Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện thanh oai – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PT NT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***





PHẠM THỊ THUỶ








ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TẠI HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ













HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PT NT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***







PHẠM THỊ THUỶ





ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TẠI HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. CAO VIỆT HÀ







HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được

chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thuỷ


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Cao Việt Hà đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cũng như

trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Ban
Quản lý đào tạo - Học việ
n Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi tiến hành
điều tra, nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Trung
tâm Dân số gia đình huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội đã tận tình giúp đỡ để
tôi hoàn thành công việc.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ tôi thực hiệ
n đề tài.
Qua đây cũng cho tôi xin gửi lời cảm ơn những người thân trong gia đình
đã luôn tạo mọi điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thuỷ





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Tổng quan về chính sách quản lý và s
ử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1 Giai đoạn 1945-1981 4
1.1.2 Giai đoạn 1981-1988 5
1.1.3. Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới 6
1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thửa 7
1.2.1. Vấn đề manh mún đất đai 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về dồn điền đổi thửa ở nước ngoài 8
1.2.3. Thực trạng việc dồn điền đổi th
ửa ở Việt Nam 11
1.3. Hiệu quả sử dụng đất 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 26
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu bằ
ng phần mềm EXCEL 26
2.3.4. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp 26


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 30
3.1.2. Dân số, lao động và việc làm 31
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 33
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Thanh Oai 39
3.2.1. Hiện trạng sử dụ
ng tổng quỹ đất 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 40
3.3. Thực trạng công tác DĐĐT trên địa bàn huyện Thanh Oai 42
3.3.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa 42
3.3.2. Tổ chức thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa 44
3.3.3. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Oai 50
3.4. Đánh giá của người dân về kết quả đạt được sau DĐĐT 68
3.4.1. Những mặt đạt được trong công tác DĐĐT 70
3.4.2. Những khó khăn gặp phải trong công tác DĐĐT 76
3.5. Những quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dồn
đổi ruộng đất để tăng hiệu quả sử dụng đất 77
3.5.1. Những quan đ
iểm chủ yếu 77
3.5.2. Những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác DĐĐT 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
Kết luận 82
Kiến nghị 83
Tài liệu tham khảo 84
PHỤ LỤC 87








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
BCĐ : Ban chỉ đạo
CHN : Cây hàng năm
CLN : Cây lâu năm
CNH-HĐH :Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DĐĐT : Dồn điền đổi thửa
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
GCN QSD
GO
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Giá trị sản xuất
HQĐV
IC
: Hiệu quả đồng vốn
: Chi phí trung gian
KHTS
MI
: Khấu hao tài sản
: Thu nhậ
p hỗn hợp
TNHH : Thu nhập hỗn hợp

UBND : Uỷ ban nhân dân
VA

: Giá trị gia tăng













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước 13
Bảng 1.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng của
một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH 14
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH 15
Bảng 1.4. Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ 16
Bảng 1.5.Tình hình chuyển đổi ruộng đất ở một số địa phương 21
Bảng 3.1. Chỉ tiêu dân số huyện Thanh Oai đến tháng 12 năm 2013 32
Bảng 3.2. Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai (2008-2013) 33
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 35

