Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.86 KB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






ĐỖ NHƯ HÙNG



TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI
KHÁCH BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong Luận văn là trung thực, khách quan và chưa dùng
bảo vệ để lấy học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn




Đỗ Như Hùng


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Học viện nông nghiệp VN.
Có được
l
uận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, bộ môn kinh tế tài nguyên và môi
trường, đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Văn Song đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp
đỡ tác giả với

những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai,
nghiên cứu và

hoàn thành đề tài

"Tăng cường công tác quản lý vận tải khách
bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên".
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp

giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học cho bản thân trong nhưng năm
tháng qua.
Xin gửi tới Sở Giao thông vận tải Hưng Yên; Thanh tra Sở giao thông vận

tải, Văn phòng Ban an toàn giao thông tỉnh, Ban quản lý bến xe, bến thủy; các bến
xe trên địa bàn tỉnh; các đơn vị vận tải lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi

giúp tác giả thu thập số liệu, tài liệu nghiên cứu cần

thiết liên quan tới
Luận văn tốt nghiệp.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, tham gia của quý Thầy Cô, các
nhà khoa học, độc

giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn





Đỗ Như Hùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii

Danh mục sơ đồ vii
Phần I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1 Khái niệm quản lý 4
2.1.2 Quản lý nhà nước 6
2.1.3 Quản lý nhà nước về giao thông vận tải 10
2.1.4 Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô 10
2.1.5 Mục tiêu quản lý Nhà nước về vận tải khách bằng ô tô 12
2.1.6 Nội dung quản lý nhà nước về vận tải khách bằng ôtô 15
2.1.7 Điều kiện chung kinh doanh vận tải khách bằng ô tô 15
2.1.8 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý về quản lý vận tải hành khách
bằng ô tô 17
2.1.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vận tải khách bằng ô tô 19
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.1 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý vận tải khách bằng ô tô ở các nước
trên thế giới 22
2.2.2 Cơ sở thực tiễn ở nước ta hiện nay 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ cơ sở lý luận và thực tiễn 25
Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 27
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Nguồn số liệu 32
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 34
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Khái quát về công tác vận tải khách bằng ôtô ở Hưng Yên 36
4.1.1 Tình hình chung về công tác vận tải khách 36
4.1.2 Tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về giao thông vận tải 37
4.1.3 Về hạ tầng giao thông cho vận tải khách công cộng 40
4.1.4 Tình hình an toàn giao thông tỉnh Hưng Yên 45
4.1.5 Một số kết quả đã đạt được 46
4.2 Đánh giá về công tác quản lý vận tải khách bằng ôtô Hưng Yên 49
4.2.1 Đánh giá về công tác quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
vận tải 49
4.2.2 Đánh giá về hiệu quả quản lý các bến xe khách 51
4.2.3 Đánh giá về công tác quản lý tuyến vận tải khách, chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách công cộng 55
4.2.4 Đánh giá về hoạt động của các đơn vị vận tải 63
4.2.5 Đánh giá về công tác kiểm định chất lượng phương tiện, đào tạo, sát
hạch cấp GPLX 66
4.2.6 Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2.7 Đánh giá công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về công
tác vận tải 72
4.2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận tải khách bằng ô tô 73

4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 76
4.3.1 Một số vấn đề tồn tại 76
4.3.2 Định hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 78
4.3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về vận tải khách
bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 83
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
Phụ lục 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số và lao động tỉnh Hưng Yên qua các năm 2011 – 2013 30
4.1 Tổng hợp hiện trạng đường bộ tỉnh Hưng Yên 41
4.2 Hiện trạng TNGT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2010-2014 45
4.3 Sản lượng vận tải của Hưng Yên giai đoạn 2000 - 2013 47
4.4 Sản lượng vận tải hành khách của tỉnh Hưng Yên phân theo phương
thức vận tải giai đoạn 2000 - 2013 48
4.5 Đánh giá các dự án ưu tiên phát triển GTVT giai đoạn 2011 –2015
theo quy hoạch 50
4.6 Hệ thống bến xe trên địa bàn tỉnh 52
4.7 Đánh giá hiệu quả quản lý bến xe khách của lái xe khách 53
4.8 Các tuyến vận tải xe buýt trên địa bàn tỉnh 57

