Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

nghiên cứu bệnh đốm nâu (cercospora arachidicola), bệnh đốm đen (cercospora personata) hại lạc và biện pháp phòng trừ năm 2014 tại huyện đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 99 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







BÙI VĂN HANH



NGHIÊN CỨU BỆNH ĐỐM NÂU (Cercospora arachidicola),
BỆNH ĐỐM ĐEN (Cercospora personata) HẠI LẠC VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỪ NĂM 2014 TẠI HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








BÙI VĂN HANH



NGHIÊN CỨU BỆNH ĐỐM NÂU (Cercospora arachidicola),
BỆNH ĐỐM ĐEN (Cercospora personata) HẠI LẠC VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỪ NĂM 2014 TẠI HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH




CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN VIÊN




HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu này là của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị hay một công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
đã được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được ghi
rõ các nguồn gốc, xuất xứ.

Tác giả luận văn




Bùi Văn Hanh















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi còn
nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Viên đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, và các thầy cô giáo trong Bộ môn
Bệnh cây - Khoa Nông học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật Quảng
Ninh, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Đông Triều đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực
hiện đề tài tốt nghiệp.

Ngày 12 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn





Bùi Văn Hanh









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình x
Danh mục các ảnh xiii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Những nghiên cứu bệnh hại lạc trên thế giới 4
1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá 4
1.1.2. Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg 7
1.2. Nghiên cứu nhóm gây bệnh hại gốc, rễ gây héo rũ chết cây 8
1.2.1. Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger 8

1.2.2. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) 9
1.2.3. Bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp 10
1.2.4. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn) 10
1.3. Nghiên cứu nhóm bệnh hại quả hạt 11
1.4. Những nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam 12
1.5. Biện pháp hoá học và chế phẩm phòng trừ bệnh nấm hại lạc 15
1.5.1. Phòng trừ bằng thuốc hóa học 15
1.5.2. Biện pháp sử dụng chế phẩm sinh học Ketomium 16
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện 18
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu 18
2.2.2 Thời gian thực hiện đề tài: trong vụ xuân và vụ hè thu năm 2014. 18
2.3. Vật liệu và hóa chất nghiên cứu 18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.1. Vật liệu nghiên cứu 18
2.3.2. Hóa chất thí nghiệm 18
2.4. Nội dung nghiên cứu 19
2.4.1. Điều tra tình hình sản xuất lạc trong một số năm qua ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 19
2.4.2. Điều tra thành phần và mức độ phổ biến bệnh nấm hại chủ yếu trên
cây lạc
19
2.4.3. Điều tra quan sát, mô tả tóm tắt triệu chứng một số bệnh nấm hại lạc vụ
Xuân 2014 tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 19
2.4.4. Điều tra tình hình bệnh đốm nâu, bệnh đốm đen và ảnh hưởng của yếu
tố kỹ thuật canh tác đến bệnh đốm nâu và bệnh đốm đen hại lạc năm
2014 tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 19

2.4.5. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc hoá học và chế phẩm sinh
học Ketomium phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola),
bệnh đốm đen (Cercospora personata) hại lá lạc 19
2.5. Phương pháp nghiên cứu 19
2.5.1. Điều tra tình hình sản xuất lạc trong một số năm qua ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 19
2.5.2. Phương pháp điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh
nấm hại lạc 19
2.5.3. Phương pháp điều tra bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) và
bệnh đốm đen (Cercospora personata) hại lạc 20
2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật canh tác đến bệnh
đốm nâu, bệnh đốm đen vụ xuân 2014 tại xã Tràng Lương và xã Bình
Khê huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 21
2.5.5. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc hoá học và chế phẩm sinh
học Ketomium đối với bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola),
đốm đen (Cercospora personata) hại lá lạc 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất lạc trong một số năm qua ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 27
3.2. Thành phần nấm bệnh hại lạc trong vụ xuân 2014 tại huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh 27
3.2.1. Bệnh đốm nâu lạc (Cercospora arachidicola Hori) (xem ảnh 3.1) 29
3.2.2. Bệnh đốm đen lạc (Cercospora personata Beck & Curtis) (xem ảnh 3.2) . 29
3.2.3. Bệnh đốm vòng lạc (Alternaria alternata Keisler) (xem ảnh 3.3) 30
3.2.4. Bệnh gỉ sắt lạc (Puccinia arachidis Speg) (xem ảnh 3.4) 30
3.2.5. Bệnh héo gốc mốc đen lạc (Aspergillus niger Van Tieghem) 30
3.2.6. Bệnh héo gốc mốc vàng lạc (Aspergillus flavus Link) 31