Bảng 3.4. Thống kê diện tích một số cây trồng chính 36
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai nă
m 2013 40
Bảng 3.6. Mục đích, đối tượng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 41
Bảng 3.7. Kết quả dồn điền đổi thửa đến tháng 12 năm 2013 52
Bảng 3.8. Kết quả dồn điền đổi thửa ở các thị trấn trên địa bàn huyện 53
Bảng 3.9. Thực trạng ruộng đất huyện Thanh Oai trước và sau DĐĐT 54
Bảng 3.10. Tổng hợp diện tích giao thông, thuỷ l
ợi nội đồng huyện Thanh Oai 56
Bảng 3.11. Số lượng rang trại tại 3 xã nghiên cứu 59
Bảng 3.12. Tình hình dồn điền đổi thửa ở xã Hồng Dương 62
Bảng 3.13. Định mức giao chia của xã Thanh Thuỳ năm 1992-1993 63
Bảng 3.14. Tình hình dồn điền đổi thửa ở xã Đỗ Động năm 2007-2008 65
Bảng 3.15. Kết quả dồn điền đổi thửa ở xa Động Động đến tháng 12/2013 65
Bảng 3.16. Thực trạng manh mún ruộng đất tại các xã nghiên cứu trước khi thực
hiện dồn điền đổi thửa 66
Bảng 3.17. Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trươcs và sau DĐĐT 67
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của nông hộ được phỏng vấn 69
Bảng 3.19. Mức chi phí bình quân cho 1 ha lúa/năm trước và sau dồn điền đổi thửa
tại các xã nghiên cứu 72
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế mô hình lúa - cá - v
ịt sau DĐĐT 74
Bảng 3.21. So sánh hiệu quả sử dụng đất của các mô hình trước và sau DĐĐT 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. So sánh mức chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Thanh Oai giai đoạn
2008-2013 34
Hình 3.2. Đồng đất huyện Thanh Oai sau DĐĐT 54

Hình 3.3. Đồng ruộng xã Hồng Dương sau DĐĐT 55
Hình 3.4. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng sau DĐĐT 57
Hình 3.5. Cánh đồng mẫu lớn huyện Thanh Oai sau DĐĐT 57
Hình 3.6. Vùng rau an toàn ở xã Kim An huyện Thanh Oai sau DĐĐT 57
Hình 3.7.Mô hình trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp tại xã Hồng
Dương huyện Thanh Oai sau DĐĐT 60



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và có giá trị nhất trong sản xuất nông
nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là khâu bứt
phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những n
ăm trước
đây, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách mới về đất đai nhằm
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó
điển hình là Luật Đất đai năm 1993. Theo đó ruộng đất được chia đến tận tay
người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền sử dụng đất như

vậy đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã
thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình - đó là động lực cho sự phát
triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phóng miền Nam. Điều đó đã
đưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực,
v
ươn lên thành một nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới, sau Thái Lan. Mặt

khác các mặt hàng nông sản như: cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản…tham gia xuất khẩu
ngày càng nhiều, khiến cho thu nhập của người nông dân ổn định và đời sống của
họ không ngừng được cải thiện…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên là
không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đ
ang trên đà phát
triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong môi trường hội nhập kinh
tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối đa nguyên liệu cho ngành
công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Nhưng trên thực tế, khi chia
ruộng đất cho nông dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm
1993 của Chính phủ, chúng ta
đã thực hiện phương châm công bằng xã hội:
ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần được chia đều tính
trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán
manh mún không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền nông nghịêp trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

thời kỳ đổi mới.
Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất
thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó khăn
trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng
đất như đã nói trên, thì việc dồn
đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc
làm hết sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một
nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng
ruộng; đáp ứng được nguy

ện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho các hộ nông
dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời
âng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
N ắm bắt được tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chủ trương
“Dồn đổi ruộng đất” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, mộ
t số tỉnh đã triển khai làm điểm, thậm chí có những nơi đã
đưa ra những chính sách riêng để triển khai dồn điền đổi thửa giữa các hộ xã
viên. Việc dồn điền đổi thửa cũng đã thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ nhưng
cũng có những địa phương không thành công. Mặt khác mức độ thành công ở
mỗi địa phương là khác nhau: có nơi công việc chỉ
diễn ra nhanh chóng trong
một vài tháng là xong, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức người và
tiền của…Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá và tổng kết lại
các kinh nghiệm, những vấn đề tồn tại của các địa phương đã thực hiện việc dồn
đổi ruộng đất để đưa ra những khuyến nghị hữu ích cho các địa phương khác
thực hiện việc d
ồn đổi ruộng đất được hiệu quả hơn.
Huyện Thanh Oai những năm gần đây sản xuất nông nghiệp phát triển với
tốc độ khá, bình quân tăng hơn 5%/năm. Nhưng thực tế sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn hiện nay cho thấy: ruộng đất chia quá nhỏ, trung bình mỗi hộ 6-8 sào
nhưng thành 10- 15 mảnh ở các xứ đồng khác nhau. Ruộng đất bị xé lẻ cản trở
vi
ệc chuyển giao áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là khâu cơ giới hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nên chi phí lao động cao dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Để