4.9 Tổng hợp số lượng tuyến, doanh nghiệp, lượng phương tiện của các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh qua các năm 58
4.10 Tổng hợp ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải của hành khách 60
4.11 Tổng hợp các đơn vị vận tải trong tỉnh 64
4.12 Lượng tuyến, phương tiện các doanh nghiệp trong tỉnh 64
4.13 Đánh giá hoạt động đơn vị vận tải của nhân viên lái xe 65
4.14 Tổng hợp cơ sở đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe 67
4.15 Đánh giá chất lượng đào tạo, sát hạch cấp GPLX của lái xe 69
4.16 Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm GTVT đường bộ của cảnh sát giao
thông và thanh tra giao thông 70
4.17 Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm của doanh
nghiệp vận tải và lái xe 71
4.18 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển của Hưng Yên đến năm 2020 79
4.19 GDP, khối lượng hành khách thống kê qua các năm 82
4.20 Dự báo nhu cầu vận tải hành khách tỉnh Hưng Yên 82
4.21 Tổng hợp quy hoạch bến, bãi đỗ xe giai đoạn 2011 -2030 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

2.1 Mô phỏng hoạt động quản lý 5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I
MỞ ĐẦU


1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải khách bằng ô tô là phương thức vận tải phổ biến hiện nay, có mặt
ở mọi nơi, từ thành phố tới nông thôn. Do tính cơ động cao nên vận tải khách
bằng ôtô đã phát huy vai trò quan trọng trong hệ thống, đáp ứng nhu cầu vận tải
đa dạng và ngày càng tăng lên của xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu đi lại của con người giữa các
vùng miền cùng tăng lên nhanh chóng. Chất lượng cuộc sống của người dân tăng
lên, không những chỉ đòi hỏi thuần túy về nhu cầu đi lại, mà đòi hỏi đi lại phải
được an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, văn minh, lịch sự. Tất cả những yếu tố đó
phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý vận tải khách bằng ô tô để nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải mà ngành vận tải cung ứng (Nguyễn Văn Quyền, 2012).
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, Nhà nước đã tập
trung phát triển mở rộng và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đồng thời
với sự tác động của cơ chế chính sách, các thành phần kinh tế tham gia vận tải
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên ngành vận tải
bằng ôtô phát triển nhanh chóng. Công tác quản lý nhà nước là một yếu tố then
chốt và tất yếu, có tính định hướng cho hoạt động vận tải khách bằng ô tô. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước sẽ ổn định trật tự vận tải, góp phần ổn định
kinh tế xã hội (Vũ Hồng Trường, 2013).
Trong những năm qua với các cơ chế chính sách của cơ quan quản lý nhà
nước cùng với sự đầu tư của doanh nghiệp, số lượng phương tiện tăng nhanh,
chất lượng phương tiện và chất lượng dịch vụ từng bước được cải thiện nhưng
bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại nhất định. Mặt trái của sự phát triển đó là: Cơ
chế chính sách thiếu nhất quán, chưa ổn định; công tác quản lý bến xe còn nhiều
hạn chế, bất cập; tình trạng xe “dù”, “xe nhái nhãn hiệu”, phương tiện vòng vo
đón khách trước, sau giờ xuất bến; chở quá số người quy định; đón trả khách tùy
tiện không đúng điểm quy định đang trở thành một vấn nạn nhức nhối của xã hội,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


