Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áojacket của công ty cổ phần may ii hưng yên trên thị trường khu vực đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***





CAO THỊ THU THỦY



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM ÁO
JACKET CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II - HƯNG YÊN
TRÊN THỊ TRƯỜNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH






HÀ NỘI – 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




CAO THỊ THU THỦY



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM ÁO
JACKET CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II - HƯNG YÊN
TRÊN THỊ TRƯỜNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG




HÀ NỘI – 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn này là trung thực,
nghiêm túc, chưa được công bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Cao Thị Thu Thủy











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ của các Thầy Cô giáo trong Khoa kế toán và
Quản trị kinh doanh cùng gia đình và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban
giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy giáo, Cô giáo trong Bộ môn
Marketing, đặc biệt là thầy PGS.TS.Trần Hữu Cường là người đã dành thời
gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần May II-
Hưng Yên cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện
cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết để làm sáng tỏ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi muốn dành lời cảm ơn đặc biệt nhất đến gia đình thân
yêu và những người bạn đã cùng đồng hành, động viên tôi trong suốt chặng
đường vừa qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Cao Thị Thu Thủy




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, hình, biểu đồ ix
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 4
2.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 4
2.1.1. Các khái niệm 4
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong
doanh nghiệp 12
2.1.3. Nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm 14
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm 20
2.2. Cơ sở thực tiễn 29
2.2.1. Giới thiệu về đặc điểm sản phẩm và thị trường của ngành may 29
2.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh
nghiệp nước ngoài 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3. Kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp

trong nước 36
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn 38
3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1. Đặc điểm thị trường nghiên cứu 41
3.1.1. Đặc điểm của khu vực Đồng Bằng Sông Hồng 41
3.1.2. Đặc điểm của đơn vị nghiên cứu 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu 54
3.2.1. Khung nghiên cứu 54
3.2.2. Phương pháp thu thập số liêu 55
3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 56
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 59
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của Công ty CP May
II – HY trên thị trường khu vực ĐBSH 60
4.1.1. Giá bán sản phẩm 60
4.1.2. Sự khác biệt về sản phẩm 64
4.1.3. Tập trung hóa thị trường 79
4.1.4. Hợp tác (liên kết) 81
4.1.5. Tổng hợp ý kiến khách hàng về năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket
của công ty Cổ phần May II- HY trên trị trường khu vực ĐBSH 85
4.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của
Công ty cổ phần May II- Hưng Yên 89
4.2. Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket
của công ty Cổ phần May II- HY trên thị trường khu vực ĐBSH 97
4.2.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công
ty trên thị trường khu vực ĐBSH 97
4.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công ty
trên thị trường khu vực ĐBSH 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1. Kết luận 107
5.2. Một số kiến nghị 108
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 108
5.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt
may Việt Nam (Vinatas) 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung
CT Công ty
DN Doanh nghiệp
NVL
Nguyên vật liệu
ĐBSH Đồng Bằng Sông Hồng
PH Phố Hiến
TL Thăng Long
HY Hưng Yên
sp Sản phẩm
sx Sản xuất
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn

TSCĐ Tài sản cố định
XK Xuất khẩu
TĐL Thái Đăng Long






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2012 – 2014) 53
3.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty (2010 – 2014) 54
4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất áo Jacket trong tháng 4/2014 61
4.2 tính giá thành sản phẩm áo Jacket trong tháng 4/2014 61
4.3 Giá bán sản phẩm áo Jacket ở TT khu vực ĐBSH của công ty và đối thủ 62
4.4 Kết quả phân tích về giá sản phẩm áo Jacket của công ty và đối thủ 63
4.5 Kết quả phân tích về chất lượng áo Jacket của công ty và đối thủ 66
4.6 Danh mục sản phẩm áo Jacket của công ty May II- HY tiêu thụ ở thị
trường khu vực ĐBSH 67
4.7 Tình hình tiêu thụ áo Jacket trên thị trường khu vực ĐBSH của công ty
và đối thủ 68
4.8 Kết quả phân tích về kiểu dáng áo Jacket của công ty và đối thủ 69
4.9 Danh mục chủng loại sản phẩm áo Jacket của công ty và đối thủ trên thị
trường khu vực ĐBSH 70