3.2.7. Bệnh héo gốc mốc trắng lạc (Sclerotium rolfsii Sacc) (xem ảnh 3.5) 31
3.2.8. Bệnh héo vàng lạc (Fusarium oxysporum Snyder) 31
3.2.9. Bệnh chết khô lạc (Lasiodiplodia theobromea (Pat) Griffiths & Maubl) 32
3.2.10. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn) 32
3.2.11. Bệnh thối đen rễ (Pythium myriotylum Drechsler) 32
3.2.12. Bệnh thối xám (Botrytis cinerea Persex Kries) 33
3.3. Một số kết quả điều tra tình hình bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) và
bệnh đốm đen (Cercospora personata) hại lạc vụ xuân 2014 tại huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
35
3.3.1. Kết quả điều tra diễn biến bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) và
bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên lạc vụ xuân 2014 tại xã
Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 35
3.3.2. Kết quả điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật canh tác đến
bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) và bệnh đốm đen
(Cercospora personata) trên lạc vụ xuân 2014 tại huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh 39
3.4. Kết quả nghiên cứu một số loại thuốc hoá học phòng trừ bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora personata) giống lạc
L14 năm 2014 tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.4.1. Nghiên cứu một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh đốm đen
(Cercospora personata) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã
Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 53
3.4.2. Nghiên cứu một số loại thuốc phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng
Lương, Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 58

3.5. Kết quả Nghiên cứu hiệu lực của chế phẩm Ketomium phòng trừ bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên
giống L14 vụ xuân 2014 tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh
64
3.5.1. Nghiên cứu hiệu lực của chế phẩm Ketomium ở các nồng độ khác nhau
phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola), bệnh đốm đen
(Cercospora personata) hại lạc và đánh giá năng suất trên lạc L14
phun ở giai đoạn khác nhau vụ xuân 2014 tại xã Hồng Thái Đông,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 64
3.5.2. Nghiên cứu hiệu lực của chế phẩm Ketomium ở một nồng độ và số lần
phun khác nhau phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola),
bệnh đốm đen (Cercospora personata) hại lạc và đánh giá năng suất trên
lạc L14 phun ở giai đoạn khác nhau vụ xuân 2014 tại Hồng Thái Đông,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT


A. niger Aspergillus niger
A. flavus Aspergillus flavus

A. para (A.parasiticus) Aspergillus parasiticus
BVTV Bảo vệ thực vật
CT công thức
CSB Chỉ số bệnh
F.sp Fusarium sp.
GĐST giai đoạn sinh trưởng
HLPT hiệu lực phòng trừ
KL Khối lượng
MĐPB mức độ phổ biến
NM nảy mầm
Ngày ĐT ngày điều tra
NS Năng suất
P.sp Penicillium sp.
S. rolfsii Sclerotium rolfsii
TLB tỷ lệ bệnh
TB trung bình
TT thứ tự
TS Tổng số
T. viride Trichoderma viride




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên đề mục bảng Trang



4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc từ (2010- 2014) ở huyện Đông Triều 27
4.2. Thành phần và mức độ phổ biến bệnh do nấm hại lạc vụ Xuân 2014 tại
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 28
4.3. Diễn biến bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) trên lạc vụ xuân 2014
tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 35
4.4. Diễn biến bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên lạc vụ xuân 2014 tại tại
xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 37
4.5. Ảnh hưởng của công thức luân canh khác nhau đến bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã
Bình Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 40
4.6. Ảnh hưởng của công thức luân canh khác nhau đến bệnh đốm đen
(Cercospora personata) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã
Bình Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 42
4.7: Ảnh hưởng của thời vụ khác nhau đến bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 năm 2014 tại xã Tràng Lương,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 44
4.8. Ảnh hưởng của thời vụ khác nhau đến bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 năm 2014 tại xã Tràng Lương,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 46
4.9. Ảnh hưởng của mật độ khác nhau đến bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên
giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Tràng Lương, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 49
4.10. Ảnh hưởng của mức bón vôi khác nhau đến bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 51
4.11. Ảnh hưởng của mức bón vôi khác nhau đến bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Tràng Lương,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix

4.12. Hiệu lực phòng trừ bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên giống
lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng Lương, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 54
4.13. Hiệu lực của thuốc Rampart 35SD phòng trừ bệnh đốm đen
(Cercospora personata) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014
tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 56
4.14. Hiệu lực của thuốc Topsin M 70WP phòng trừ bệnh đốm đen
(Cercospora personata) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014
tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 57
4.15. Hiệu lực một số loại thuốc ở nồng độ khác nhau phòng trừ bệnh đốm
nâu (Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm
2014 tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 59
4.16. Hiệu lực của thuốc Rampart 35SD phòng trừ bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014
tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 61
4.17. Hiệu lực của thuốc Topsin M 70WP phòng trừ bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014
tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 62
4.18. Hiệu lực chế phẩm Ketomium ở các nồng độ khác nhau phòng trừ bệnh
đốm nâu (Cercospora arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên lạc L14 phun ở giai đoạn khác nhau vụ xuân 2014
tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 65
4.19. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Ketomium ở các giai đoạn sinh trưởng khác
nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc L14 vụ xuân
2014 tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 66
4.20. Hiệu lực chế phẩm Ketomium ở một nồng độ và số lần phun nhắc lại
khác nhau phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola),
bệnh đốm đen (Cercospora personata) hại lạc L14 vụ xuân 2014

tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 68
4.21. Ảnh hưởng của số lần phun nhắc lại chế phẩm Ketomium ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên đề mục hình Trang
3.1. Diễn biến bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) trên lạc vụxuân 2014 đến
tỷ lệ bệnh (%) tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 36
3.2. Diễn biến bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) trên lạc vụ xuân 2014 đến chỉ
số bệnh (%) tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 36
3.3. Diễn biến bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên lạc vụ xuân 2014 đến tỷ
lệ bệnh (%) tại tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 38
3.4. Diễn biến bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên lạc vụ xuân 2014
đến chỉ số bệnh (%) tại tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh 38
3.5. Ảnh hưởng của công thức luân canh khác nhau đến bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã
Bình Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 40
3.6. Ảnh hưởng của công thức luân canh khác nhau đến bệnh đốm đen
(Cercospora personata) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Bình
Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 43
3.7. Ảnh hưởng của thời vụ khác nhau đến tỷ lệ bệnh (%) đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 năm 2014 tại xã Tràng Lương,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 45
3.8. Ảnh hưởng của thời vụ khác nhau đến chỉ số bệnh (%) đốm nâu
(Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 năm 2014 tại xã Tràng

Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 45
3.9. Ảnh hưởng của thời vụ khác nhau đến tỷ lệ bệnh (%) đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 năm 2014 tại xã Tràng Lương, huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 47
3.10. Ảnh hưởng của thời vụ khác nhau đến chỉ số bệnh (%) đốm đen
(Cercospora personata) trên giống lạc L14 năm 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page xi

3.11. Ảnh hưởng của mật độ khác nhau đến bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora personata) trên giống
lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh 49
3.12. Ảnh hưởng của mức bón vôi khác nhau đến bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Tràng Lương,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 51
3.13. Ảnh hưởng của mức bón vôi khác nhau đến bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Tràng Lương,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 53
3.14. Hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 55
3.15. Hiệu lực của thuốc Rampart 35SD phòng trừ bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 56
3.16. Hiệu lực của thuốc Topsin M 70WP phòng trừ bệnh đốm đen (Cercospora
personata) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 58
3.17. Hiệu lực một số loại thuốc ở nồng độ khác nhau phòng trừ bệnh đốm nâu

(Cercospora arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại
xã Tràng Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 60
3.18. Hiệu lực của thuốc Rampart 35SD phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 61
3.19. Hiệu lực của thuốc TopsinM 70WP phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) trên giống lạc L14 vụ hè thu năm 2014 tại xã Tràng
Lương, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 63
3.20. Hiệu lực chế phẩm Ketomium ở các nồng độ khác nhau phòng trừ bệnh
đốm nâu (Cercospora arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page xii

personata) trên lạc L14 phun ở giai đoạn khác nhau vụ xuân 2014 tại
xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 65
3.21. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Ketomium ở các giai đoạn sinh trưởng khác
nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc L14 vụ xuân
2014 tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 67
3.22. Hiệu lực chế phẩm Ketomium ở một nồng độ và số lần phun nhắc lại khác
nhau phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola), bệnh đốm
đen (Cercospora personata) hại lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Hồng
Thái Đông, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 69
3.23. Ảnh hưởng của số lần phun nhắc lại chế phẩm Ketomium ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất lạc L14 vụ xuân 2014 tại xã Hồng Thái Đông, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh 70