gây mất trật tự an toàn giao thông, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải.
Ngành vận tải khách bằng ô tô của tỉnh Hưng Yên cũng không năm ngoài thực
trạng chung này.
Vậy, đâu là nguyên nhân của những tồn tại trên?, những yếu tố nào ảnh
hưởng đến công tác quản lý vận tải khách bằng ô tô?, Các giải pháp nào để tăng
cường công tác quản lý nhà nước về vận tải khách bằng ô tô?.
Đề tài
“Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải khách bằng ô tô
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”
được thực hiện nhằm tìm ra nguyên nhân, khắc phục
các tồn tại và đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận
tải khách. Đề tài có tính thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải khách
bằng ôtô, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vận tải
khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước, về hoạt
động vận tải khách bằng ô tô.
- Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về vận tải khách bằng ô tô, các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước, đến vận tải khách bằng ô tô
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về
vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về vận tải khách bằng
ô tô, các yếu tố ảnh hưởng, chính sách liên quan đến công tác quản lý nhà nước

về vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về công tác quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

nhà nước về vận tải khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: Những thuận
lợi, khó khăn và giải pháp.
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện gian đoạn từ năm 2010 - 2013.

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Khái niệm quản lý
Hiện nay, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách giải thích khác nhau. Có
quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Quan điểm khác lại cho rằng
quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách giải thích này về cơ bản
không khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau ở việc dùng thuật ngữ.
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó
đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà
nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở
quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản
thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. (Uông Chu Lưu, 2009).
Theo quan niệm của C.MÁC (Các Mác – Ph. Ăng ghen toàn tập, 1995):
“Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành
tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít
nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với
sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển
mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.
Tóm lại, có thể hiểu đầy đủ và toàn diện quản lý như sau: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” (Học
viện hành chính quốc gia, 2005).
* Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể
là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các
công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

nguyên tắc nhất định.
- Khách thể quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý.
- Mục tiêu quản lý: Là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định
do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động
quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp.
* Hoạt động quản lý có các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, quyết định những việc cần làm trong
tương lai.
- Tổ chức: Sử dụng tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế
hoạch.
- Lãnh đạo: Giúp các nhân viên khác thực hiện hiệu quả hơn.
- Kiểm tra: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch.
Đây là những chức năng chung nhất đối với mọi hoạt động quản lý, không
phân biệt câp bậc, ngành nghề, quy mô và môi trường xã hội (Học viện hành
chính quốc gia, 2005).

(Nguồn: Học viện hành chính quốc gia, 2008).
Sơ đồ 2.1 Mô phỏng hoạt động quản lý

Các ngu
ồn lực
:

- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin

Kết quả:
- Đạt mục đích
- Đạt mục tiêu
+ Sản phẩm
+ Dịch vụ
- Mục tiêu đúng
+ Hiệu quả cao
Lập kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức
Lãnh đạo
Quá trình quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.2 Quản lý nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà
nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều
hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và
để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao
nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân
công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý (Uông Chu
Lưu, 2009).
Như vậy có thể hiểu, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các quá trình xã hội và hành vi của công dân do các cơ quan nhà nước tiến hành
để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội,

duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu của nhân dân (Học viện hành chính quốc
gia, 2013).
2.1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà nước và được
đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước. Tính quyền lực là đặc điểm cơ bản nhất
để phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động quản lý
mang tính xã hội khác.
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như:
Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân trong hoạt động quản lý
của các chủ thể khác nhau đó thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt.
Một là, quản lý nhà nước có tính quyền lực nhà nước, hay còn gọi là
quyền hành pháp trong hành động.
Hai là, quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện hàng ngày, tổ chức và
điều chỉnh quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân bằng việc ra các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

quyết định quản lý hành chính mang tính quy phạm, cá biệt và thực hiện các
hành vi hành chính.
Ba là, quản lý nhà nước được thực hiện bởi hệ thống pháp nhân công
quyền – thiết chế tổ chức hành chính nhà nước. Trong hệ thống này đứng đầu là
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, cho tới các bộ, các cơ quan hành chính nhà
nước Trung ương, các cấp quản lý nhà nước địa phương có chức năng tổ chức,
điều hành quá trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và hoạt động của tổ
chức và công dân (Học viện hành chính quốc gia, 2013).
Trong quản lý nhà nước, quản lý hành chính là hoạt động đa dạng, trung
tâm, chủ yếu. Vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để thực
hiện quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội. Tuy nhiên quản lý hành chính nhà
nước có phạm vi hẹp hơn quản lý nhà nước.
2.1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước

Nguyên tắc quản lý nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động,
hành vi quản lý của các cơ quan trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ.
Nguyên tắc quản lý nhà nước được hình thành dựa trên cơ sở nhận thức các quy
luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện thực tế xã hội, dựa
trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian, không gian và hoàn
cảnh cụ thể.
Nguyên tắc quản lý nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo sự
tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý nhà nước: Đảng lãnh
đạo hoạt động quản lý nhà nước trước hết bằng việc đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, lãnh đạo thông qua công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết Đảng cũng như pháp luật của nhà nước. Đảng lãnh đạo
nhưng không làm thay các cơ quan nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan
trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có nhà
nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối
với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo
tính thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo thực hiện ý chí và bảo vệ lợi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ích của đại đa số nhân dân lao động.
Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế:
Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một nguyên tắc Hiến
định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà
nước đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính
nhà nước phải chấp hành luật và các quyết định của Quốc hội trong chức năng
thực hiện quyền hành pháp; Khi ban hành các quyết định quản lý hành chính phải
phù hợp với nội dung và mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực pháp lý cao hơn.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: Quản lý theo

ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải được kết
hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc
thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế -
kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành. Mặt khác, các đơn vị kinh tế
thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa
bàn nhất định, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau
trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của
chính quyền địa phương (Học viện hành chính quốc gia, 2008).
2.1.2.4 Các hình thức quản lý nhà nước
Hình thức quản lý hành chính: Hình thức hoạt động quản lý hành chính
nhà nước được hiểu là sự biểu hiện của các hoạt động quản lý của cơ quan hành
chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Quản lý
hành chính nhà nước có nhiều hình thức hoạt động. Việc lựa chọn hình thức hoạt
động cần phải được tiến hành trên cơ sở những quy luật sau:
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với chức năng quản lý.
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với nội dung và tính chất
của những nhiệm vụ quản lý cần giải quyết.
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với những đặc điểm của
đối tượng quản lý cụ thể.
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với mục đích cụ thể của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

tác động quản lý.
Hình thức quản lý hành chính nhà nước có thể được chia thành 2 loại là:
hình thức pháp lý và hình thức không pháp lý.
* Hình thức pháp lý
Ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước: Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước
quy định những quy tắc xử sự chung; những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ
thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm
quyền và thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước.
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung
của nó là áp dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể,
trong điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. Thông qua
việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật, các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Các hoạt động mang tính chất pháp lý khác như:
+ Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật
(như kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng);
+ Đăng ký những sự kiện nhất định như đăng ký khai sinh, đăng ký kết
hôn, đăng ký phương tiện giao thông;
+ Lập và cấp các giấy tờ nhất định như biên bản vi phạm hành chính;
+ Hoạt động công chứng, chứng thực.
* Hình thức không pháp lý
- Tổ chức hội nghị;
- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật;
- Hình thức phối hợp, kết hợp.
(Học viện hành chính quốc gia, 2008).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.3 Quản lý nhà nước về giao thông vận tải
Giao thông vận tải là một nhu cầu của đời sống con người, với một sản phẩm
hàng hóa được xem như là một mục tiêu trung tâm, là kết quả cuối cùng của mọi quá

