Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của kho bạc nhà nước thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.36 KB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ĐÀO ANH ĐỨC



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ĐÀO ANH ĐỨC





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG


HÀ NỘI - 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực khách quan và chưa
từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cám ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn


Đào Anh Đức


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Được sự động viên giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, các cô, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp tôi đã hoàn thành khóa học và hoàn thiện cuốn luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trần
Hữu Cường người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán
và Quản tri kinh doanh, bộ môn Marketing - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thiện cuốn luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức, KBNN Thanh Hà tỉnh Hải
Dương, các phòng, ban của Ủy ban Nhân dân Huyện Thanh Hà đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ kế toán của UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Thanh Hà đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường và hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, người thân

những người đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện khóa học này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


Đào Anh Đức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ ix
Phần I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Nội dung nghiên cứu 3
1.5. Bố cục luận văn 4
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái niệm và vai trò kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của
kho bạc nhà nước 5

2.1.2. Nội dung Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN 13
2.1.3. Những quy định cụ thể trong KSC TX NSX của KBNN 19
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã 21
2.2. Kinh nghiệm trong và ngoài nước cùng các kết quả nghiên cứu liên
quan 22
2.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài 22
2.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN ở
Việt Nam 23
2.2.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước có liên quan tới đề tài 25
2.2.4. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

Phần III. GIỚI THIỆU VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Giới thiệu chung về KBNN Thanh Hà 29
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KBNN Thanh Hà trong hệ thống
KBNN Hải Dương 29
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ và nhiệm vụ của KBNN Thanh Hà trong hệ
thống KBNN Hải Dương 30
3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí tại Kho bạc Nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương 31
3.1.4. Thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển 37
3.2. Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1. Phương pháp thu nhập thông tin 38
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 40
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 40
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Hà 41

4.1.1. Công tác lập, chấp hành dự toán của đơn vị xã trên đia bàn
huyệnThanh Hà 41
4.1.2. Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX của KBNN Thanh Hà 48
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi ngân sách xã 60
4.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 60
4.2.2. Nhận thức của người dân 60
4.2.3. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý 61
4.2.4. Trang bị cơ sở vật chất 61
4.2.5. Cơ chế phân cấp quản lý 61
4.2.6. Định mức phân bổ 61
4.2.7. Cơ sở hạ tầng 61
4.3. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của
KBNN Thanh Hà 62
4.3.1. Thành tựu đạt được 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện 64
4.4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã của KBNN trên địa bàn huyện Thanh Hà 70
4.4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển KBNN trên địa bàn huyện Thanh Hà 70
4.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã của KBNN Thanh Hà 73
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
5.1. Kết luận 79
5.2.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước 80
5.2.2. Kiến nghị đối với UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Thanh Hà 81
5.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan Tài chính 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

NGUYÊN NGHĨA VIẾT TẮT
1 Ngân sách Nhà nước NSNN
2 Kho bạc Nhà nước KBNN
3 Kiểm soát chi thường xuyên KSC TX
4 Kiểm soát chi KSC
5 Chi thường xuyên CTX
6 Ngân sách địa phương NSĐP
7 Ngân sách xã NSX
8 Đơn vị xã, phường, thị trấn Đơn vị cấp xã
9 Ủy ban nhân dân UBND
10 Chi thanh toán cho cá nhân CTTCN
11 Chi hàng hóa, dịch vụ CHHDV
12 Hàng hóa, dịch vụ HHDV
13 Kinh phí thường xuyên KPTX