4.10 Kết quả phân tích về chủng loại áo Jacket của công ty và đối thủ 72
4.11 Chiết khấu giá theo số lượng sản phẩm của công ty với đối thủ 75
4.12 Kết quả phân tích về dịch vụ sản phẩm áo Jacket của công ty và đối thủ 77
4.13 Kết quả phân tích về thương hiệu sản phẩm áo Jacket của công ty May
II- HY và đối thủ 79
4.14 Hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường khu vực ĐBSH
của công ty và đối thủ 82
4.15 Kết quả phân tích về hệ thống phân phối áo Jacket của công ty và đối thủ 85
4.16 Tổng hợp phiếu điều tra về đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo
Jacket của công ty và đối thủ cạnh tranh 86
4.17 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) của công ty và đối thủ trên thị
trường khu vực ĐBSH 87
4.18 Cơ cấu Nguồn vốn của công ty và đối thủ 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.19 Cơ cấu lao động của công ty và đối thủ 92
4.20 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm áo Jacket trên thị trường khu vực ĐBSH
của công ty và đối thủ 94
4.21 Lợi nhuận từ sản phẩm áo Jacket trên thị trường khu vực ĐBSH của
công ty và đối thủ 96
4.22 Bảng giá quảng cáo trên Google hiển thị tại vị trí Top 3 103















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT Tên sơ đồ, hình, biểu đồ Trang

Sơ đồ 2.1 Các nội dung chủ yếu của năng lực cạnh tranh sản phẩm 14
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP May II- Hưng Yên 49
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty 51
Sơ đồ 4.1 Mạng lưới bán hàng của công ty CP May II- Hưng Yên 84
Hình 3.1 Vị trí địa lý khu vực Đồng Bằng Sông Hồng 44
Hình 3.2 Khung phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty 55
Hình 4.1 Một vài sản phẩm đổi mới của công ty 74
Hình 4.2 Một góc Hà Nội 79
Biểu đồ 4.1 Thị phần áo jacket của công ty và của đối thủ trên thị trường
khu vực ĐBSH 81


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù mới thành lập hay đã thành lập từ
lâu, dù mạnh hay yếu muốn tồn tại được đều phải có năng lực cạnh tranh và
lợi thế cạnh tranh về sản phẩm. Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
sản phẩm yếu, trong thời gian dài không tạo ra được lợi thế cạnh tranh sản
phẩm ắt sản phẩm đó sẽ ngừng sản xuất hay bị thị trường đào thải. Ngay cả
đối với những doanh nghiệp đã giành thắng lợi, có vị thế tốt trong cạnh tranh
sản phẩm hiện tại thì cũng rất có thể bị bại trong tương lai nếu không chủ
động nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình.
Công ty Cổ phần May II- Hưng Yên là một công ty mới cổ phần, song
đã từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Cũng
giống như bất kỳ một công ty nào, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm là rất cần thiết. Đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập như
ngày nay tại Việt Nam. Doanh nghiệp đang phải đối diện với những vấn đề rất
khó khăn về công nghệ, năng lực tài chính, đội ngũ lao động, năng lực quản
lý… Thực tế doanh nghiệp đang bộc lộ những hạn chế và khiếm khuyết trong
vấn đề làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình so với sản
phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong ngành.
Năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ bản của sản xuất,
kinh doanh, có sản phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy tín của nhà sản xuất mới
có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình thì các công
ty may mặc trong nước nói chung và công ty Cổ phần May II- Hưng Yên nói
riêng cần nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển chủng loại, mẫu mã, bao
bì sản phẩm và tăng cường cạnh tranh qua giá sản phẩm, hệ thống phân phối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

và xúc tiến bán hàng.