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page xiii

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh Tên đề mục hình Trang

Ảnh 3.1. Triệu chứng bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) 34
Ảnh 3.2. Triệu chứng bệnh đốm đen trên lạc (Phaeosariopsis personata) 34
Ảnh 3.3. Triệu chứng bệnh đốm vòng trên lạc do nấm (Alternaria alternata) 34
Ảnh 3.4. Bệnh gỉ sắt hại lạc (Puccinia arachidis) 34
Ẩnh 3.5.b. Bệnh héo gốc mốc trắng trên lạc giai đoạn cây con (Sclerotium rolfsii) 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây lạc ( Arichis hypogen.L) là cây công nghiệp ngắn ngày và là cây lấy dầu
có giá trị cao. Cây lạc thuộc họ đậu có nguồn gốc từ Nam Mĩ, hiện nay đã được
trồng ở nhiều nước trên thế giới.
Trong các loại cây lấy dầu trồng hàng năm trên thế giới, lạc đứng thứ hai sau

đậu tương về diện tích cũng như sản lượng, lạc là cây lương thực có giá trị kinh tế
cao. Cây lạc được sử dụng triệt để, từ thân, lá cho đến quả và hạt cho nhiều ngành
chế biến khác nhau. Lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa Lipit (40 – 60%),
Protein (26 – 34%), Gluxit (6 – 22%), chất xơ (2 – 4,5%), 68 mg Vitamin P, B, C,
D, F cần thiết cho con người ( Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996).
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế, cây lạc còn có nhiều giá trị y
học. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho biết: trong dầu lạc chứa nhiều axit béo
không no bão hòa nên có tác dụng phòng ngừa bệnh tim, các chất từ màng bọc
ngoài nhân lạc được điều trị bệnh xuất huyết, bệnh máu chậm đông và bệnh xuất
huyết nội tạng.
Cây lạc là cây trồng dễ tính không đòi hỏi cao về kĩ thuật và đầu tư nhưng
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Có thể đưa lạc vào nhiều công thức luân canh hay
trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Đặc biệt cũng như các cây họ đậu khác
cây lạc có khả năng cố định N tự do từ khí trời nhờ sự cộng sinh của vi khuẩn
Rhirobium vigna trong các nốt sần ở rễ cây. Do đó ngoài giá trị dinh dưỡng, kinh tế,
y học lạc còn có ý nghĩa to lớn đối với việc cải tạo đất.
Cũng giống như những cây trồng khác sản xuất lạc gặp nhiều khó khăn, một
trong những nguyên nhân chính là do bệnh hại. Ở nước ta hiện nay, với sự gia tăng
về diện tích trồng và việc áp dụng các biện pháp thâm canh đã làm phát sinh, phát
triển nhiều loại bệnh hại. Một trong những nguồn bệnh hại quan trọng trên lạc phải
kể đến là nhóm bệnh trên lá như bệnh đốm đen, đốm nâu, gỉ sắt, cháy lá v.v
Trong đó, bệnh đốm nâu và bệnh đốm đen là gây hại phổ biến với mức độ gây hại
tương đối nặng. Chúng tạo ra các vết thương và kích thích rụng lá, làm giảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

nghiêm trọng diện tích quang hợp của cây, do đó ảnh hưởng nặng nề tới năng suất.
Tùy nơi, tùy mùa vụ và tùy từng thời điểm, giai đoạn sinh trưởng của cây mà bệnh
hại lá có thể làm giảm từ 10-50% năng suất.
Tỉnh Quảng Ninh, là một trong 06 tỉnh có diện tích trồng lạc lớn của vùng

