Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

chất lượng công chức cấp xã của huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.86 KB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



BÙI THỊ LINH CHI





CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ




HÀ NỘI, NĂM 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn



Bùi Thị Linh Chi







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều tập thể và cá nhân
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS Quyền Đình
Hà, người Thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ môn Phát triển nông thôn, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn của
mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh, cán
bộ, công chức Phòng Nội vụ huyện Lương Tài, các ban ngành chức năng cùng
với toàn thể đội ngũ công chức cấp xã, người dân huyện Lương Tài đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Học viên





Bùi Thị Linh Chi





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ và biểu đồ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ 4
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2. Vai trò của công chức cấp xã 10
2.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã 11
2.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã 13
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã 23
2.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở trong và
ngoài nước 29
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao chất
lượng công chức cấp xã 29

2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất
lượng công chức cấp xã 32
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực
tiễn có thể vận dụng vào huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong
việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 40
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 41
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Thực trạng chất lượng công chức xã ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 44
4.1.1. Số lượng công chức cấp xã huyện Lương Tài 44
4.1.2. Độ tuổi, giới tính, thời gian công tác và thâm niên chức vụ hiện tại 46
4.1.3. Chất lượng công chức cấp xã huyện Lương Tài 49
4.1.4. Đánh giá chất lượng công chức cấp xã huyện Lương Tài 53
4.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng công chức
cấp xã huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 63
4.1.6. Đánh giá chung về chất lượng công chức cấp xã ở huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh 71
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Lương
Tài tỉnh Bắc ninh thời gian tới 73

4.2.1. Định hướng đối với việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã
huyện Lương Tài 73
4.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã
huyện Lương Tài 77
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1. Kết luận 88
5.2. Kiến nghị 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BTV
CNH, HĐH
HĐND
UBND
MTTQ
XHCN
Ban Thường vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Mặt trận Tổ quốc
Xã hội chủ nghĩa





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 41
4.1 Số lượng công chức cấp xã huyện Lương Tài, giai đoạn 2012 - 2014 45
4.2 Kết quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã huyện Lương Tài,
giai đoạn 2010 - 2014 45
4.3 Độ tuổi và giới tính của công chức cấp xã huyện Lương Tài năm
2014 48
4.4 Thời gian công tác và thâm niên giữ chức vụ hiện tại của công chức
cấp xã huyện Lương Tài năm 2014 48
4.5 Trình độ đào tạo của công chức cấp xã huyện Lương Tài, giai đoạn
2012 - 2014 50
4.6 Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã huyện Lương Tài,
giai đoạn 2012 - 2014 51
4.7 Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã huyện Lương Tài,
giai đoạn 2012 - 2014 52
4.8 Trình độ tin học và ngoại ngữ của công chức cấp xã huyện Lương
Tài năm 2014 53
4.9 Đánh giá của lãnh đạo về khả năng giải quyết công việc và quan hệ
với nhân dân của công chức cấp xã huyện Lương Tài 53
4.10 Đánh giá của lãnh đạo về năng lực của công chức cấp xã huyện
Lương Tài 55
4.11 Đánh giá về kiến thức chuyên môn của công chức cấp xã huyện
Lương Tài 57

4.12 Đánh giá về các kỹ năng làm việc của công chức cấp xã huyện
Lương Tài 59
4.13 Đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của công chức cấp xã
huyện Lương Tài 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Đánh giá của người dân về các năng lực của công chức cấp xã huyện
Lương Tài 61
4.15 Đánh giá của người dân về tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm việc
của công chức cấp xã huyện Lương Tài 62
4.16 Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến nâng cao chất lượng
công chức cấp xã huyện Lương Tài 66
4.17: Thể hiện kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của công
chức cấp xã huyện Lương Tài 68
4.18 Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan đến nâng cao chất lượng công
chức cấp xã huyện Lương Tài 70
4.19 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công chức cấp xã huyện Lương Tài 81