Để giải quyết vấn đề trên và đưa sản phẩm áo Jacket của công ty Cổ
phần May II- Hưng Yên vươn lên trong quá trình cạnh tranh và hội nhập, việc
phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cạnh tranh cũng như đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là rất quan trọng và
cấp thiết. Với tinh thần xây dựng để giúp doanh nghiệp vững bước phát triển
sản phẩm, tác giả đã chọn đề tài nghiên “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm áo Jacket của công ty Cổ phần May II- Hưng Yên trên thị trường
khu vực Đồng Bằng Sông Hồng” với hy vọng đóng góp thêm vào việc nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công ty Cổ phần
May II- Hưng Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket cho công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp may nói riêng.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công
ty Cổ phần May II- Hưng Yên với một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong
ngành ở thị trường Đồng Bằng Sông Hồng.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm áo Jacket của công ty Cổ phần May II- Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của
công ty Cổ phần May II- Hưng Yên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản
phẩm áo Jacket về: giá bán sản phẩm, sự khác biệt, tập trung hóa thị trường,
hợp tác của công ty Cổ phần May II- Hưng Yên trên thị trường khu vực Đồng
Bằng Sông Hồng.
- Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket
tại công ty Cổ phần May II- Hưng Yên và một số đối thủ cạnh tranh chính
trên địa bàn khu vực Đồng Bằng Sông Hồng.
- Về thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2013 đến tháng 5/2015.
Thời gian lấy số liệu: Sơ cấp: Từ năm 2012- 2014.
Thứ cấp: Năm 2014














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM


2.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh luôn tồn tại không chỉ trong tự nhiên giữa các loài để dành
lấy sự sống, mà cạnh tranh còn diễn ra gay gắt, quyết liệt hơn trong xã hội
loài người. Cạnh tranh diễn ra trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế. Và cạnh tranh là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh
Trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là một quá trình
bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong
thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên
một phần xứng đáng so với năng lực của mình”. Theo quan niệm này, cạnh
tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết về giá cả gắn chặt với lý
thuyết cạnh tranh ( Nguyễn Xuân Quảng, 2005).
Theo C.Mác “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt
được những lợi nhuận siêu ngạch”(D.Begg, S.Fischer và R.Dornbusch, 1992).
Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992) khái niệm cạnh tranh được
định nghĩa như sau: “Cạnh tranh (competion) là sự ganh đua, sự kình địch
giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên
sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Trong kinh doanh
cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Có thể nói rằng, mục đích trực tiếp của
hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể là giành lợi thế để hạ
thấp giá các yếu tố đầu vào, và nâng giá đầu ra sao cho mức chi phí là thấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

nhất, lợi nhuận là cao nhất. Cạnh tranh giúp phân bổ các nguồn lực xã hội một

cách tối ưu nhất. Cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung
tư bản không giống nhau ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh còn là môi trường
phát triển mạnh mẽ cho các doanh nghiệp có khả năng thích nghi cao, những
doanh nghiệp có khả năng thích nghi với điều kiện thị trường thấp sẽ bị đào
thải. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực cho sự phát triển.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (tập 1), thì: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ trị trường có lợi nhất”.
Do cách tiếp cận khác nhau, nên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau
về cạnh tranh. Kế thừa các quan điểm của các nhà nghiên cứu theo tác giả
phạm trù cạnh tranh được hiểu: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn
để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất
(Nguyễn Xuân Quảng, 2005).
Cạnh tranh hàng hóa là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những người
sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,
nhằm giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận tối đa, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Tuy nhiên, điều kiện của
thị trường để thực hiện mục tiêu đó lại có hạn. Do đó, người sản xuất kinh
doanh phải tìm cách giành khách hàng bằng sản phẩm, dịch vụ tốt, giá cả hợp
lý và tạo được uy tín với khách hàng.
Như vậy, cạnh tranh hàng hóa là quy luật khách quan của nền sản xuất
hàng hóa, nền sản xuất càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng
người tiêu dùng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt. Kết quả của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


cạnh tranh sẽ loại dần những hàng hóa kém chất lượng không được khách
hàng chấp nhận và tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của những hàng
hóa có chất lượng tốt. Có thể nói cạnh tranh giữa những người bán quyết liệt
sẽ có lợi hơn cho khách hàng, được sử dụng hàng hóa tốt với giá rẻ, được
nhận những dịch vụ tốt trước, trong và sau bán.
Trong phạm vi của đề tài ta sẽ xem xét tới cạnh tranh hàng hóa chi tiết hơn
Vai trò của cạnh tranh hàng hóa
Cạnh tranh hàng hóa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Một mặt nó
giúp loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, mặt khác nó tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả có cơ hội phát triển.
Cạnh tranh hàng hóa rút ngắn khoảng cách từ sản xuất tới tiêu dùng, do
cạnh tranh ngày càng quyết liệt các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu
nhu cầu để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và
hiệu quả nhất. Doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí sản xuất sản
phẩm, tăng năng suất nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, cũng
như cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá rẻ hơn đối thủ cạnh
tranh. Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp buộc phải sử dụng hợp lý nguyên
liệu đầu vào, tránh lãng phí. Đồng thời đổi mới công nghệ sản xuất, mua sắm
dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm.
Như vậy, cạnh tranh hàng hóa buộc các doanh nghiệp phải sử dụng tài nguyên
có hiệu quả hơn và phải áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Phân loại cạnh tranh
Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh: cạnh tranh giữa người
bán với nhau, giữa những người mua và người bán và giữa người mua với
người mua.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