trình sản xuất vật chất được diễn ra trên quy mô toàn ngành, giao thông vận tải là
tấn.km, là hành khách.km. Tất cả những gì liên quan đến quá trình sản xuất để làm ra
sản phẩm đó, cũng như liên quan tới sự tiêu dùng của toàn xã hội tới sản phẩm đó
chính là đối tượng quản lý của ngành giao thông vận tải.
Vì vậy, đối với lĩnh vực giao thông vận tải nói chung và hoạt động vận tải
hành khách bằng ô tô nói riêng, hoạt động quản lý nhà nước có thể hiểu là sự tác
động của bộ máy quản lý nhà nước vào cáo quá trình, các quan hệ kinh tế xã hội
trong hoạt động giao thông vận tải tải từ quy hoạch, kế hoạch đến tổ chức thực
hiện, từ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến khai thác phương tiện, từ tổ chức
giao thông trên mạng lưới đến tổ chức, quản lý khai thác bến bãi và các hoạt
động khác nhằm hướng ý trí và hành động của các chủ thể kinh tế vào thực hiện
tốt nhiệm vụ của giao thông vận tải, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi
ích nhà nước (Nguyễn Hữu Quế, 2013).
Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về giao thông vận tải là toàn bộ hoạt
động quản lý của các cơ quan chấp hành và điều hành của bộ máy nhà nước để
tác động vào các quá trình, các quan hệ liên quan giao thông vận tải nhằm đạt
được mục tiêu đề ra (Trần Thị Lan Hương, 2008).
2.1.4 Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô
2.1.4.1 Khái niệm vận tải
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp
ứng nhu cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển gồm con người (hành
khách) và vật phẩm (hàng hóa). Sự di chuyển vị trí của hành khách và hàng hóa
trong không gian rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận
tải. Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích
kinh tế (lợi nhuận) để đáp ứng nhu cầu về sự di chuyển đó mà thôi (Nguyễn Văn
Điệp, 2003).
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại thay đổi cả về số lượng và chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


lượng. Thay đổi về số lượng là sự gia tăng về nhu cầu đi lại của người dân. Thay
đổi về chất lượng là yêu cầu đảm bảo về mặt an toàn, tiện nghi và sự thoải mái,
nhanh chóng. Tính xã hội hóa của vận tải hành khách rất cao vì sự thay đổi giá
cước, thời gian vận tải sẽ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng (hành khách).
Chi phí chuyến đi của hành khách thể hiện ở hai mặt: thời gian chuyến đi và giá
vé phải trả.
Tóm lại, vận tải là quá trình di chuyển hay thay đổi vị trí hàng hóa, hành
khách trong không gian và thời gian để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người (Từ Sỹ Sùa, 1999).
2.1.4.2 Tính chất của vận tải
Là ngành sản xuất vật chất nên vận tải cũng có sản phẩm của riêng mình,
sản phẩm của vận tải chính là sự di chuyển của con người và vật phẩm trong
không gian. Sản phẩm vận tải cũng là hàng hóa và cũng có giá trị và giá trị sử
dụng, giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng
hóa đó, giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di
chuyển.
Tuy nhiên so với các ngành sản xuất khác, vận tải có những đặc điểm
khác biệt về quá trình sản xuất, về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở các
điểm sau đây:
- Môi trường sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không
cố định như trong các ngành khác;
- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối
tượng lao động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay
đổi hình dáng, kích thước của đối tượng lao động;
- Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thức vật chất và khi sản xuất ra
được tiêu dùng ngay. Nói cách khác, sản phẩm vận tải mang tính vô hình. Trong
ngành vận tải, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do đó không có khả năng dự
trữ sản phẩm vận tải để tiêu dùng về sau mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận
tải mà thôi;
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