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

khắc phục được tình trạng này Huyện uỷ - Hội đồng Nhân dân - Uỷ ban Nhân
dân huyện Thanh Oai đã chỉ đạo thực hiện việc dồn điền đổi thửa trên địa bàn

theo Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội
về “Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2012-2013”.
Để đánh giá được thực trạng công tác dồn đi
ền đổi thửa trên địa bàn
huyện Thanh Oai đồng thời nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn trong
công tác dồn điền đổi thửa; công tác dồn điền đổi thửa đã đáp ứng được nhu cầu
của người dân chưa? Hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa mang lại?
Trước những vấn đề trên, với sự hướng dẫ
n của PGS. TS Cao Việt Hà tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Thanh Oai - Thành
phố Hà Nội”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2008-2013.
- Đề xuất một số giả
i pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi
thửa trên địa bàn huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các chỉ tiêu phải
đảm bảo tính chính xác và hệ thống.
- Phản ánh đúng thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Thanh Oai, Tp Hà Nội.
- Đề xuất được các giải pháp hợp lý và có tính khả thi nhằm nâng cao hi
ệu
quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Giai đoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những mâu
thuẫn trong chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng đất đai)
đã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến
tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất đất
nước năm 1975 (Nguyễn Sinh Cúc, 1995).
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất
sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng
lớp dựa trên tính chất sở hữu của đất đai:
địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ
chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất,
trong khi đó 59% hộ nông dân là tá điền không có đất và đi làm thuê cho tầng lớp
địa chủ (Nguyễn Sinh Cúc, 1995).
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm
bớt thuế cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân
Pháp (năm 1954), miền B
ắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ bản.
Mục đích là để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp,
tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu
“Người cày có ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó
là miền Bắc bước sang giai đoạn sở hữu tập thể
đất nông nghiệp dưới hình thức
hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao) (Nguyễn Sinh
Cúc, 1995).

Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích đất nông
nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người nông dân vẫn sở
hữu đất đai và tư liệu sản xuất. ở hình thức hợp tác xã bậc cao, nông dân góp
chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác)
vào hợp tác xã d
ưới sự quản lý chung (Prablu L. Pingali and Vo-Tong Xuan, 1992).
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu
quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ
kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông
nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông
nghiệp tăng hàng n
ăm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời điểm này dân số tăng rất
nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu
tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến
một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo và đói (Sally và cs, 2007).
1.1.2. Giai đoạn 1981-1988
Sự thay
đổi cơ chế quản lý và sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp bắt
đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay còn gọi là Khoán
100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao đất nông nghiệp đến nhóm và
người lao động. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của quá trình sản
xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu
nhập bằng thóc dựa trên sản lượ
ng sản xuất ra và ngày công đóng góp trong 3
khâu của quá trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự
quản lý của HTX. Mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán 100 đã trở thành bước đột

phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Khoán 100 đã
có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối v
ới sản xuất
lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong suốt giai đoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm
1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, cụ thể tốc độ tăng
trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/
năm. Đầu năm 1988, sản xuất lương thực không đáp ứng được nhu cầu dẫn đến
sự thiếu ăn
ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn
cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là mối quan hệ đất đai bởi sự
“cào bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai. Điều này hiển nhiên đặt ra yêu
cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách đất đai (Sally và cs, 2007).
Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã
được thực hi
ện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm
1988. Với sự ra đời của Nghị quyết 10 thường được biết đến với tên Khoán 10,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên
hộ nông dân được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Bắt đầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc và công
cụ khác) được sở hữu dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách
này đó là người nông dân ở miền Nam được giao lại đất h
ọ đã sở hữu trước năm
1975 (Prablu and Vo-Tong Xuan, 1992).
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn đến một số
quyền sử dụng đất như cho tặng hoặc thừa kế chưa được luật pháp hóa và thừa
nhận. Một loạt các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất chẳng hạn như:
trạm điện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường,… mà tr