Căn cứ vào phạm vi địa lý: cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế
hoặc cạnh tranh giữa các vùng với nhau.
Căn cứ vào phạm vi kinh tế: cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành. Ngày nay phát triển cách phân loại trên các nhà kinh tế học
chia thành hai hình thức là cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang.
Cạnh tranh sản phẩm là một bộ phận của cạnh tranh kinh tế, do
vậy những tiền đề xây dựng khái niệm cạnh tranh kinh tế cũng có giá trị
như là những tiền đề để nghiên cứu khái niệm cạnh tranh sản phẩm.
2.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Khi nói đến khái niệm năng lực cạnh tranh người ta rất khó có thể định
nghĩa chung chung, thông thường định về năng lực cạch tranh thường sẽ định
nghĩa cụ thể hơn về phạm vi cũng như cấp độ.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho
các doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Sức cạnh tranh là khả năng
của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa này đã
phản ánh được khái niệm cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng
thu nhập và mức sống nhân dân.
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh; Anh: Competitive
Power) là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001)
Các cấp độ năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới ba cấp độ đó là năng
lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Mỗi cấp độ đều có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi tạo nên sức cạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của quốc gia.
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Theo định nghĩa của WEF (1997)
thì: Năng lực cạnh tranh của một quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện
trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và
duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã
hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở chính sách, thể chế bền vững
tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”
Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp): Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao.
Một nhà sản xuất được gọi là nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh nếu có khả
năng cung ứng sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh (Chu Văn Cấp, 2003).
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp
các yếu tố để xác lập vị thế so sánh tương đối hay tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng, phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so
sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và thị trường cạnh
tranh xác định trong một khoảng thời gian nhất định.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa:Là khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính độc đáo hay sự khác biệt,
thương hiệu, bao bì hơn hẳn so với sản phẩm hàng hóa cùng loại. Năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa quy định toàn bộ marketing- mix khi định
giá. Nếu sản phẩm được định vị dựa trên những yếu tố phi giá cả, thì các
quyết định về chất lượng, quảng cáo và phân phối sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ lên
giá cả. Nếu giá cả là một yếu tố định vị chính yếu thì giá cả sẽ ảnh hưởng
mạnh lên những quyết định đối với các yếu tố khác của marketing- mix (
Fairbanks, M.And Lidsay, 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9

Trong đề tài này xét tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính lý
học, hóa học, sinh học, có thể quan sát được dùng để thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể của đời sống.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể
đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý, mua sắm và tiêu
dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ
bản: Yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất (Các Mác, 1978).
Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng tốt các
yếu tố: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với sản phẩm thuần túy thì không thể tự
cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh của các chủ thể thông qua sản phẩm.
Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh nghiệp khác, quốc gia này cạnh
tranh với quốc gia khác. Vì vậy, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm
tức là đang gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp quan niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự biểu
hiện “tính trội” của sản phẩm về chất lượng, giá cả và hình thức lưu chuyển của
nó trên thị trường, tạo nên sức hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng trong việc
tiếp cận và sử dụng nó. Năng lực cạnh tranh có thể được hiểu là khả năng giành
lợi thế, chiếm ưu thế trong cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm
cùng loại trên cùng đoạn thị trường tại cùng thời điểm ( Các Mác, 1978).
Theo nghĩa rộng, năng lực cạnh tranh sản phẩm, ngoài những yếu tố
gắn với năng lực cạnh tranh sản phẩm theo nghĩa hẹp, còn phải xem các yếu
tố khác như các điều kiện sản xuất kinh doanh, các điều kiện gắn với tiêu thụ
sản phẩm, các công cụ và biện pháp mà các chủ thể dùng có hiệu quả trong
cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng
các thuận lợi khác cho mình (Các Mác, 1978).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Với cách đặt vấn đề trên có thể hiểu khái quát năng lực cạnh tranh sản
phẩm theo nghĩa rộng là: Tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với sản phẩm cùng
với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành năng lực cạnh tranh được
chủ thể dùng trong ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành
khách hàng và đem lại nhiều lợi ích cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
Có thể khái quát nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm qua 14 chữ:
chất lượng; thông tin; nhanh; mới; nhiều; linh hoạt; lòng tin; nổi tiếng;
thúc đẩy (khoa học kỹ thuật và quản lý); liên doanh; độc đáo; mạo hiểm; và
bán chịu để thắng trong cạnh tranh (Nguyễn Xuân Quảng, 2005).
Mối quan hệ năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa với năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa được định đoạt bởi năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đó thấp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ
hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có được do năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tạo ra. Nhưng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ do năng lực cạnh tranh của sản phẩm, mà còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại có
ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng một
doanh nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn
dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các hàng hóa cũng như
năng lực của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh các thị trường mới.
Trong quá trình kinh doanh có nhiều yếu tố tác động tới năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp như các yếu tố do doanh nghiệp chi phối đó là chiến
lược cạnh tranh, đào tạo lao động và công tác Marketing Ngoài ra, còn có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

