Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.17 KB, 4 trang )

Tiết 5 Ngày dạy: 30 -08 -2010
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và trách nhiệm giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong lời
nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kó
năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng;
- Nâng cao kó năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
2. Kó năng:
- Phân tích hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân
tích và sữa chữa những hiện tượng không trong sáng.
- Cảm nhậïn và phân tích cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn trong sáng.
- Sử dụng tiếng việt trong giao tiếp (nói, viết) đúng quy tắc, chuẩn mực để được sự trong
sáng.
- Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung.
3. Thái độ:
II. TRỌNG TÂM:
- Khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của
tiếng Việt:
+ Hệ thống chuẩn mực, quy tắc và sự tuân thủ các chuẩn mực, quy tắc trong tiếng Việt.
+ Sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở quy tắc chung.
+ Sự không pha tạp và lạm dụng yếu tố của ngôn ngữ khác.
+ Tính văn hóa, lòch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.
- Trách nhiệâm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Về tình cảm và thái độ: yêu mến và quý trọng di sản ngôn ngữ của cha ông, tài sản của
cộng đồng.
+ Về nhận thức: luôn luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt.
+ Về hành động:sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực và quy tắc chung, không lạm dụng
tiếng nước ngoài và chú trọng tính văn hóa, lòch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.


III. CHUẨN BỊ
1. GV: Giáo án, SGK,SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức kó năng
2. HS: Đọc sgk và nắm nội dung cơ bản, đònh hướng tìm hiểu các câu hỏi theo các câu
hỏi hướng dẫn học bài.
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
kiểm tra sĩ số:
12A2 12B4
GVBM: Nguyễn Mộng Dun
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ 1: Tạo tâm thế tiếp nhận
+ Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
+ GV: Giải thích rõ:
o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, khơng có chất tạp, khơng
đục.
o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái
trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người
Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng
ta muốn nói
HĐ 2: Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
- Nêu biểu hiện của sự trong sáng của tiếng việt?
HĐ 3: phân tích,cắt nghóa
+ Nêu ví dụ 1:
Lục Lam lăm lay núa mất mùa
+ Câu trên sai chỗ nào? Ngun nhân sai? Sửa lại cho đúng?
o Chỗ sai: Lục Lam lăm lay

o Ngun nhân: Phát âm khơng chuẩn, viết sai chính tả
o Sửa lại: Lục Nam năm nay lúa mất mùa
+ Nêu ví dụ 2:
Khi nói về sự thờ ơ của một người nào đó, có người nói:
Cơ ấy tỏ ra bàng quang với mọi người.
Câu trên sai chỗ nào: Ngun nhân sai? Sửa lại cho đúng?
o Chỗ sai: từ bàng quang
o Ngun nhân: khơng hiểu nghĩa từ
o Sửa lại: Cơ ấy tỏ ra bàng quan với mọi người
+ Nêu ví dụ 3:
Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc.
Chỗ sai? Ngun nhân ? Sửa lại?
o Chỗ sai: khơng có phần vị ngữ
o Ngun nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị ngữ
o Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ “là” vào sau
“Nguyễn Đình Chiểu”
+ Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của sự trong sáng tiếng
Việt là gì?
+ u cầu khi phát âm và viết như thế nào?
+ Nêu ví dụ 4:
Các superstar thích dùng mobil phone loại xịn.
+ Chỗ sai? Ngun nhân ? Sửa lại?
o Chỗ sai: dùng các từ nước ngồi:
* superstar thay thế cho từ: ngơi sao
I. Sự trong sáng của tiếng
Việt:
Biểu hiện của sự trong sáng
của tiếng Việt:
- Biểu hiện 1: Tiếng Việt có
hệ thống chuẩn mực, quy tắc