ước đây thuộc trách
nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. Để giải quyết các vấn đề này Luật Đất
đai năm 1993 đã ra đời (Nguyễn Sinh Cúc, 1995).
1.1.3. Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến sử dụng đất đai đã ra
đời. Những chính sách quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là
Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003;
Nghị định 64/CP năm 1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định việc giao
đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính sách
liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp đến vấn đề v
ề đất đai.
Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất
lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê,
quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất trong
thời hạn 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc giao
đất sẽ được tiế
n hành lại tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như người sử
dụng đất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật Đất đai cũng quy định mức hạn điền đối
với hộ nông dân, cụ thể đối với cây hàng năm là 2 ha ở miền Bắc và các tỉnh
miền Trung; 3 ha đối với các tỉnh phía Nam; đối với cây lâu năm quy định tối đ
a
là 10 ha đối với các xã vùng đồng bằng và 30 ha đối với vùng trung du và miền
núi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

Cùng với việc giao đất cho các hộ nông dân thì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cũng được các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các nông hộ. Đến
năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho 71% hộ nông

dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90%. Đối với đất rừng ở khu vực trung du
và miền núi nơi có rất nhiều phong tục tập quán thì việc giao đất ph
ức tạp hơn,
quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra chậm hơn và quá trình này vẫn đang được
tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998, người nông dân được giao thêm 2 quyền sử
dụng nữa đó là quyền cho thuê lại và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh
bằng đất đai (Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường,
1998).
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việ
t Nam từ năm 1981 đến
nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt
giai đoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003. An toàn lương
thực quốc gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng
bước được đẩy lùi (Ban Kinh tế, 2004).
1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thử
a
1.2.1. Vấn đề manh mún đất đai
Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá
nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là
sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng
đấ
t quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác.
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề
cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp, dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém
hiệu quả. Vì th
ế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới

và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

số, nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của
nền sản xuất còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông
thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản
lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác địa chính,
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của n
ền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo số liệu thống kê năm
2004 cho thấy toàn quốc có khoảng 75 - 100 triệu thửa, trung bình một hộ nông
dân có khoảng 7 - 8 thửa. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản
của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng tr
ọt,
cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung
đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần đây.
Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn
lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo
điều kiện để các nguồn lực này được s
ử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh
mún đất đai.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở một số nước
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Để khắc
phục tình trạng này, từ nhiều năm nay ngườ
i ta đã tiến hành dồn điển đổi thửa,
tích tụ đất đai, để việc sử dụng đất được hiệu quả hơn.

* Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên
quy mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ Nông nghiệp đề ra "sự nghiệp xây
dự
ng ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3 ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế xây
dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy
móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng 1m.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

Để làm được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức
t
ạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số
biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất mới phát huy hiệu quả trong sử
dụng đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở
Nhật Bản đã được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình quân có 3,4 thửa /hộ, sau
chuyển đổ
i bình quân có khoảng 1,8 thửa /hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông
nghiệp đã tăng sức sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao động của người nông
dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất được thuận tiện và hiệu quả, tạo điều
kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh trong nông
nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc chuyển
đổi và xử lý đất nông

nghiệp đã góp phần quan trọng đưa năng suất lúa từ 3.000 kg gạo/ha/năm năm
1960 lên 6.000 kg gạo/ha/năm năm 1992 (Nguyễn Sinh Cúc, 1998).
* Đài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa ra.
Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã
được
trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo
này đã có đến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là 1,29 ha/trang trại. Đến
năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08
ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau
này đòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia đình nhằm ứ
ng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do
người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên
mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn không được tích tụ (có nhiều người
tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề phi nông nghiệp). Để giải
quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan công bố
Luật Phát triển nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

trong đó công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có nghĩa
là nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai, ước tính đã có trên
75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô ruộng đất sản
xuất. Ngoài ra để mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến
hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản ph
ẩm
nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao động
để sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).