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1: Thống kê tài khoản các đơn vị mở tại KBNN Thanh Hà 36
3.2: Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Thanh Hà 36
3.3: Nguồn thông tin thứ cấp 39
4.1: Định mức phân bổ chi thường xuyên cấp xã thuộc huyện giai đoạn 2011
– 2015 42
4.2: Phân bổ các chỉ tiêu dự toán chi hoạt động sự nghiệp ngân sách xã giai
đoạn 2011 - 2015 43
4.3: Đánh giá thực trạng chất lượng lập dự toán thu, chi NSX 46
4.4: Số liệu dự toán cuối năm chi không hết chia theo cấp ngân sách 47
4.5: Số liệu dự toán NS xã chi không hết cuối năm bị hủy bỏ 47
4.6: Cơ cấu chi ngân sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện Thanh Hà 49
4.7: Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã (theo nhóm mục chi) qua
KBNN Thanh Hà giai đoạn 2011-2014 50
4.8: Số liệu từ chối thanh toán chia theo cấp ngân sách 51
4.9: Số liệu từ chối thanh toán ngân sách xã qua KBNN Thanh Hà giai đoạn
năm 2011 đến năm 2014 52
4.10: Đánh giá chất lượng hồ sơ, chứng từ thanh toán chi thường xuyên 53
4.11: Đánh giá công tác kiểm soát chứng từ thu chi của cán bộ kiểm soát chi
KBNN Thanh Hà 54
4.12: Đánh giá về chấp hành dự toán chi thường xuyên khi phát sinh thanh
toán chi NSNN của đơn vị cấp xã 55
4.13: Đánh giá về tình hình tạm ứng, thanh toán tạm ứng KPTX khi phát sinh
nhu cầu tạm ứng 56
4.14: Đánh giá tình hình chấp hành quy định lập, luân chuyển, ký duyệt và sử
dụng chứng từ, biểu mẫu của ban ngành, đoàn thể tại đơn vị cấp xã 57
4.15: Đánh giá về văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thu chi NSX 58
4.16: Tình hình chi tiền mặt tại KBNNThanh Hà 59



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang


Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy của đơn vị 32

Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán chi NSNN tại KBNN Thanh Hà 33




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khuôn khổ Chương trình tổng thể cải cách hành chính ngành Tài
chính, Bộ Tài chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ
lĩnh vực phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN), quản lý thu, chi NSNN
cũng như quản lý các quỹ công khác của nhà nước. Hoạt động cải cách diễn ra đồng
bộ trên mọi lĩnh vực, từ cải cách cơ chế quản lý, hiện đại hoá công nghệ cũng như
nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực của toàn ngành Tài chính. Trong
đó, cải cách quản lý chi NSNN là một trong số các nội dung trọng tâm, có mức độ

ảnh hưởng sâu rộng tới mọi thành phần kinh tế, đóng vai trò quyết định tới kết quả
của quá trình cải cách.
Trong chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 kiểm
soát chi tiếp tục được xác định là một trong những nội dung trọng tâm cần được tiếp
tục tiến hành nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn nhằm vừa đảm bảo yêu cầu quản
lý nhà nước chặt chẽ, an toàn, vừa đảm bảo thông thoáng, hiện đại, cải cách.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí,
vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã), là một bộ phận
của NSNN thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật NSNN, do Uỷ ban nhân dân xã xây
dựng, quản lý. Ngân sách xã có những điểm khác với ngân sách các cấp: Ngân sách
xã, vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán của ngân sách xã. Mọi
khoản thu, chi và thanh toán các khoản cho người thụ hưởng đều do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân (UBND) xã quyết định. Toàn bộ các khoản chi của ngân sách xã đều
liên quan đến lợi ích của xã, đều có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội
ở xã. Do những đặc điểm như vậy nên công tác quản lý tài chính ngân sách xã rất đa
dạng và phức tạp.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên (CTX) NSNN nói chung và
ngân sách xã (NSX) nói riêng luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Trong những năm qua, công tác kiểm soát chi (KSC) thường xuyên (TX) NSX của
KBNN đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC TX NSX đã từng bước hoàn
thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả quy mô và chất lượng. Mặc dù
đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm vừa qua, tuy nhiên KSC NSNN của
KBNN Thanh Hà nói chung và KSC TX ngân sách xã, thị trấn (ngân sách xã)
(NSX) của KBNN Thanh Hà nói riêng cũng đang phải đối mặt và giải quyết với

một số vấn đề bất cập chưa đáp ứng yêu cầu quản lý. Một trong các vấn đề nổi cộm
là chất lượng công tác KSC NSX ở địa bàn huyện Thanh Hà chưa thực sự cao, biểu
hiện rõ nhất là chất lượng dự toán CTX NSX tại nhiều đơn vị xã, thị trấn (đơn vị
cấp xã) thấp, không sát với thực tế do đó thường xuyên phải điều chỉnh, việc chấp
hành dự toán CTX NSX chưa thực sự tốt, chưa gắn được trách nhiệm của người
thực hiện ngân sách vào việc lập, chấp hành dự toán CTX NSX, hồ sơ, chứng từ
thanh toán CTX NSX tại một bộ phận đơn vị cấp xã chưa đầy đủ theo đúng quy
định
,
việc quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN trên địa
bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương còn có những vấn đề chưa phù hợp, cơ chế
quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm
chạp, nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm
xử lý thích hợp, lúng túng.