mà chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hóa và qua đó cũng làm tăng giá trị của hàng
hóa (Nguyễn Văn Điệp, 2003).
2.1.4.3 Phân loại vận tải
Có nhiều cách phận loại vận tải hành khách:
* Theo phương thức vận tải: Vận tải đường bộ; Vận tải đường sắt; Vận tải
đường thủy; Vận tải hàng không; Vận tải đô thị; Vận tải đặc biệt.
* Theo phương thức quản lý:
- Vận tải cá nhân: Là hình thức tự phục vụ, tự thỏa mãn nhu cầu đi lại của
cá nhân và người thân nhưng không thu tiền;
- Vận tải hành khách công cộng: Là hình thức vận tải phục vụ mọi đối
tượng hành khách đi lại và có thu tiền, tức là tìm kiếm lợi nhuận qua việc phục
vụ các đối tượng đó;
- Vận tải hành khách công vụ: Phương tiện đưa đón công nhân, cán bộ,
học sinh;
* Theo địa giới hành chính: Vận tải trong thành phố; Vận tải liên tỉnh;
Vận tải quốc tế.
* Theo đối tượng vận chuyển: Vận tải hành khách; vận tải hàng hóa (Tổng
cục đường bộ Việt Nam, 2012).
2.1.4.4 Các hình thức vận tải hành khách bằng ô tô
Trong thực tế có nhiều hình thức vận tải hành khách bằng ô tô, tuy nhiên
có thể chia làm các loại hình chính như sau:
- Vận tải hành khách theo tuyến cố định (trong nước và quốc tế);
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (trong thành phố, ngoại
thành, liền kề, liên tỉnh);
-Vận tải hành khách bằng taxi;
- Vận tải hành khách theo hợp đồng (Chính phủ, Nghị định 91, 2009).
2.1.5 Mục tiêu quản lý Nhà nước về vận tải khách bằng ô tô

Quản lý nhà nước là một nhu cầu cần thiết trong sự phát triển của xã hội,
xu hướng chung của nền kinh tế quốc tế hiện đại là vai trò quản lý kinh tế của
nhà nước không ngừng tăng lên. Trong nền kinh tế thị trường thì có điều đó lại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

càng quan trọng và tất yếu. Bởi vì chỉ có nhà nước mới có thể sử dụng các công
cụ như chính sách và hệ thống pháp luật để can thiệp nhằm hạn chế các rủi ro có
thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng, hạn chế sự độc
quyền, cải thiện sự phân bố các nguồn lực của nền kinh tế và tạo ra sự ổn định về
chính trị cũng như xã hội.
Vận tải cũng như nền kinh tế nói chung đều phải chịu sự tác động mang
tính tất yếu đó của quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về hoạt động vận tải
nhằm làm cho hoạt động này diễn ra có trật tự quy củ hơn, đáp ứng được nhu cầu
vận tải của xã hội và tiến tới ngày càng thỏa mãn hơn nữa về chất lượng và số
lượng nhu cầu của sự phát triển nền kinh tế và đi lại của nhân dân. Trong giai
đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế hoạt động giao thông vận tải
diễn ra với quy mô và phạm vi ngày càng lớn, đặt ra cho người làm công tác
quản lý những thách thức, đòi hỏi về khả năng và các biện pháp quản lý tiến tiến
khoa học.
Vận tải giữ vai trò quan trọng và có tác dụng lớn đối với nền kinh tế quốc dân
của mỗi nước. Hệ thống vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể con người, nó
phản ánh trình độ phát triển của một nước. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội: sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Do đó, công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực vận tải cần phải hướng đến 3 mục tiêu chính:
2.1.5.1 Mục tiêu chính trị
Vận tải giữ vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong chiến tranh, vận tải thực hiện nhiệm vụ vận chuyển vũ khí đạn dược,
lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng. Trong thời bình, vận tải cùng
quân đội bảo vệ an ninh quốc phòng xây dựng lực lượng đồng thời thực hiện cả

nhiệm vụ làm kinh tế.
Ngoài ra, trong công tác quản lý nhà nước về vận tải có tác dụng đưa các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải vào khuôn
khổ, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Điều này cũng gián
tiếp góp phần giữ vững sự ổn định về mặt chính trị của đất nước.
2.1.5.2 Mục tiêu kinh tế
Vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, nối liền các ngành, các đơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