* Indonesia: Đồng bằng Java của Indonesia, ruộng đất cũng bị manh mún.
Năm 1963, số trang trại có diện tích đất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm trên 52% trong
tổng số 7,9 triệu nông hộ; trang trại có từ 0,5 đến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ có 0,4%
loại trang trại có 4 đến 5 ha. Trong khi đó, 40% số trang trạ
i do người làm công
quản lý chứ không do chủ đất quản lý. Tình trạng này đã ảnh hưởng nhiều đến
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời đó. Ở Indonesia
nói riêng và Đông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp lực dân số trên ruộng đất
nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các trang trại quy mô lớn đến
hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân không có ruộng đất vẫ
n tăng lên.
Như vậy ruộng đất vẫn không tập trung được vào một số trang trại lớn mà chỉ
được trao đổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy mô ruộng đi thuê ở tất cả các
nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng đất (địa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc
đầu tư thêm lao động giảm xuống, làm thay đổi một loạt các thể chế nông thôn,
chủ yếu là gia tă
ng số hộ cho thuê đất. Như vậy thị trường ruộng đất đã không
vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế (Chu Mạnh Tuấn, 2007).
* Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ,
manh mún năng suất thấp đã bị loại thải, thay vào đó là các trang trại quy mô
vừa, năng suất lao động cao. Ví dụ
ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ
có quy mô 14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35
ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, đến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn
chung, tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11


Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ
giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 (Chu Mạnh
Tuấn, 2007).
Từ những kinh nghiệm của các nước đi trước trong khu vực Việt Nam đã
tiến hành dồn điền đổi thửa theo nguyên tắc “sinh không tăng, tử không giảm”
nhằm giảm tình trạng manh mún về ruộng đất và đầu tư tiến bộ
khoa học công
nghệ cho sản xuất nông nghiệp.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.3.1. Nguyên nhân tiến hành dồn điền đổi thửa
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi
mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh
tế tự chủ trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nền nông nghiệp và đặc biệt là vấn đề
ruộng đất trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải được
quan tâm giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh mún về diện tích
và ô thửa. Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún, phân tán tạo ra ô thửa lớn là
việc làm cần thiết, tạo tiền đề cho việc thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp,
nông thôn (Tổng cục Địa chính, 1998).
Mặt khác, khi thực hiện giao đất còn nhiều sai sót, tùy tiện dẫn đến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định ở cơ sở; quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược đang
gây trở ngại lớn cho việc đổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Tổng cục Địa chính, 1997).
Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến hành
dồn đổi ruộng đất. Để hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành công tác
dồn đổi ruộng đất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và nhữ
ng hạn chế do tình
trạng manh mún ruộng đất gây trở ngại cho sản xuất, công tác quản lý Nhà nước

về đất đai như thế nào?
* Tình trạng manh mún ruộng đất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân đầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

manh mún ruộng đất là sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung
du. Do địa hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3
loại đất: đất cao, đất vàn và đất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ 2: là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con
cái. Ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho t
ất cả các con
sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát
triển của nông hộ.
- Nguyên nhân thứ 3: là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy
mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên
quan đến ruộng đất.
- Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân
theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64 CP n
ăm
1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần
không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự
công bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa
số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, ruộng xa, ruộng tốt, ru
ộng xấu,
ruộng cao, ruộng thấp. Có như vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải
chia đều đất cho các hộ.