các yếu tố thuộc môi trường ngoài doanh nghiệp như đối thủ cạnh tranh,
chính sách đầu tư, chính sách thương mại của đối thủ,
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Lợi thế của hàng hóa
bao gồm nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến. Đó là giá cả, chất
lượng, hình thức, chủng loại hàng hóa, Qua khái niệm trên, có thể thấy năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc vào nhau, tạo điều kiện cho nhau
phát triển. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao phải có hàng hóa có
năng lực cạnh tranh cao. Như vậy, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa là cốt lõi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là tìm ra những biện pháp tác
động vào quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm, làm cho nó có “tính vượt
trội” so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh (nếu nó chưa có năng lực
cạnh tranh) hoặc làm tăng thêm sức mạnh cho sản phẩm, làm cho “tính trội” của
nó ở mức tốt hơn, cao hơn trên thị trường tiêu thụ (nếu sản phẩm đã có năng lực
cạnh tranh nhưng năng lực cạnh tranh còn yếu). Nói cách khác: nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm là sử dụng một số yếu tố tác động nhằm khắc phục
những tồn tại được coi là trở ngại làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm đồng
thời hoàn thiện những nhân tố làm tăng tính trội của nó so với đối thủ khác (chứ
không phải so với chính nó), nhằm làm cho thị phần của sản phẩm tăng lên so
với thị phần của đối thủ cạnh tranh (Nguyễn Bách Khoa, 2006).
Quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm khác với
việc hoàn thiện sản phẩm ở chỗ: hoàn thiện sản phẩm chỉ là quá trình làm cho

sản phẩm đó trở nên tốt hơn, có tính mới hơn so với chính nó ở những thời
điểm khác nhau. Vì vậy, có trường hợp sản phẩm không hoàn thiện nhưng lại
có có sức cạnh tranh do nó có tính trội hơn tương đối khi so sánh một cách
tương đối với sản phẩm khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là việc doanh nghiệp thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao hoặc cải thiện nội dung cấu thành năng lực
cạnh tranh sản phẩm nhằm tăng thị phần, vị thế cạnh tranh để tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong
doanh nghiệp
2.1.2.1. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh làm cho giá cả sản phẩm giảm. Trên thị
trường không chỉ có một nhà cung cấp sản phẩm mà còn có nhiều nhà cung
cấp sản phẩm. Với cùng một loại sản phẩm hoặc cùng chủng loại sản phẩm
với các mẫu mã, chất lượng, tính năng, công dụng như nhau, doanh nghiệp
nào bán ra với giá rẻ hơn các đối thủ thì sẽ chiếm lĩnh được khách hàng. Bởi
vì người tiêu dùng luôn tìm đến nơi có sản phẩm chất lượng tốt, giá rẻ để
mua. Và ngược lại, doanh nghiệp nào bán sản phẩm với giá cao sẽ bán chậm
hoặc sẽ không bán được sản phẩm. Vì vậy, để bán được sản phẩm các doanh
nghiệp thường cạnh tranh với nhau và đẩy giá sản phẩm giảm xuống. Do vậy,
các doanh nghiệp cần phải tối ưu các yếu tố đầu vào để giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, từ đó định ra giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Nhờ có nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm mà nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng được đáp ứng và thỏa mãn. Do trên thị trường có nhiều
nhà sản xuất, doanh nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm với chủng loại, mẫu mã
khác nhau nên có kích thích nhu cầu tiêu dùng và đáp ứng ngày càng đầy đủ
nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng được quyền chọn mua những