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

STT Tên bảng Trang


Sơ đồ 2.1 Quy trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức 19
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của người dân về thái độ của công chức cấp xã huyện
Lương Tài trong quá trình giải quyết công việc 62
Biểu đồ 4.2 Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện
Lương Tài, giai đoạn 2012 - 2014 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng công chức là vấn đề cốt lõi của mỗi hệ thống, cơ quan, tổ
chức. Đó vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại và phát triển. Nếu chất
lượng công chức không có hoặc yếu kém có thể dẫn tới sự suy thoái, bộ máy
hành chính nhà nước trì trệ, kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống.
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra trong những năm tới là xây dựng
một nền hành chính phục vụ trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp
và hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm
của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016 mà trong đó yếu tố con người phải được
đặt lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu đề ra, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chương trình, chính sách như: Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ
tục hành chính, Chương trình cải cách hành chính 10 năm 2011 - 2020,… Đại hội
Đảng lần thứ XI đã tổng kết, xác định phải đào tạo, xây dựng một đội ngũ cán
bộ, công chức “Vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có tri thức, kiến thức và năng lực công tác thực tiễn” để thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp
giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và

phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Công chức cấp xã có vai trò quan
trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong
trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hiệu lực của bộ máy quyền lực
ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ công chức này.
Việc nâng cao chất lượng công chức nói chung và công chức cấp xã nói
riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước, cũng như các địa
phương hết sức quan tâm. Để xây dựng Bắc Ninh phát triển mạnh và bền vững,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

trong những năm qua Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tạo
điều kiện thuận lợi, quan tâm chú trọng về việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng nhằm đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ hành chính Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, công chức
nói chung và công chức cấp xã huyện Lương Tài nói riêng chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên nhân chủ yếu là do chưa có những đột phá mới về
chính sách, để đổi mới thật sự và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở địa phương.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Ninh nói chung và huyện Lương Tài nói riêng trong thời gian tới, thì việc nâng
cao chất lượng công chức cấp xã là hết sức cần thiết.
Là một công chức hành chính Nhà nước huyện Lương Tài, tôi chọn đề tài
"Chất lượng công chức cấp xã của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh" làm đề
tài nghiên cứu nhằm góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng công
chức cấp xã, đồng thời khắc phục những hạn chế, tồn tại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã huyện Lương
Tài thời gian qua; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức
cấp xã ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh thời gian tới để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công
chức cấp xã;
- Đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã ở huyện Lương Tài
trong những năm vừa qua;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng công chức cấp xã ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
công chức cấp xã để có thể đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Nội dung
nghiên cứu đánh giá chất lượng công chức cấp xã được thể hiện trên các mặt:
Tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và một số vấn đề có
liên quan như tiêu chuẩn công chức cấp xã và các nhân tố tác động đến nâng cao
chất lượng công chức cấp xã.
Chủ thể là công chức đang công tác tại UBND 14 xã, thị trấn ở huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức
cấp xã;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp xã;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã để
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu công chức đang công tác tại 14 xã, thị trấn ở huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu từ tháng 5/2014 - tháng 12/2014. Số liệu sử dụng từ
năm 2012 - 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ

2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã (Cao Anh Đô, 2015).
Ở nông thôn và ở các huyện thuộc thành phố, thị xã thì gọi là Xã; ở các
Quận thuộc thành phố thì gọi là Phường hoặc Thị trấn. Đứng đầu xã (phường, thị
trấn) là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) do Hội đồng nhân dân xã
(phường, thị trấn) bầu ra. Hội đồng nhân dân xã được cử tri trong xã (phường, thị
trấn) bầu ra 5 năm một lần, theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, dân chủ, trực
tiếp và bỏ phiếu kín. Bên cạnh Chủ tịch, có Phó Chủ tịch phụ trách một số việc
được giao (Cao Anh Đô, 2015).
Bộ máy làm việc của xã (phường, thị trấn) gồm có các phòng, ban: Công

an, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Văn hóa - Xã hội, với các Trưởng
ban, Phó ban và một số nhân viên. Thuộc cơ quan xã (phường, thị trấn), còn có
các tổ chức Hội, Đoàn thể, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy (như Hội
Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, )
(Cao Anh Đô, 2015).
Tính đến ngày 31/12/2013, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã,
bao gồm: 1.490 phường, 602 thị trấn, 9.070 xã. Số lượng xã, phường, thị trấn trong
những năm qua không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các tỉnh, huyện, việc
thành lập mới các xã, phường, thị trấn diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Chỉ trong vòng 3 năm từ 2010 đến 2013 đã tăng 50 đơn vị hành
chính, trong đó tăng 87 phường, giảm 22 thị trấn, giảm 15 xã.
Tóm lại, có thể nêu khái quát chính quyền cấp xã như sau: Chính quyền cấp
xã bao gồm HĐND và UBND, là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt
nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết
định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến
pháp, Pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên (Đỗ Đức Hùng, 2013).
2.1.1.2 Khái niệm công chức cấp xã
a, Khái niệm chung về công chức
Nguyễn Tuấn Anh (2008) nêu rõ: Khái niệm công chức thường được hiểu
khác nhau ở các quốc gia. Việc xác định ai là công chức thường do các yếu tố
sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị;
- Hệ thống thể chế hành chính;
- Tính truyền thống;

- Sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Các yếu tố văn hóa.
Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dấu hiệu chung của công chức ở một nước
nào đó thường là:
- Là công dân của nước đó;
- Được tuyển dụng qua thi tuyển;
- Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tại Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội thông qua
ngày 13/11/2008 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b, Khái niệm công chức cấp xã
Tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày
13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước.
Tại Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định Chức vụ, chức
danh cán bộ, công chức cấp xã. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ (Đỗ Đức
Hùng, 2013).
Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn
của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với bố trí, sử dụng
công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã do cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp
và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
c, Phân loại công chức và ý nghĩa của việc phân loại công chức
Việc phân loại người làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và
công chức nói riêng rất phức tạp nhưng được nhiều nước quan tâm nhằm mục

đích quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực của nhà nước. Tùy thuộc vào mục đích
phân loại, có thể có nhiều cách phân loại khác nhau (Nguyễn Tuấn Anh, 2008).
* Phân loại theo bằng cấp, học vấn:
- Tốt nghiệp đại học, trên đại học;
- Tốt nghiệp trung cấp;
- Sơ cấp;
- Nghề.
* Phân loại theo tổ chức làm việc:
- Công chức làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước;
- Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước;
- Công chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện,…).
* Theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước:
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước trung ương;
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp huyện;
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp xã.
* Phân loại theo ngạch:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

* Phân loại theo vị trí công tác:

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Phân loại công chức có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và quản lý
đội ngũ công chức có hiệu quả:
- Là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn
người vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu của công việc;
- Giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách một cách hợp
lý, chính xác;
- Giúp cho việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá công chức;
- Giúp cho việc xây dựng, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức
đúng đối tượng theo yêu cầu, nội dung công việc;
- Đưa ra các căn cứ cho việc xác định biên chế công chức một cách hợp lý.
2.1.1.3 Khái niệm chất lượng công chức cấp xã
a, Khái niệm
Chất lượng là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Trong từng giai
đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng:
Chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng (Nguyễn
Tuấn Anh, 2008).
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu người sử dụng (Đỗ Đức Hùng, 2013).
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự
vật, sự việc (Hoàng Phê, 2000).
Nhưng dù tiếp cận theo cách nào cũng phải đảm bảo: Phù hợp với tiêu
chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết
hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu không thể thiếu
được để đánh giá chất lượng của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó.
Chất lượng của công chức không hoàn toàn giống với chất lượng của các
loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp.
Chất lượng của công chức được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

quyền cấp xã.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Chất lượng của công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
công chức. Đối với đội ngũ công chức cấp xã, muốn xác định chất lượng cao
hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu
đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng
hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng, ; độ
tuổi, thâm niên công tác,
Chất lượng của công chức còn được đánh giá dưới góc độ khả năng
thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người công chức đối với công
vụ được giao.
Công vụ là một hoạt động gắn liền với công chức, là một loại lao động đặc
thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật, đưa pháp luật
vào đời sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công và ngân sách Nhà
nước phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng
công chức cấp xã như sau: Chất lượng công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ (Nhữ Văn Cúc, 2013).
b, Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng công chức cấp xã được thể hiện thông qua các mặt như bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ tin học và ngoại ngữ, thời gian công
tác, thâm niên giữ chức vụ, tuổi tác, tình trạng sức khỏe (Đỗ Đức Hùng, 2013).
- Tiêu chí đánh giá năng lực trình độ công chức cấp xã, bao gồm các tiêu
chí về:

+ Trình độ văn hóa;
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Trình độ lý luận chính trị;
+ Trình độ tin học và ngoại ngữ;
+ Kỹ năng nghề nghiệp;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc của đội ngũ công chức
cấp xã: Đây là nhóm tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức,
phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức độ đảm nhận nhận
chức trách, nhiệm vụ của công chức. Để đánh giá theo tiêu chí này, cần dựa vào
kết quả thực hiện công việc của công chức, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ
thể của công chức với những tiêu chuẩn đã được xác định trong bản tiêu chuẩn
đánh giá hoàn thành công việc.
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công chức cấp xã, còn một số
chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng đội ngũ công chức như theo cơ cấu tuổi, giới
tính, thâm niên công tác, số năm giữ chức vụ hiện tại,…
2.1.1.4 Khái niệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng công chức cấp xã là việc nâng cao chất lượng của
từng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã. Khái niệm nâng
cao chất lượng đội ngũ cấp xã được hiểu là việc nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học; nâng cao trình độ lý luận chính
trị và trình độ quản lý Nhà nước; nâng cao thái độ chính trị và đạo đức của người
công chức cấp xã. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được thực hiện
thông qua các hoạt động tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã (Hoàng Thiên Diễn, 2013).
2.1.2 Vai trò của công chức cấp xã
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo

đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước,
qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích
của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng của bộ
máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia (Đỗ Đức
Hùng, 2013).
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và
điều hành mọi hoạt động trong xã hội. Hiệu lực của bộ máy nhà nước nói chung
và của hệ thống chính trị nói riêng được quyết định bởi phẩm chất chính trị, đạo
đức, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức hành chính nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Xuất phát từ đặc điểm của chính quyền cơ sở, công chức cấp xã có những
vai trò sau:
- Một là, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân;
làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách.
- Hai là, công chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
- Ba là, công chức cấp xã là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, công chức cấp xã cũng có vị trí, vai trò
hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối
lớn thì công chức cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với chế độ, sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Đỗ Đức Hùng, 2013).

2.1.3 Đặc điểm của công chức cấp xã
Hiện nay, trong những đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nước ta thì đơn vị xã
chiếm số đông nhất và tính cộng đồng của những người dân ở đó cũng cao hơn,
do cấp xã gắn liền với nền văn hóa làng xã lâu đời của người Việt. Trong phạm
vi xã, thường có các cộng đồng dân cư nhỏ hơn như làng, xóm, thôn, bản,… Đây
hầu hết là những cộng đồng dân cư tồn tại đã lâu đời, có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau về nhiều phương diện như kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục,
tập quán, ngành nghề và nhiều những sinh hoạt chung khác.
Trong phạm vi mỗi xã, các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư thường
được điều chỉnh bằng nhiều quy định và thiết chế khác nhau, chính thức hoặc phi
chính thức. Do các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, cuộc sống “tối lửa,
tắt đèn có nhau” nên những người làm việc trong các cơ quan chính quyền cấp xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

được xem là ít quan liêu nhất trong đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy nhà
nước ta, song lại dễ bị tác động bởi những yếu tố phi chính thức nhất.
Các cơ quan chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và
cá nhân trong xã, đại diện cho nhà nước, nhân danh nhà nước để thực thi quyền
lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nước ở xã nên vừa phải đủ mạnh, phải thể hiện uy quyền
của mình mới có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao phó;
đồng thời, cũng phải mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân, phải đáp
ứng nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao cho vừa đúng pháp luật, vừa
phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người dân, mỗi địa phương. Là
người sâu sát với dân, cùng chung sống hàng ngày với dân, hiểu dân, am hiểu
những phong tục, tập quán, truyền thống của địa phương, nên những người đại
diện nhà nước ở cấp xã phải giải quyết các công việc đa dạng, phức tạp của dân
sao cho không trái pháp luật, nhưng hiệu quả cao. Trong công việc, công chức xã