+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua
do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia
ruộng.
+ Ngoài ra, giá đấ
t luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần
các trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị,
khu công nghiệp vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người
đều có thể hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị
chuyển mục đích sử dụng.
* Mức độ manh mún ruộng
đất hiện nay thể hiện ở một số điểm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào đất cây hàng năm như: đất
trồng lúa, đất trồng màu, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại đất
trồng cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có điều kiện thâm canh càng cao thì
càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện đặc trưng của sự manh mún là ruộng đất bị "chia nhỏ" để chia
đều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình. Vì vậy
một hộ sử dụ
ng rất nhiều thửa đất nằm rải rác trên tất cả các xứ đồng của mỗi
thôn xóm, làng bản , kích thước rất đa dạng, diện tích bình quân /thửa đất lúa
phổ biến là 200-400 m
2
; diện tích đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày
bình quân/thửa phổ biến từ 100-300 m
2
. Riêng các tỉnh Nam Bộ bình quân/thửa
phổ biến đất lúa là 2.000-4.000 m

2
; đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày
bình quân lên đến hàng nghìn m
2
.
- Mức độ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ
được thể hiện trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

TT
Vùng sinh thái
Tổng số
thửa/hộ
Diện tích
bình quân/thửa (m
2
)
Trung
bình
Cá biệt Đất lúa Đất rau
1 Trung du miền núi Bắc Bộ 10 - 20 150 150 - 300 100 - 150
2 Đồng bằng sông Hồng 7- 10 47 300 - 400 100 - 150
3 Duyên hải Bắc Trung Bộ 7 - 10 30 300 - 500 200 - 300
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5 - 10 30 300 - 1000 200 - 1000
5 Tây Nguyên 5 25 200 - 500
1000 - 5000
6 Đông Nam Bộ 4 - 5 15 1000 - 3000 1000 - 5000
7 Đồng bằng sông Cửu Long 3 10
3000 - 5000
500 - 1000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hội nghị chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất nông
nghiệp khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất trong sản xuất, năm 1998)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

1.2.3.2. Thực trạng về manh mún ruộng đất tại đồng bằng sông Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ ở đồng bằng sông Hồng
hiện nay sự manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ thể hiện ở các đặc điểm sau:
+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp (khoảng
0,25 ha/hộ).
+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02 ha trở lên không đáng kể (khoả
ng
2116 hộ) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,20 ha (1.731533 hộ).
+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất
đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 1.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô
sử dụng của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH

(ĐVT: hộ)
TT Tên địa danh Tổng số
Phân theo quy mô sử dụng
Dưới 0,2
ha
Từ 0,2 ha
đến dưới
0,5 ha
Từ 0,5 ha
đến dưới 2

ha
Từ 2 ha
trở lên
ĐBSH 3054770 1731533 1223905 97216 2116
1 Hà Nội (cũ)
174537 123610 48121 2718 88
2
Vĩnh Phúc (cũ) 212851 109564 94017 9057 213
3 Bắc Ninh
187569 109037 73951 4539 42
4 Hà Tây (cũ)
457290 279625 160362 16955 348
5 Hải Dương
348086 187579 151986 8335 186
6 Hải Phòng
242419 139110 89842 13340 127
7 Hưng Yên
228183 127289 94950 5837 107
8 Thái Bình
457669 266379 187376 3843 71
9 Hà Nam
172615 94132 72196 6165 122
10 Nam Định
396281 221735 165630 8814 102
11 Ninh Bình
177270 73473 85474 17613 710

(Nguồn: TCTK, kết quả tổng điều tra NT, NN và TS năm 2006 )
(Hà Nội, Hà Tây và Vĩnh Phúc, số liệu trên lúc chưa chia tách)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