Đông Bắc Bộ. Theo Cục Thống kê Quảng Ninh, cây lạc là một trong bốn cây công
nghiệp có diện tích lớn nhất, năm 2010 diện tích 2.427 ha, đến năm 2007 diện tích
2.663,4 ha và chiếm 65-70% diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm. Theo
số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh, năm 2012 diện
tích lạc toàn tình là 2.825,6 ha, năng suất trung bình 16,8 tạ/ha, sản lượng 4.739 tấn.
Những năm gần đây, Quảng Ninh đã có chủ trương và chính sách để phát triển
cây lạc, nhiều giống mới như: V79, L02, L08, BG78, MD7, L14, L15, L18, L23,
TB25, các giống trên đã đưa vào sản xuất góp phần tăng năng suất lạc bình quân của
tỉnh từ 9,8 tạ/ha năm 2000 lên 15,3 tạ/ha năm 2007 và 16,8 ta/ha năm 2012.
Huyện Đông Triều, là một huyện nông nghiệp của tỉnh Quảng ninh, tổng
diện tích gieo trồng hàng năm 11.773,5 ha (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Đông Triều năm 2014).
Năm 2013, diện tích cây màu là 2.430,7ha, trong đó diện tích trồng lạc 692,4 ha
(vụ xuân 568,8 ha; vụ hè thu 123,6 ha) bằng 27,4% diện tích lạc của tỉnh. Năng suất lạc
trung bình 23 tạ/ha, sản lượng 1.592,5 tấn.
Năm 2014, diện tích lạc toàn huyện 562 ha (vụ xuân 453 ha, vụ hè thu 109
ha) tập trung các xã Tràng Lương, Bình Khê, An Sinh, Hồng Thái Đông, Hoàng
Quế, thị trấn Mạo Khê, Tràng An, Đức Chính, Bình Dương bằng các giống
L14, L18, L23, L15, L08, ; vụ xuân thời gian trồng cuối tháng 2 sang đầu tháng
3; vụ hè thu trồng cuối tháng 7 sang đầu tháng 8.
Tuy nhiên, trong những năm qua sản xuất lạc năng suất tăng chậm do gặp
nhiều khó khăn về thời tiết bất thuận, các loài dịch hại gây hại suốt quá trình sinh
trưởng, nhiều loài bệnh hại lạc có phổ ký chủ rộng. Năng suất lạc còn thấp là do
nhiều nguyên nhân tác động nhưng trong đó nghiêm trọng nhất là bệnh đốm nâu
(Cercospora arachidicola) và đốm đen (Cercospora personata). Chính vì vậy, để
góp phần cung cấp các thông tin khoa học nhằm đánh giá đúng tác hại của bệnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

đốm nâu, đốm đen hại lạc đồng thời làm cơ sở cho công tác phòng trừ bệnh, chúng

tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) và
đốm đen (Cercospora personata) hại lạc và biện pháp phòng trừ năm 2014 tại
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh".
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Nhằm xác định tình hình phát sinh gây hại của bệnh đốm nâu (Cercospora
arachidicola) và bệnh đốm đen (Cercospora personata) hại lạc năm 2014 tại huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trừ.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra tình hình sản xuất lạc trong một số năm qua ở huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
- Điều tra thành phần bệnh nấm hại trên cây lạc ở huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
- Điều tra tình hình bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola) và bệnh đốm
đen (Cercospora personata) hại lạc và ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật canh
tác đến bệnh năm 2014 tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc hoá học và chế phẩm sinh học
Ketomium phòng trừ bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola), bệnh đốm đen
(Cercospora personata) hại lá lạc.










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những nghiên cứu bệnh hại lạc trên thế giới
Bệnh hại lạc là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm, năng
suất lạc (D.J.Allen and J.M.Lenne, 1998, N.KoKalis –Burelle, 1997). Bệnh hại lạc
là do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytolassma, hơn 20 loài vi rút và ít
nhất 100 loài tuyến trùng, trong đó nhóm bệnh nấm hại lạc chiếm đa số và gây hại
mạnh nhất.
Cũng theo D.J.Allen and J.M.Lenne, 1998, có khoảng 40 loại bệnh hại lạc
đáng chú ý đóng vai trò quan trọng trên thế giới được chia làm 5 nhóm bệnh:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm.
- Nhóm gây chết héo.
- Nhóm gây thối thân và rễ.
- Nhóm gây thối củ.
- Nhóm gây bệnh trên lá.
Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ phận bị
gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh hại lá.
- Nhóm bệnh héo rũ chết cây.
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
1.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá
Lá là bộ phận giữ chức năng quang hợp của cây. Bệnh hại trên lá làm giảm
diện tích quang hợp do tạo ra các vết thương và kích thích rụng lá. Tùy nơi, tùy
từng thời điểm mà bệnh hại lá có thể làm giảm từ 10- 50% năng suất. Trong nhóm
bệnh này, thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu , gỉ sắt, v.v
1.1.1.1. Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola Hori)
Bệnh xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do nấm
Cercospora personata. Bệnh đốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể

lan xuống cuống lá, cành và thân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Mặt lá, vết bệnh có dạng gần tròn, đường kính 1- 10mm, có màu nâu tối.
Xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá, nơi bào tử được sinh ra nhiều
nhất thường có màu nâu sáng ở dưới. Trên vết bệnh thường có vết lớp mốc màu
xám, mặt dưới lá vết bệnh có màu nhạt hơn. Trên cuống lá và thân cành vết bệnh
hình bầu dục màu nâu sẫm. Trong quá trình xâm nhiễm gây hại nấm Cercospora
arachidicola còn sản sinh độc tố Cercospora ức chế sự hoạt động của lá, làm lá già
cỗi, chóng tàn và khô rụng sớm.
Giai đoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cụm cành bào
tử phân sinh màu nâu tối, đường kính 25 - 100µm. Cành bào tử phân sinh mầu tím
nhạt hoặc màu nâu vàng tập trung thành từng cụm, màu nâu đậm ở chân và tập
trung thành cụm cành có kích thước 14 – 45 × 3- 6µm. Bào tử phân sinh gồm 1- 2
ngăn ngang màu đậm hơi thon và thon ở đỉnh. Giai đoạn sinh sản hữu tính có tên
Mycosphaella archidis Deighton tạo thể bầu màu đen.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất, đôi khi bào
tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân sinh có thể lan
truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt độ để nấm hình thành bào tử là 25-31
0
C.
So với bệnh đốm đen thì bệnh đốm nâu phát sinh sớm hơn, tuy nhiên càng về
sau bệnh đốm đen càng chiếm ưu thế. Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện ẩm độ
cao, nắng mưa xen kẽ. Bệnh hại ở vụ thu nặng hơn là ở vụ xuân.
1.1.1.2. Bệnh đốm đen (Cercospora personata Berk & Curtis)
Một số tài liệu, ở Ấn độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất từ 20-
70% tuỳ theo từng vùng và từng thời vụ gieo trồng; ở Thái Lan năng suất giảm 27-
85%; ở Trung Quốc thiệt hại là 15- 59%.
Bệnh trở nên đặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại đồng thời của bệnh gỉ sắt.

Vết bệnh của bệnh đốm nâu gây ra có quầng vàng, bào tử phân sinh hình thành ở
mặt trên của lá, vết bệnh của bệnh đốm đen không có quầng vàng, bào tử phân sinh
hình thành ở mặt dưới của lá. Đôi khi vết bệnh có thể nhầm lẫn với vết thương do
cây bị ngộ độc thuốc hóa học.
Các nghiên cứu, bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều
kiện nhiệt độ tương đối cao 25 –30
0
C, nhiệt độ tối thiểu 10
0
C, vào cuối giai đoạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

sinh trưởng của cây lạc. Quá trình xâm nhiễm của nấm mất 4 – 12 giờ khi ẩm độ
không khí ở mặt lá 95%.
Năm 1985, Ellis và Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh ở Alabama và Nam
Carolina đã có kết luận rằng, nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp và đặt tên là
Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này được đổi thành Cercospora personata.
Bệnh xuất hiện muộn và tương đối giống với triệu chứng của bệnh đốm nâu
nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn. Bệnh phổ biến ở tất cả các vùng trồng lạc
trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh đốm nâu, năng suất thất thu thường
lên tới 50%.
Các nghiên cứu lịch sử của bệnh đốm đen hại lạc cho rằng bào tử nấm nảy
mầm và xâm nhập vào trong hai mặt lá. Ống mầm của bào tử đi vào bên trong
bằng cách xuyên qua mặt bên của tế bào biểu bì hoặc qua những lỗ khí khổng mở.
Nhưng nói chung bào tử thường tập trung ở mặt dưới của lá và quá trình xâm
nhiễm xảy ra ở đây. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển bệnh, tế bào biểu
bì bị chết sau đó nấm tiếp xúc các tế bào bên trong, từ đó bệnh phát triển rất nhanh
tạo ra những đốm màu vàng. Sau đó một đốm thối nhỏ xuất hiện ở giữa vết bệnh
và từ đó đốm đen này lan dần ra.

Sự xâm nhập của nấm vào tế bào kí chủ chỉ xảy ra ở mặt dưới lá qua các
khí khổng mở. Ông cũng chứng minh rằng không có sự sai khác có ý nghĩa về
mặt số lượng khí khổng/mm
2
lá ở các giống có mức kháng khác nhau. Chúng
chỉ khác nhau ở tần số phân bố các loại khí khổng có kích thước lớn. Từ đó,
Ông kết luận tính kháng nhiễm của giống là do mật độ khí khổng có kích thước
lớn quyết định.
Bệnh đốm đen, có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây lạc
như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất. Nấm cũng sản sinh ra độc tố
Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá, gây hiện tượng rụng lá sớm. Trong giai
đoạn sinh sản hữu tính, nấm tạo quả thể bầu, đây chính là dạng bảo tồn qua đông
của nấm trong đất và tàn dư cây bệnh.
Bào tử nấm Cercospora arachidicola, giải phóng ra ở nhiệt độ 20 – 24
0
C,
độ ẩm tương đối cao trên 90%. Nếu nhiệt độ trên 20
0
C và độ ẩm trung bình đạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