vị sản xuất với nhau, nối liền khu vực sản xuất với khu vực tiêu dùng, nối liền
thành thị với nông thôn, miền ngược với miền xuôi làm cho nền kinh tế thành
một khối thống nhất.
Mục tiêu kinh tế của công tác quản lý nhà nước về vận tải bao gồm các
nội dung:
+ Tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải.
+ Góp phần phát triển kinh tế, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Tạo môi truờng kinh doanh thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế
cùng tham gia, tạo điều kiện để các đơn vị kinh doanh hoạt động đúng phát luật
và có hiệu quả.
+ Đảm bảo lợi ích của hành khách được sử dụng các loại hình dịch vụ chất
lượng với các chỉ tiêu nhanh chóng, an toàn, tiện nghi và thuận lợi.
2.1.5.3 Mục tiêu xã hội
Vận tải có một chức năng đặc biệt trong xã hội là vận chuyển hàng hóa và
hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác. Không có vận tải thì bất cứ một
quá trình sản xuất nào của xã hội cũng không thể thực hiện được. Vận tải rất cần
thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ vận chuyển nguyên
liệu, nhiên liệu cho quá trình sản xuất đến vận chuyển sản phẩm do quá trình sản
xuất tạo ra, vận tải cũng đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.

Quản lý nhà nước về vận tải cũng mang tính xã hội sâu sắc. Mọi tác động
của công tác quản lý vận tải đều ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Tính chất phục vụ của hoạt động giao thông vận tải được thể hiện ở việc nó đáp
ứng nhu cầu đi lại và trao đổi hàng hóa làm cho cuộc sống của con người ngày
càng đầy đủ và tiện nghi hơn.
Mục tiêu xã hội của công tác quản lý nhà nước về vận tải gồm các nội dung:
+ Đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân một cách thuận tiện nhanh chóng,
an toàn trên cơ sở phát triển nhanh, đúng và hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải và phương tiện vận tải.
+ Đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải (Phạm Anh
Trường, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.6 Nội dung quản lý nhà nước về vận tải khách bằng ôtô
Theo Luật giao thông đường bộ (2008) và các văn bản liên quan. Nội
dung quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải bao gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông vận tải;
- Quản lý hạ tầng phục vụ vận tải bao gồm: hạ tầng giao thông, bến xe
khách, trạm dừng nghỉ, điểm đỗ, dừng đón, trả khách;
- Quản lý luồng tuyến vận tải, đơn vị vận tải, chất lượng dịch vụ vận tải;
- Quản lý phương tiện, đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật
về giao thông đường bộ.
2.1.7 Điều kiện chung kinh doanh vận tải khách bằng ô tô
Theo qui định tại Nghị định 91/20009/NĐ - CP ngày 21/10/2009 của
Chính phủ quy định kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. Đơn
vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù
hợp với hình thức kinh doanh
+ Có phương án kinh doanh, trong đó bảo đảm thực hiện hành trình chạy
xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;
+ Có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh
hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đối với xe thuê tài chính
của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng cho
thuê tài sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu
của xã viên hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong
đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của
hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã. Số lượng phương
tiện phải phù hợp với phương án kinh doanh.
+ Còn niên hạn sử dụng theo quy định;
+ Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định.
- Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe
+ Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng
văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người đang trong thời gian bị
cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên
phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an
toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
+ Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên
xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô
kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân
viên phục vụ trên xe.
- Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh
nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc;

Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận
tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;
+ Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao
đẳng, đại học chuyên ngành khác;
+ Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;
+ Đảm bảo và phải chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều
hành hoạt động vận tải.
- Nơi đỗ xe
Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh
doanh;
Diện tích đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp
đồng thuê địa điểm đỗ xe;
Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng
chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:
+ Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

+ Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan quản lý
tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân
viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; các dịch
vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.
2.1.8 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý về quản lý vận tải hành khách
bằng ô tô
Theo qui định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của Bộ
Giao thông Vận tải đã quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về
vận tải bằng ô tô qui định:

2.1.8.1 Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.
- Lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định liên tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành
chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông,
nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
- Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu.
- Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết
bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được uỷ
quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải các địa phương để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn
quốc. Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải
quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy

×