đòi hỏi phải lấy dân làm gốc, đáp ứng hiệu quả công việc, đúng với quy định của
pháp luật.
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định, quyết
định của nhà nước, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc, bức xúc của dân. Đồng
thời cũng là những người trực tiếp thu nhận, lắng nghe, tiếp thu các ý kiến,
những đề xuất, kiến nghị của nhân dân sau đó phản ánh trung thực những nguyện
vọng, mong muốn, nhu cầu của người dân lên các cơ quan cấp trên và đề xuất
những giải pháp trong việc giải quyết các vướng mắc, thỏa mãn những nhu cầu,
mong muốn của nhân dân nói chung và mỗi người dân nói riêng.
Nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả tốt thì đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành hoạt động thực tế
của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và Nhà
nước; đồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân. Ngược lại, chính quyền cấp xã không giải quyết một cách thấu đáo
những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân sẽ bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực
của nhân dân đối với chính quyền nhà nước, với chủ trương, chính sách của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Đảng và Nhà nước, có thể gây mất đoàn kết giữa các dòng họ, thôn, làng, bản,…
trong xã. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chính quyến cấp xã khi giải quyết các công
việc ở địa bàn xã phải luôn chủ động, năng động với năng lực điều hành và trách
nhiệm rất cao (Nguyễn Tuấn Anh, 2008).
2.1.4 Nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng công chức cấp xã là vấn đề hết sức quan trọng trong
giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã xuất phát từ
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên cơ sở những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta.
Nội dung giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã cần tập trung

vào một số vấn đề cơ bản sau:
2.1.4.1 Tuyển dụng công chức cấp xã
Tuyển dụng công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là quá
trình tuyển dụng những người phù hợp và đáp ứng được yêu cầu vị trí công việc
cụ thể. Việc tuyển dụng công chức đúng người, đáp ứng yêu cầu công việc là một
trong những khâu quan trọng đối với cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.
Tuyển dụng là khâu quan trọng, quyết định tới chất lượng của đội ngũ công chức
hành chính nhà nước, nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ tuyển
được những người thực sự có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt để bổ sung cho
lực lượng công chức. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không được quan tâm đúng
mức sẽ không lựa chọn được những người có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức
tốt (Đỗ Đức Hùng, 2013).
Tuy nhiên, việc tuyển dụng công chức dù bất kỳ hình thức nào thì việc
tuyển dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Trong quá trình tuyển chọn cần có sự giám sát, kiểm tra, đảm bảo tính
khách quan và chính xác, phải tuân thủ theo những quy định của Chính phủ, đảm
bảo lựa chọn được những người đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất vào những
vị trí nhất định của bộ máy hành chính nhà nước. Việc tuyển dụng phải được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

thực hiện trên cơ sở khoa học như xác định nhu cầu cần tuyển dụng, phân tích
công việc, các tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để tiến
hành tuyển chọn,…
Hai là, tuyển dụng công chức cho các cơ quan hành chính nhà nước phải
đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ hệ thống về phương pháp, cách thức tiến
hành tuyển dụng công chức. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải có cơ quan

tập trung thống nhất quản lý về công tác tuyển chọn công chức.
2.1.4.2 Bố trí, sử dụng công chức cấp xã
a. Bố trí, sử dụng công chức cấp xã
Việc bố trí, sử dụng phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị (Đỗ Đức Hùng, 2013).
Đối với đội ngũ công chức cấp xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử
dụng là yêu cầu của công vụ và điều kiện nhân lực hiện có của cơ quan, đơn vị,
sử dụng phải dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc:
- Bố trí, sử dụng công chức phải có tiền đề là quy hoạch;
- Bố trí, sử dụng phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản
lý dẫn đến mục tiêu sử dụng công chức;
- Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi thực
hiện chính sách của nhà nước. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện chính sách
sử dụng cán bộ, công chức.
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) nhấn mạnh việc bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức như sau:
- Khẩn trương rà soát, loại bỏ các cơ chế, chính sách đã lạc hậu, xây dựng,
ban hành đồng bộ các chính sách để đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ. Trọng
tâm là đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo chức danh, tiêu chí đánh
giá cán bộ làm cơ sở cho việc quản lý, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức; quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn
bản pháp luật có liên quan đến công tác cán bộ. Ủy ban kiểm tra các cấp thường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

xuyên kiểm tra, giám sát đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý trong việc
chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức; hàng năm