95% dịch bệnh phát sinh trong thời gian dài. Bào tử nảy mầm hình thành ống mầm
đi vào khí khổng mở hoặc xuyên qua lớp biểu bì lá. Ở điều kiện không thuận lợi,
vết bệnh có thể phát triển trong 6– 8 ngày. Nấm Cercospora personata sinh vòi hút
dạng chùm nhưng nấm Cercospora arachidicola không sinh vòi hút. Cây dễ bị
nhiểm bệnh ở nhiệt độ 28
0
C và ẩm độ trên dưới 12h hoặc giai đoạn độ ẩm của lá
dưới 10h. Đốm đen xuất hiện 10 – 14 ngày sau khi cây bị nhiễm bệnh, thời gian ủ

bệnh dài hơn đốm nâu. Đó có thể là nguyên nhân gây tổn thất nghiêm trọng trong
thời gian ngắn, bởi vì lượng bào tử của nấm Cercospora personata sinh ra nhiều
hơn bào tử của Cercospora arachidicola. Bào tử phát tán nhờ gió, lan tỏa trong
nước và nhờ côn trùng. Thời điểm phát tán bào tử cao nhất là lúc sương tan và trong
suốt mùa mưa. Mặc dù bào tử phát tán theo phương thẳng đứng có thể lên tới 2,7m
so với mặt đất nhưng phát tán theo khoảng cách xa của 2 loại nấm này thì chưa có
con số cụ thể.
1.1.2. Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg
Bệnh có thể gây thiệt hại đến 50% năng suất, khi kết hợp với bệnh đốm
đen có thể gây thiệt hại tới 70% năng suất, đôi khi thất thu hoàn toàn (N- Kokalis
et al., 1987).
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt và làm giảm hàm
lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên tất cả các bộ phận trên
mặt đất của cây, trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ nổi màu vàng nâu, màu rỉ sắt,
xung quanh có quầng nhạt.
Bào tử nảy mầm tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ 29- 31
0
C, và ẩm độ 75 - 78%.
Trong điều kiện nhiệt độ ánh sáng yếu, hạ bào tử phát triển thuận lợi nhất, nước
đọng lại trên lá bệnh dễ dàng lây lan. Thời gian ủ bệnh thường 7-20 ngày phụ thuộc
vào môi trường và giống lạc. Những cơn mưa đứt quãng với ẩm độ tương đối trên
87% và nhiệt độ 23 -24
0
C trong nhiều ngày là điều kiện thuận lợi cho dịch hại phát
triển. Sau khi thời tiết trở nên khô hanh, nhiệt độ trên 26
0
C, ẩm độ tương đối dưới
75% sẽ làm giảm mức độ gây bệnh. Nấm Puccinia arachidis không qua đông trên
tàn dư cây trồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8

Hạ bào tử của nấm hình bầu dục hoặc hình trứng ngược kích thước 23 – 29 ×
16 – 22 µm, có vỏ màu nâu dày 1- 1,22 µm và có những vết nhỏ. Bào tử đống hình
núm rượu kích thước 30 – 42 × 14 – 16 µm, có màu hơi vàng hoặc nâu hạt dẻ, hai
mặt dày 0,7 – 0,8 µm, đỉnh đầu dày 2,5 - 4µm có màu trong suốt. Sự lan truyền của
mầm trên những cánh đồng trở nên dễ dàng hơn nhờ gió, mưa và côn trùng. Hạ bào
tử, có thể tồn tại trong vài tháng khi nhiệt độ 16
0
C nhưng ở nhiệt độ cao 40
0
C trong
vòng 5 ngày chúng không còn khả năng nảy mầm. Khi nhiệt độ lên đến 50
0
C trong
vòng 5 phút chúng sẽ chết. Trong điều kiện nhiệt độ 20 – 25
0
C, ánh sáng yếu, hạ
bào tử phát triển thuận lợi nhất, nước đọng lại trên lá bệnh dễ dàng lây lan. Thời
gian ủ bệnh thường 7- 20 ngày, phụ thuộc vào môi trường và giống lạc. Những cơn
mưa đứt quãng với độ ẩm tương đối trên 87% và nhiệt độ 23 – 24
0
C trong nhiều
ngày là điều kiện thuận lợi cho dịch hại phát triển. Sau khi thời tiết trở nên khô hanh
nhiệt độ trên 26
0
C, độ ẩm tương đối dưới 75% sẽ làm giảm mức độ gây bệnh.
1.2. Nghiên cứu nhóm gây bệnh hại gốc, rễ gây héo rũ chết cây
1.2.1. Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger
Bệnh thối gốc mốc đen do nấm A. niger đến nay vẫn là một bệnh quan trọng