sản phẩm chất lượng tốt, giá rẻ, đáp ứng được nhu cầu của mình. Hơn nữa, để
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và tăng tính cạnh tranh với đối thủ, các doanh nghiệp phải
thay đổi dây truyền sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới vào sản xuất. Người sản xuất nào có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến sẽ
thu được lợi nhuận siêu ngạch. Do đó, cạnh tranh là áp lực đối với người sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó kỹ thuật và công nghệ sản xuất
của toàn xã hội ngày càng phát triển.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải
giữ “chữ tín” với khách hàng và uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng lên.
Trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, chỉ doanh nghiệp nào cung
cấp sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giao hàng đúng số lượng, đúng địa
điểm và đúng thời hạn, dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng tốt sẽ dự trữ
được “chữ tín” với khách hàng và uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng và
sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Ngược lại, doanh nghiệp nào không giữ được
“chữ tín” với khách hàng thì uy tín của doanh nghiệp đó sẽ giảm, người tiêu
dùng không còn tin tưởng vào tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đó nữa.
Doanh nghiệp đó sẽ không có chỗ đứng trên thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có vai trò sắp xếp lại thị
trường. Trên thị trường bây giờ không chỉ có một nhà cung ứng mà có nhiều
nhà cung ứng sản phẩm. Các nhà cung ứng này giành giật nhau thị phần trên
thị trường. Để có thể tồn tại trên thị trường các doanh nghiệp cần phải xác
định mình kinh doanh sản phẩm gì và tập trung vào đối tượng khách hàng nào
để khai thác tốt đối tượng khách hàng đó và dần chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng là đa dạng và nguồn lực doanh
nghiệp là có hạn nên mỗi doanh nghiệp không thể đáp ứng hết tất cả nhu cầu
của khách hàng và do đó không thể chiếm lĩnh hết thị trường mà chỉ khai thác

được một phần của thị trường.
2.1.2.2. Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh đối với từng doanh nghiệp mang ý nghĩa
sống còn. Nó giúp doanh nghiệp phát huy được nội lực của mình, phát huy
được những lợi thế cạnh tranh của bản thân để có những quyết định sáng suốt
góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Nâng cao năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc tăng thị phần
cho doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp sẽ nắm thế chủ động trong việc tìm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

kiếm nhu cầu, thoả mãn nhu cầu và không dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh
điều khiển. Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở giảm chi phí kinh
doanh làm tăng số lượng sản phẩm bán ra và tăng lợi nhuận cho công ty.
Phần lợi nhuận giúp doanh nghiệp tiến trước đối thủ cạnh tranh một bước,
tăng thêm động lực cho toàn thể nhân viên "thành công tiếp nối thành công".
Nâng cao năng lực cạnh tranh là động lực giúp công ty có thể tiếp tục
tồn tại, phát triển và vươn xa hơn tại thị trường trong và ngoài nước. Công ty
càng có nhiều nỗ lực hơn để có thể tạo ra những sản phẩm tốt hơn cho khách
hàng, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
Ngoài ra việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao
năng lực cạnh đối với nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế năng động, phát
triền là một nền kinh tế có sức cạnh tranh lớn. Có năng lực cạnh tranh
lớn giúp nền kinh tế quốc dân phát huy được nội lực của toàn bộ các tế bào.
Vì vậy, có thể đưa ra nhận xét rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp có ý nghĩa sống còn và tác động tương hỗ với chính
doanh nghiệp và với cả toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.3. Nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh sản phẩm có rất nhiều nội dung. Tác giả đi nghiên

cứu cụ thể một số nội dung chủ yếu sau đây:
Giá
Số lượng
Chất lượng
Khác biệt Tập trung
Hình thức, mẫu mã,
Dịch vụ
Hợp tác (Liên kết)
Sơ đồ 2.1: Các nội dung chủ yếu của năng lực cạnh tranh sản phẩm

×