Những lý do cho thấy việc tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN rất cần được chú trọng quan tâm đối với không chỉ Chính phủ, Bộ
Tài chính, mà còn của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và trong
ngành KBNN nói riêng. Vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã của Kho bạc Nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” được
lựa chọn, với mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN hiện nay tại địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã, từ

đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã của kho bạc nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã của Kho bạc Nhà nước.
+ Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
trên địa bàn huyện Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương, thông qua đó để đánh giá kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong
thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp
vụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN tại huyện Thanh Hà, trên
cơ sở các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại KBNN Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2014. Định hướng giải pháp cho giai đoạn tới năm 2020.
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NSNN cấp xã và công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã của KBNN;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


- Nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Thanh Hà, tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
1.5. Bố cục luận văn
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã của Kho bạc Nhà nước.
Phần III: Phương pháp nghiên cứu và đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Phần IV: Kết quả và thảo luận.
Phần V: Kết luận và kiến nghị.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

2.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu dựa trên các tài liệu cụ thể:
- Các cơ chế, chính sách hiện hành của nhà nước có liên quan đến nội dung
nghiên cứu như các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Công văn hướng
dẫn, Quy chế, Quy định . . .
- Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu
như Luận án, Luận văn, Đề tài, Đề án . . .
- Các tài liệu giảng dậy, giáo trình giảng dậy, sách, bài báo, tạp chí đã công

bố về NSNN, Thuế, Tài chính công, Tiền tệ tín dụng . . . có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Kinh nghiệm tốt về quản lý NSNN của một số nước tiên tiến trên thế giới.
- Quan điểm của Tác giả đưa ra về những vấn đề thực tiễn, cụ thể, mà các tài
liệu khác chưa đề cập đến dựa trên cơ sở căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành.
2.1.1. Khái niệm và vai trò kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của kho bạc
nhà nước
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
- Theo Luật NSNN quy định như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước”.
NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm NSTW và ngân sách các cấp chính
quyền địa phương (gọi chung là ngân sách địa phương).
- Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân sách Nhà nước.
- Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước nhằm
trang trải những nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các
hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác –
Tóm lại, CTX NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về
quản lý kinh tế, xã hội.

- Phân loại chi NSNN
Cơ cấu chi NSNN được hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá,
định hướng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã được xác định
trước, người ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu
thức nhất định vào các nhóm, các loại chi.
Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong công tác quản lý
chi NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. mục đích của việc phân loại chi NSNN
là nhằm: Thực hiện kế toán chi NSNN; thống kê tình hình chi NSNN, giúp cho việc
xây dựng dự toán NSNN, giúp cho cơ quan có thẩm quyền đề ra những chính sách
thích hợp nhất trong việc quản lý và điều hành chính sách chi tiêu NSNN theo kế
hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn; tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà
nước về Ngân sách, các đơn vị sử dụng Ngân sách, nhân dân theo dõi, kiểm tra,
giám sát, kiểm toán tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực Tài chính công, thực
hiện công khai, dân chủ về Tài chính ở các cấp; xác định trách nhiệm của các đối
tượng có liên quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực Tài chính công.
Thông thường, việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và
có một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

* Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia
thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã được tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng

trong tương lai, làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Do vậy, người ta còn gọi các
khoản chi này là chi tích luỹ.
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm hàng hóa dịch vụ
(HHDV) tiêu dùng ngay trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà
nước, các cá nhân và tổ chức.
Phân loại chi NSNN theo mục đích kinh tế xã hội cho ta biết một cách toàn
diện và ảnh hưởng lâu dài của việc chi NSNN đến sự phát triển kinh tế- xã hội, thấy
rõ những mục tiêu mà Chính phủ đang theo đuổi. Đồng thời còn cho dân chúng biết
được chính sách đầu tư phát triển kinh tế của Chính phủ khi sử dụng các nguồn lực
quốc gia. Mặt khác, cách phân loại này còn cho ta thấy tính chất và đặc điểm của
chi đầu tư phát triển và chi tiêu dùng có những khác biệt cơ bản. Từ đó nguyên tắc
quản lý, quy trình quản lý và tổ chức kiểm soát, thanh toán các loại chi này cũng
phải khác nhau.
* Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: Chi cho y
tế; chi cho giáo dục; chi quản lý nhà nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển
kinh tế- xã hội.
Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực và các
hoạt động của Chính phủ hướng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
* Theo yếu tố, thì chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư; CTX; chi khác.
* Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia thành:
Chi cho con người (bao gồm chi trả lương, các khoản có tính chất lương ); chi mua sắm
vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ cho các cơ quan nhà nước); chi xây dựng,
sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Cách phân loại này cho phép thiết lập qui chế của từng đối tượng chi và chế
độ kiểm soát riêng biệt, đồng thời có thể qui định rõ trách nhiệm về quản lý và sử
dụng công quỹ của từng loại viên chức nhà nước có liên quan.

* Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các
khoản chi NSNN theo mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng, theo
chuẩn mực của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS) và được sử dụng nhiều nhất để
phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN tại các quốc
gia trên thế giới. Mỗi nước có một hệ thống mục lục NSNN riêng, tuy nhiên trong
xu thế toàn cầu hoá thì kết cấu mục lục NSNN cũng có xu hướng đồng nhất.
Nguyên tắc phân loại chi NSNN theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ.
Chi NSNN bao gồm CTX NSX được Bộ Tài chính quy định phân loại theo tiêu
thức thống kê Tài chính của Chính phủ, đó là phân loại các khoản chi NSNN bằng Hệ
thống mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng, theo chuẩn mực của Quỹ tiền
tệ quốc tế (phân loại GFS) và được sử dụng nhiều nhất để phục vụ cho công tác lập,
chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN tại các quốc gia trên thế giới.
Hệ thống mục lục NSNN là công cụ hết sức quan trọng trong công tác lập dự
toán, chấp hành và báo cáo quyết toán thu, chi NSNN, trong đó phân loại chi NSNN
được quy định như sau:
- Phân loại chi NSNN theo Chương và cấp quản lý là phân loại dựa trên cơ
sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc một cấp chính quyền (goi chung
là cơ quan chủ quản) được quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức đó đối với NSNN, nhà nước quy định một số Chương đặc biệt để
phản ánh những nhóm tổ chức, cá nhân có cùng tính chất nhưng không thuộc cơ
quan quản lý nào. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán mã số Chương sẽ
biết được khoản chi đó thuộc cấp nào quản lý.
- Phân loại chi NSNN theo ngành kinh tế (viết tắt là Loại, Khoản) là dựa vào
tính chất hoạt động kinh tế (ngành kinh tế quốc dân) để hạch toán chi NSNN. Loại
được xác định dựa trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp I; khoản
được xác định dựa trên cơ sở tính chất của ngành kinh tế cấp II hoặc cấp III theo
phân ngành kinh tế quốc dân đảm bảo yêu cầu quản lý NSNN. Khi hạch toán chi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


NSNN, chỉ hạch toán mã số Khoản sẽ xác định được khoản chi đó thuộc về ngành
kinh tế nào (Loại nào).
- Phân loại theo danh mục mà số nội dung kinh tế (viết tắt là mục, Tiểu mục)
là dựa vào nội dung kinh tế (hay tính chất kinh tế) của khoản chi NSNN để phân
loại vào các mục, Tiểu mục, Tiểu nhóm khác nhau. Các mục chi NSNN được quy
định dựa trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN. Trong từng mục
chi, để phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết được quy đinh thành các Tiểu mục. Các
mục chi có tính chất gần giống nhau được lập thành các Nhóm; các Nhóm có tính
chất gần giống nhau được lập thành các Tiểu nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý,
đánh giá của NSNN. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán Tiểu mục, trên có
sở đó sẽ có thông tin về mục, Nhóm và Tiểu nhóm.
- Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở
các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp
khác – Tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
- Chi thường xuyên ngân sách xã, là bộ phận cấu thành của chi thường xuyên
NSNN, là quá trình phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách xã nhằm duy trì các hoạt
động thường xuyên của của bộ máy nhà nước ở xã, đảm bảo duy trì hoạt động xã
hội, an ninh, quốc phòng và góp phần phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
Các khoản chi thường xuyên ngân sách xã bao gồm:
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;

- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Công tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định
của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã

nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm
hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư
viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp
và thoát nước công cộng, ; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải
tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh (đối với
phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình
hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương (NSĐP).
- Phân loại chi thường xuyên ngân sách xã
Phân loại chi thường xuyên ngân sách xã phải tuân thủ quy định về phân loại
chi thường xuyên NSNN do Bộ Tài chính quy định tại Hệ thống mục lục NSNN,
các khoản chi thường xuyên ngân sách xã được phân vào Nhóm Chi hoạt động
(Nhóm 0500) và được chia thành bốn tiểu nhóm, cụ thê như sau:
- Chi thanh toán cá nhân (Tiểu nhóm 0129) gồm các mục: Tiền lương; Tiền

công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng; Phụ cấp lương; Tiền thưởng;
Phúc lợi tập thể; Các khoản đóng góp; Chi cho cán bộ thôn, bản đương chức; Các
khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Chi hang hóa dịch vụ (Tiểu nhóm 0130) gồm các mục: Thanh toán dịch vụ
công cộng; Vật tư văn phòng; Thông tin, tuyên truyền, liên lạc; Hội nghị; Công tác
phí; Chi thuê mướn; Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình hạ tầng có sở từ kinh phí thường xuyên; Chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ban, tổ chức thuộc UBND xã;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Chi hỗ trợ và bổ xung (Tiểu nhóm 0131) gồm các mục: Chi hỗ trợ kinh tế
tập thể và dân cư; Chi về công tác người có công với cánh mạng và xã hội; Chi
lương hưu và trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(trước ngày 1/1/1998);
- Các khoản chi khác (Tiểu nhóm 0132) gồm các mục: Chi khác.
2.1.1.2. Vai trò kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của Kho bạc Nhà nước
Ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của NSNN, việc kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã được thực hiện đúng quy định về kiểm soát chi thường xuyên NSNN,
được tiến hành ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách, đó là:
- Kiểm soát việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã.
- Kiểm soát việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách xã.
- Kiểm soát việc quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã.
Trong chu trình đó, cơ quan tài chính địa phương và các đơn vị cấp xã tham
gia KSC và tự KSC ở cả ba khâu của chu trình ngân sách, các đơn vị KBNN các
cấp ở địa phương chỉ thực hiện KSC thường xuyên ngân sách xã ở bước cuối cùng
của khâu thứ hai trong chu trình ngân sách, trước khi xuất quỹ NSX tại KBNN - đó
là chấp hành dự toán NSX.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN: Là việc KBNN tiến

hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã phù
hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính
trong quá trình chi trả và thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách xã.
Các khoản chi thường xuyên của xã về cơ bản đều được quy định cụ thể về chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi và hồ sơ chứng từ đối với từng khoản chi . . . làm cơ sở cho
các đơn vị cấp xã chấp hành và là căn cứ cho KBNN thực hiện KSC.
2.1.1.3. Một số đặc điểm về CTX của đơn vị cấp xã, khác với CTX của các các đơn
vị thuộc cấp NS khác
Xuất phát từ những quy định cụ thể trong quản lý NSX cho thấy, ngoài
những đặc điểm chung, CTX của đơn vị cấp xã và CTX của các các đơn vị thuộc
cấp NS khác có những điểm khác nhau về dự toán; hồ sơ, chứng từ đối với từng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