chung về phát âm, chữ viết,
dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời
nói, bài văn
Ngun tắc:
+ Phát âm theo chuẩn của
một phương ngữ nhất định,
chú ý cách phát âm ở phụâm
đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tn theo quy tắc chính
tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối,
thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ
đúng nghĩa và đầy đủ các
thành phần câu
- Biểu hiện 2: Tiếng Việt
khơng cho phép pha tạp lai
căng, sử dụng tuỳ tiện , khơng
cần thiết những yếu tố của
ngơn ngữ khác.
- Biểu hiện 3: Việc sử dụng
những từ ngữ thơ tục, thiếu
văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm
mất đi vẻ trong sáng của tiếng
Việt.
- u cầu: Cần phải thể hiện
được tính lịch sự, có văn hố
trong lời nói.
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1.
Các từ ngữ nói về các nhân

vật:
- Kim Trọng: rất mực chung
tình
- Th Vân: cơ em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản
GVBM: Nguyễn Mộng Dun
* mobil phone thay thế cho điện thoại
o Ngun nhân: lạm dụng tiếng nước ngồi trong trường
hợp khơng cần thiết.
o Cách sửa: Các ngơi sao thích dùng điện thoại loại xịn
+ Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong
sáng của tiếng Việt là gì?
+ Chú ý: Nếu trong tiếng Việt khơng có yếu tố nào để biểu
hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngồi.
+ Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33
+ Phân tích: Tính lịch sự, có văn hố trong lời nói của các
nhân vật?
o Tính lịch sự, có văn hố trong lời nói thể hiện ở cách xưng
hơ, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ
o Cách xưng hơ:
Ơng giáo: Cụ với tơi, ơng với con
 Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ơng giáo, chúng mình, tơi với ơng
 thể hiện sự tơn trọng của Lão Hạc đối với ơng giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ơng giáo: “ Vâng! Ơng
giáo dạy phải”
 Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão
Hạc với ơng giáo
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
+ Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở

phương diện nào?
+ GV: mở rộng vấn đề
Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hố, ta
vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói khơng đảm bảo
tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt
Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu khơng? Thế thì có khổ
hắn khơng? Khơng biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn
cho hắn khổ đến nơng nỗi này?”
(Chí Phèo – Nam Cao).
+ Tại sao lại có điều đó?
+ GV: Chốt lại: Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ
tính cách đối với người đọc qua chính những ngơn ngữ của
mình.
Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của
Chí khi đã bị tha hố trở thành một tên cơn đồ, bặm trợn, một
con quỷ của làng Vũ Đại.
HĐ4:Tự bộc lộ, nhận thức:
- Nêu biểu hiện của sự trong sáng của tiếng việt?
+ GV: Khẳng định lại những ý chính
lĩnh khác thường, biết điều mà
cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt
biến đi như một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “mày râu
nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu
dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng

thề “xoen xt”
2. Bài tập 2:
“ Tơi có lấy ví dụ về một dòng
sơng. Dòng sơng vừa trơi
chảy, vừa phải tiếp nhận –
dọc đường đi của mình –
những dòng nước khác .Dòng
ngơn ngữ cũng vậy – một mặt
nó phải giữ bản sắc cố hữu
của dân tộc, nhưng nó khơng
được phép gạt bỏ, từ chối
những gì thời đại đem lại .”
(Chế Lan Viên)
3. Bài Tập 3:
- Microsoft: là tên cơng ty nên
để lại khơng sửa
- Từ File → tệp tin: người
khơng rành máy tính dễ hiểu
hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập
trái phép hệ thống máy tính
( kẻ xâm nhập trái phép hệ
thống máy tính.
- Cocoruder là danh từ tự
xưng để ngun
4. Củng cố, luyện tập: - Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
5. Hướng dẫn tự học:
- Học bài cũ.
GVBM: Nguyễn Mộng Dun

V lm bi tp coứn laùi
Su tm trờn i, trờn bỏo nhng hin tng lm vn c s trong sỏng ca ting Vit
ễn tp li kin thc ó hc chun b Vit bi vit s 1, c bit l ngh luaọnv mt t tng
o lớ.
Xem trc phn Hng dn cỏch lm bi trong tit hng dn ca sỏch giỏo khoa.
V.Ruựt kinh nghieọm:
GVBM: Nguyn Mng Duyờn

×