được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt hại về năng
suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó đánh giá, thiệt hại về
sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao động ở mức trên dưới 1%.
Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây con
trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân sinh
thường được quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau khi hạt nảy
mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, đoạn thân ngầm sát mặt đất làm cho
biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây bị héo rũ, chết khô.
Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất gây bệnh héo rũ lạc đồng thời
là loài nấm hại hạt điển hình (John Damicone, 1999). Trên thế giới, đã có rất
nhiều những nghiên cứu về nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây
hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn
được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài
ra, chúng còn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại
enzyme của ngành công nghệ chế biến.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan
v.v Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan trọng
gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu nhiễm trong khoảng
50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40% số cây. Ở
Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên quan trọng từ đầu những năm
1970, khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thuỷ ngân bị cấm và nó đã trở thành
một vấn để ở Florida đầu những năm 1980.
A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên tới
90%. Nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng phát triển mạnh trong điều kiện biến
động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao. Độc tố
do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây như rễ quăn xoắn, biến
dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa độc tố.

1.2.2. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
S. rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về
năng suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80%.
Ở vùng Georgia của Mỹ, tổn thất do bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm
(N.KoKalis-Burelle, 1997).
Nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất rộng, chúng có
khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ giới. Chúng có
khả năng lây nhiễm trên 500 cây ký chủ thuộc nhóm cây một lá mầm và hai lá mầm,
đặc biệt trên những cây thuộc họ đậu đỗ, bầu bí và một số rau trồng luân canh với
cây họ đậu.
Sợi nấm màu trắng phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ sợi nấm hình thành
nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển thành màu nâu, có
thể hình tròn đường kính 1- 2mm (Puselove J.W, 1968). Hạch nấm có thể tồn tại
từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt. Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh
dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme phân huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc
loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ cao 30
0
C.
Nấm sản sinh một lượng lớn axit oxalic gây biến mầu trên hạt lạc và gây
ra những điểm chết hoại của lá ở giai đoạn đầu khi bệnh mới phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25 – 30
0
C và ẩm độ cao.
Bệnh lan truyền qua đất, qua hạt giống. Sự phát sinh, phát triển của bệnh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Sự tác động qua lại của các chất khoáng, độ pH đất và kỹ thuật
trồng trọt đều có ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh.
1.2.3. Bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp.

Nấm Fusarium sp. có mặt nhiều ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Trong 17
loài Fusarium sp. đã được phân lập từ đất trồng lạc, chỉ có 6 loài gây bệnh cho lạc
(Kokalis N. et al., 1984).
Theo Burgess (1983- 1985) khi nghiên cứu về độc tố của nấm Fusarium
oxysporum cho thấy chỉ có một số ít loài nấm có khả năng gây độc như Fusarium
compactum là loại nấm hoại sinh nhưng sản sinh ra hàm lượng độc tố cao thuộc
nhóm Trichothecene.
Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ dưới lá
mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng, chóp rễ
bị hoá nâu, dẫn đến bị thối khô do Fusarium solani. Khi cây đã trưởng thành
Fusarium oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây
chuyến sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1997).
Trên quả lạc, nấm Fusarium sp. gây ra triệu chứng thối quả, làm cho vỏ quả
xù xì, xấu xí, làm mất màu vỏ quả. Ở Libya, nấm Fusarium solani

và nấm F. scirpi
đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm Fusarium sp. có màu
trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào tử phân sinh
khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp.
chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao.
Ngoài ra có thể xử lý đất bằng hóa chất Mentansdum hoặc phun Bavistin khi
bệnh xuất hiện cũng có tác dụng ngăn ngừa bệnh phát sinh.
1.2.4. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn)
Trong những năm gần đây, bệnh do nấm R. solani gây ra tương đối nguy
hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam nước Mỹ, lở cổ rễ lạc đã
trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm ở Geogia (Mỹ) thiệt hại do bệnh gây ra
ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD (Kokalis N. et al., 1997).

×