- Tình trạng manh mún về số ô thửa:
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến
400 m
2
, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 – 50 m
2
, tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m
2

chiếm đến 5 - 10% tổng số thửa, đặc biệt có những thửa đất mạ < 10 m
2
hoặc có
những thửa chiều dài vài chục mét nhưng chiều rộng chỉ từ 30 – 50 cm (Tổng cục
Địa chính, 1997).
+ Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng 1.3 cho thấy mức độ manh mún ruộng đất
thuộc một số tỉnh đồng bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh đông dân, diện
tích đất nông nghiệp ít thì mức độ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ
thấp nhất 5,7 thửa (Nam Đị
nh) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có
hộ quản lý 47 thửa/ hộ (Vĩnh Phúc); về diện tích sử dụng cũng có sự khác nhau,
diện tích thửa lớn nhất là 5968 m
2
(Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5 m
2
(Ninh
Bình) đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng các loại cây trồng.
Bảng 1.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

TT Tỉnh
Tổng số thửa/hộ
Diện tích
bình quân/thửa (m
2
)
ít
nhất
Nhiều
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
T
rung
b
ình
1 Hà Tây (cũ) - - 9,5 20 700 216
2 Hải Phòng 5,0 18 6 - 8 20 - -
3 Hải Dương 9,0 17 11,0 10 - -
4 Vĩnh Phúc (cũ) 7,1 47 9,0 10 5968 228
5 Nam Định 3,1 19 5,7 10 1000 288
6 Hà Nam 7,0 37 8,2 14 1265 -
7 Ninh Bình 3,3 24 8,0 5 3224 -
(Nguồn:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003)
* Các đặc điểm manh mún ruộng đất ở đồng bằng sông Hồng:
Hàng thế kỷ trước đây, tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH đã được

miêu tả khá cụ thể, với những đặc điểm như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 16

Thứ nhất: Sự manh mún ruộng đất không có mối quan hệ nào với mật độ dân
số. Nói cách khác, không phải ở đâu đông dân thì ở đó ruộng đất manh mún.
Thứ hai: Sự manh mún ruộng đất thể hiện sự khác biệt giữa các vùng.
Dường như ở các vùng có độ chênh cao so với mực nước biển thấp thì địa hình ít
bị chia cắt nên đất đai ít bị xé nhỏ. Các vùng có độ chênh cao so với mực n
ước
biển lớn hơn, địa hình bị chia cắt nhiều hơn thì ruộng đất lại manh mún hơn, hoặc
càng ra gần biển, các ô thửa của ruộng càng lớn hơn.
Thứ ba: Ngay trong cùng một vùng, hiện tượng manh mún cũng không
giống nhau; đất trũng bị ngập nước thường xuyên hay các ruộng ngoài đê, ô thửa
ít bị xé nhỏ hơn là ruộng đất cao được đê che chắn.
Thứ tư: Sự manh mún ru
ộng đất còn phụ thuộc vào đối tượng quản lý
ruộng đất. Những nơi tỷ lệ diện tích đất công điền thấp thì mức độ manh mún
càng cao. Nói cách khác, là đất đai càng bị tư hữu triệt để thì tình trạng manh
mún ô thửa càng lớn.
Hiện nay, sự manh mún ruộng đất ở đồng bằng sông Hồng không khác
biệt nhiều theo quy mô thu nhập của hộ. Số thửa/hộ của các loại h
ộ trung bình
chỉ cao hơn đôi chút so với hộ nghèo và giàu (Bảng 1.4). Sự khác biệt không
nhiều một phần là do chính sách chia đều ruộng đất/ khẩu khi chia ruộng năm
1993, phần khác là do thị trường trao đổi mua bán ruộng đất nông nghiệp hoạt
động còn hạn chế.
Bảng 1.4. Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ
Loại hộ Số thửa/hộ Diện tích thửa (m
2

)
Nghèo
7,2 381
Trung bình
9,2 412
Khá, giầu
8,0 492
(Nguồn:Tổng cục Địa chính 1997)
Theo điều tra nông thôn của dự án DANIDA với bộ số liệu Điều tra tiếp
cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS) được tiến hành điều tra trong
khoảng thời gian từ tháng 7 - 9/2008 đến tháng 6-8/2010 cho thấy diện tích đất
canh tác trung bình của một hộ nông dân là 0,41 ha, trung bình mỗi hộ có 5,5

×