phụ lục số 01
2.1.1.5 Thử nghiệm cơ bản
Khái niệm: Là thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng về những sai lệch
trọng yếu trên BCTC. Bao gồm: Thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
a) Thủ tục phân tích
Đoạn 11 VSA 520 – Quy trình phân tích – có nêu lên vai trò của thủ tục
phân tích trong thử nghiệm cơ bản, theo đó: “Trong quá trình kiểm toán, nhằm
giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo tài chính, kiểm
toán viên phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp
cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm

toán cụ thể, kiểm toán viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm
toán”.
Chuẩn mực này cũng hướng dẫn KTV về việc thực hiện thủ tục phân
tích. Tại đoạn 13 VSA 520: “Khi áp dụng quy trình phân tích, kiểm toán viên
phải xem xét các yếu tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;

Trang 12
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy
trình phân tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên
sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị…);
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính;
- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch
hoặc dự án …);
- Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài
thường có độ tin cậy cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp …);
- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp
có thể so sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành …);
- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với
hiểu biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ
trước.”
b) Thử nghiệm chi tiết
Vũ Hữu Đức và cộng sự (2011) đã viết: “Thử nghiệm chi tiết là việc
kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay số dư, bao gồm:
- Kiểm tra nghiệp vụ: là việc kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ
nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của khoản mục. Loại
kiểm tra này được sử dụng khi số phát sinh của tài khoản ít, các tài khoản
không có số dư hay trong những trường hợp bất thường. Thử nghiệm này được
thực hiện như sau:

Trước hết, KTV chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra; sau đó kiểm tra chi tiết
các tài liệu, chứng từ của những nghiệp vụ trước đó; xem xét quá trình ghi
chép chúng qua các tài khoản; cuối cùng KTV đánh giá để xác định số phát
sinh hay số dư cuối kỳ.”
- “Kiểm tra số dư: là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số
dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực
hiện bằng cách: đầu tiên KTV phân tích số dư ra thành từng bộ phận, hay theo
từng đối tượng, sau đó chọn mẫu để kiểm tra bằng phương pháp thích hợp.
Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV thường phối hợp
giữa thử nghiệm chi tiết và thủ tục phân tích. Đối với những khoản mục trọng
yếu hoặc có rủi ro cao, KTV cần mở rộng các thử nghiệm chi tiết để tăng
cường khả năng phát hiện các sai lệch trọng yếu.

Trang 13
Trong một số trường hợp, cùng lúc KTV còn có thể kết hợp thực hiện
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho cùng một nghiệp vụ, phương
pháp này được gọi là thử nghiệm kép hay thử nghiệm đôi.” (Vũ Hữu Đức và
cộng sự, 2011).
2.1.2 Định nghĩa khoản mục nợ phải trả người bán
2.1.2.1 Định nghĩa khoản mục
Nợ phải trả cho người bán là khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho
người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã
ký kết. Khoản mục này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về
các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Như vậy, nợ phải trả người bán là phần tiền vốn mà doanh nghiệp đi
chiếm dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh
nghiệp mình. Việc hình thành khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực
tiếp đến quá trình mua hàng hóa, tài sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh
nghiệp. Vì vậy, nó chiếm một vị trí quan trọng trong chu trình mua hàng –
thanh toán.

2.1.2.2 Nội dung khoản mục
Nợ phải trả người bán được trình bày trên bảng cân đối kế toán ở phần
“Nguồn vốn”, mục A “Nợ phải trả”, bao gồm phải trả người bán ngắn hạn và
phải trả người bán dài hạn.
2.1.2.3 Đặc điểm khoản mục
Nợ phải trả người bán là một chỉ tiêu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
nợ phải trả. Chính vì vậy, nợ phải trả người bán cần được quản lý chặt chẽ vì
những sai phạm trong việc phản ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bởi lẽ hầu hết những chỉ số
tài chính phản ánh việc đánh giá khả năng thanh toán của công ty đều liên
quan đến nợ phải trả. Bên cạnh đó, nợ phải trả người bán có mối liên hệ mật
thiết với chi phí sản xuất kinh doanh. Việc khai thiếu khoản mục này sẽ làm
cho doanh thu tăng lên giả tạo gây ảnh hưởng không nhỏ đến báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Các sai phạm thường gặp khi tiến hành kiểm toán nợ phải trả người bán
- Một là: Khoản nợ phải trả người bán bị cố tình ghi giảm hoặc không
được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu khoản mục này dẫn đến kết quả làm
tăng khả năng thanh toán một cách giả tạo. Đồng thời có thể dẫn đến khả năng

×