khoản chi; và giao dịch, thanh toán CTX qua KBNN . . . Theo Tác giả, có thể phân
biệt sự khác nhau đó qua phụ lục 1.
Từ những sự khác biệt cụ thể nêu trên, đòi hỏi việc xây dựng các cơ chế,
chính sách KSC TX NSX, tổ chức công tác KSC TX NSX qua KBNN cần phải giải
quyết và khắc phục được những đặc thù trong CTX NSX nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng quản lý chi NSX tại địa phương.
2.1.2. Nội dung Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN
KSC TX NSX: Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định,
kiểm tra, kiểm soát các khoản CTX NSX diễn ra tại các khâu của quá trình chi ngân
sách, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến quyết toán NSX, nhằm đảm bảo mỗi
khoản CTX NSX, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội.
KSC TX NSX của KBNN: Là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm
soát các khoản CTX NSX phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong quá trình chi trả và thanh toán các khoản CTX
của NSX.
Các khoản CTX của xã về cơ bản đều được quy định cụ thể về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi và hồ sơ chứng từ đối với từng khoản chi . . . làm cơ sở cho các
đơn vị cấp xã chấp hành và là căn cứ cho KBNN thực hiện KSC.
KSC TX NSX của KBNN bao gồm các nội dung cơ bản sau:
2.1.2.1 Kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể CTX NSX đối với các cơ chế, chính
sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện CTX NSX
Chi trả các khoản chi từ KPTX NSX qua KBNN được áp dụng hình thức rút
dự toán từ KBNN.
Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ công
việc, Ban Tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch xã hoặc người được uỷ quyền
quyết định gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định
của pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi của NSX bằng Lệnh chi NSX. Trên
Lệnh chi NSX phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

định của Mục lục NSNN, kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu phụ lục số 15
kèm theo Thông tư 60/2003/TT-BTC); đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài
liệu chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm
Bảng kê chi, chi tiết theo Mục lục NSNN (theo mẫu phụ lục số 16 kèm theo Thông
tư 60/2003/TT-BTC), trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của Lệnh chi NSX,
đồng thời trên Lệnh chi NSX phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền.
- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng Lệnh chi NSX bằng tiền mặt.
KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc
người được sử dụng.
- Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền

trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,
mua sắm nhỏ, được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên Lệnh chi NSX chỉ
ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ,
Ban Tài chính xã phải lập Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu phụ lục số 15 kèm theo
Thông tư 60/2003/TT-BTC) và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu phụ lục
số 17 kèm theo Thông tư 60/2003/TT-BTC) gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ tục
chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
- Các khoản thanh toán NSX qua KBNN cho các đối tượng có tài khoản giao dịch
ở KBNN hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ
trường hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt). Khi thanh toán bằng chuyển
khoản, sử dụng Lệnh chi NSX bằng chuyển khoản.
- Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính xã
phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSX; khi
làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và
Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.
Trong quá trình kiểm soát, chi trả các khoản CTX NSX qua KBNN, các đơn
vị cấp xã phải ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công chức
xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp. Đồng thời, các khoản CTX
khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

NSX tại thời điểm chi (tồn quỹ NSX tại KBNN thời điểm chi) để thực hiện chi cho
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Hồ sơ KSC TX NSX
Hiện nay, Bộ Tài chính chưa ban hành quy định cụ thể về hồ sơ, chứng từ
KSC TX NSX qua KBNN, do đó, việc KSC TX NSX của KBNN được áp dụng
theo quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP; Thông tư 59/2003/TT-BTC; Thông tư
60/2003/TT-BTC; Thông tư 153/2010/TT-BTC . . . và các quy định khác có liên

quan đối với từng khoản chi
2.1.2.2. Thực hiện các tác nghiệp theo quy trình quy định để hoàn thiện khép kín quy
trình kiểm soát, hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng.
Theo quy định tại Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
NSNN, CTX NSX của KBNN được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả các khoản CTX NSX phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSX được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được chủ tịch
UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
2. Mọi khoản CTX NSX được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản CTX NSX bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
3. Việc thanh toán các khoản CTX NSX qua KBNN thực hiện theo nguyên
tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp,
KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị cấp xã.
4. Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán CTX NSX các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan
tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện
việc thu hồi cho NSX theo đúng trình tự quy định.
KBNN chỉ thực hiện thanh toán các khoản CTX NSX khi có đủ các điều kiện sau:

×