cần có báo cáo kết quả thực hiện của cán bộ thuộc cấp ủy quản lý trong việc chấp
hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, Luật Cán bộ, công
chức, Luật Viên chức. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ; loại trừ khả năng để
cán bộ và người thân của cán bộ lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi.
- Tích cực thực hiện cải cách hành chính nhà nước và cải cách hành chính
trong Đảng. Rà soát, loại bỏ những cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản
trở việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các quy định của Đảng và Nhà nước theo hướng đề cao hơn trách nhiệm và
quyền hạn của người đứng đầu trong mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, vừa
phải tôn trọng nguyên tắc tập thể, vừa phải phát huy vai trò cá nhân người đứng
đầu; khuyến khích, bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dámchịu trách nhiệm, đặt
lợi ích chung lên trên lợi ích riêng.
- Đẩy nhanh việc cải cách, thực hiện sớm chế độ tiền lương, nhà ở, chống
bình quân, cào bằng; đồng thời chống đặc quyền, đặc lợi; gắn với tinh giảm biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức.
b, Vị trí việc làm của công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức
Tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Cán bộ, công
chức và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010 có nhiều quy định mới, trong
đó có quy định về vị trí việc làm.
* Vị trí việc làm: Vị trí việc làm được tiếp cận nhận thức với tính chất,
phạm vi, ý nghĩa khác nhau:
- Vị trí việc làm là một trong số các hệ thống công chức trên thế giới.
Theo các kết quả nghiên cứu đã được phổ biến thì có nhiều hệ thống công vụ
khác nhau như: nha lại, chức nghiệp, việc làm, cán bộ, phối hợp. Quốc gia tiêu
biểu cho nghiên cứu và áp dụng chế độ vị trí việc làm trong quản lý, sử dụng
công chức là Hoa Kỳ (Tô Tử Hạ, 1998, tr.19-20).
- Vị trí việc làm là biện pháp quản trị nhân sự. Là biện pháp quản trị nhân
lực, vị trí việc làm giúp nhà quản lý xác định tính chất, quy trình thực hiện công


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

việc và các yêu cầu đối với người thực hiện công việc để từ đó xác định số
lượng, chất lượng nhân lực cần và đủ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ (George
T.Milkovich và John W.Boudreau, 2002, tr.88-89).
- Vị trí việc làm là một trong số những nguyên tắc quản lý cán bộ, công
chức. Điều 5 Luật Cán bộ, công chức quy định về các nguyên tắc quản lý cán bộ,
công chức trong đó có nguyên tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế”.
- Vị trí việc làm là một trong số những nguyên tắc tuyển dụng công chức.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 38 Luật cán bộ, công chức cụ thể là “Tuyển
chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm”.
- Vị trí việc làm là một quy phạm pháp luật hành chính. Theo Khoản 3,
Điều 7 Luật Cán bộ, công chức thì vị trí việc làm là: công việc gắn với chức
danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công
việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tóm lại mặc dù được tiếp cận nhận thức với tính chất, phạm vi, ý nghĩa
khác nhau nhưng nói đến vị trí việc làm là nói đến những vấn đề căn bản sau đây
(Tô Tử Hạ, 1998):
- Các bộ phận tạo thành vị trí việc làm: Có bốn bộ phận chính tạo thành vị
trí việc làm là: Tên gọi vị trí việc làm (chức vị), nhiệm vụ và quyền hạn mà người
đảm nhiệm vị trí việc làm phải thực hiện (chức trách), yêu cầu về trình độ, kỹ
năng chuyên môn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng (tiêu chuẩn)
và tiền lương. Ngoài các bộ phận trên, còn có các bộ phận hợp thành khác như
chế độ áp dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt (yêu cầu chức trách, tiêu
chuẩn và phụ cấp được hưởng) hoặc các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
(nơi làm việc, trang thiết bị, phối hợp thực hiện,…).
- Phạm vi áp dụng vị trí việc làm: Là biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực nên vị trí việc làm có thể áp dụng đối với các tổ chức cả

trong khu vực công và tư. Tất nhiên do tính chất, mục đích hoạt động của các tổ
chức trong hai khu vực này khác nhau nên cách thức, phương pháp, quy trình áp

×