Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển quy mô nguồn vốn huy động trong dân cư tại sở giao dịch i ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.34 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368


1
lời mở đầu

Ngân hàng là một ngành có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới của n-ớc ta hiện nay. Bằng các hoạt động của mình Ngân hàng có thể
huy động đ-ợc nhiều vốn ở trong n-ớc và ngoài n-ớc để tăng nguồn vốn cho phát
triển kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay hệ thống Ngân hàng th-ơng mại giữ
vai trò quan trọng nhất trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu t-, giữa các tác
nhân thừa vốn và các tác nhân thiếu vốn. Mặt khác, thị tr-ờng chứng khoán ch-a phát
triển càng làm cho vai trò của Ngân hàng th-ơng mại tăng thêm.
Vốn là một trong các yếu tố cơ bản đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị tr-ờng. Với Ngân hàng, vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng do
tính đặc biệt của hoạt động Ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng tiền tệ. Vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng, là
nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì lý do này, quản lý và
phát triển quy mô nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động luôn là vấn đề đ-ợc
quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Ngân hàng.
Trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng đã huy động đ-ợc một l-ợng lớn
nguồn vốn nhàn rỗi, đóng góp đáng kể cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất n-ớc.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn huy động của hệ thống Ngân hàng còn
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn trong xã hội. Do vậy, việc mở rộng và phát
triển quy mô nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c- là một
yêu cầu cấp thiết đối với các Ngân hàng th-ơng mại. Chính vì lý do đó trong thời gian
thực tập em đã mạnh dạn nghiên cứu và chọn đề tài Giải pháp nhằm mở rộng và
phát triển quy mô nguồn vốn huy động trong dân c- tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng
Đầu t- và Phát triển Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp.




Website: Email : Tel : 0918.775.368


2
Nội dung của luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng I: Tổng quan về Ngân hàng th-ơng mại và nguồn vốn của Ngân
hàng th-ơng mại.
Ch-ơng II: Thực trạng công tác huy động vốn trong dân c- của Sở Giao
Dịch I Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam.
Ch-ơng III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển quy mô nguồn
vốn huy động trong dân c- của Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu t- và Phát triển
Việt Nam.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các cô, các chú ở Sở Giao
Dịch I Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam cùng các anh chị phòng Kế hoạch
nguồn vốn và đặc biệt là Thầy giáo - TS. Đỗ Quế L-ợng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt luận văn này.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


3
ch-ơng I
Tổng quan về ngân hàng th-ơng mại
và nguồn vốn của ngân hàng th-ơng mại.
I. Tổng quan về ngân hàng th-ơng mại.
1. Ngân hàng th-ơng mại, vai trò và chức năng của ngân hàng th-ơng mại.
1.1. Khái niệm về Ngân hàng th-ơng mại (NHTM)
Sự hình thành và phát triển kinh tế thị tr-ờng tất yếu dẫn đến việc hình thành thị
tr-ờng tài chính và sự ra đời của trung gian tài chính, trong đó lực l-ợng nòng cốt là

các NHTM. Sự ra đời của hệ thống NHTM đã đánh dấu một b-ớc phát triển trong đời
sống kinh tế xã hội loài ng-ời. Hệ thống Ngân hàng hiện nay là quá trình hình thành
và phát triển lâu dài, phù hợp với tiến trình phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá và đ-ợc xem là bộ phận không thể tách rời và tồn tại nh- một tất yếu lịch sử trong
đời sống kinh tế xã hội hiện đại.
ở các n-ớc khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau.
Tuy nhiên điểm chung là đều coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên nghề kinh
doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị tr-ờng. ở Việt Nam
theo pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ban hành tháng
5 năm 1990 đã ghi: Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và th-ờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-ơng tiện thanh toán . Luật các
tổ chức tín dụng đ-ợc Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997 xác định Ngân hàng
là tổ chức tín dụng đ-ợc thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh có liên quan , trong đó hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung th-ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


4
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân hàng gồm có các loại: Ngân hàng
th-ơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t-, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.2. Vai trò của Ngân hàng th-ơng mại:
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế.
Tr-ớc hết Ngân hàng đóng vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động tích tụ và
tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần tài trợ nhu cầu về
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội.

Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t Ngân hàng thu hút những khoản
tiết kiệm trong phạm vi toàn xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh, đầu t- mở rộng năng lực hoạt động.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài
chính, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di chuyển vốn
từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả.
Ngân hàng đã rút ngắn tốc độ l-u thông hàng hoá - tiền tệ. Hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt của Ngân hàng góp phần rút ngắn thời gian và chi phí thanh toán.
Ngân hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đ-ợc liên tục,
không bị đứt quãng thông qua việc cung cấp vốn đầu t Ngân hàng đóng vai trò là
cầu nối ,thu hút vốn từ những thực thể thừa vốn chuyển sang những thực thể thiếu vốn,
từ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Ngân hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà n-ớc, điều
tiết và kiểm soát hoạt động của thị tr-ờng tiền tệ và thị tr-ờng vốn, điều hoà hoạt động
kinh tế xã hội. Chẳn hạn NHNN có thể thay đổi tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với
NHTM để thay đổi l-ợng tiền cung ứng, thực hiện điều hoà l-u thông tiền tệ.
1.3. Chức năng của Ngân hàng th-ơng mại:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


5
- Tạo tiền: Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là tạo tiền và huỷ
tiền. Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi NHTM riêng lẻ
và sự tăng tr-ởng bội số theo tốc độ tăng tr-ởng của toàn hệ thống, thông qua các hoạt
động tín dụng, đầu t- và thanh toán.

Trong mỗi NHTM riêng lẻ, khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần, đến d-ới 2
lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản tiền mặt khách hàng gửi vào ngân hàng
đ-ợc ngân hàng l-u giữ tại quỹ nghiệp vụ của ngân hàng, đồng thời phản ánh trên tài
khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện thanh toán không

dùng tiền mặt. Thông qua các bút toán này, dùng tiền ghi sổ và thanh toán chuyển
khoản, để tạo ra một khoản tiền mới. Đối với toàn hệ thống NHTM thì bội số tạo tiền
còn lớn đến mức kinh ngạc. Chức năng tạo tiền làm cho các NHTM có khả năng đẩy
nền kinh tế phát triển quá nóng, ng-ợc lại huỷ tiền gây thiểu phát, gây khó khăn cho
tăng tr-ởng kinh tế.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối l-ợng tiền cung ứng cho nền kinh
tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học coi chức
năng này là chức năng số một của NHTM.
- Thanh toán: Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là
đòi hỏi của sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ chức năng th-ớc đo giá trị, chức năng
ph-ơng tiện l-u thông trong nền kinh tế thị tr-ờng hiện đại. Vì vậy chức năng thanh
toán của NHTM phát huy với tốc độ cao có liên quan đến việc cung ứng tổng khối
l-ợng thanh toán cho toàn xã hội, một tác nhân của tăng tr-ởng kinh tế. Chức năng
thanh toán là chức năng cổ truyền của NHTM. Ngày nay những sản phẩm hiện đại của
nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay cho vàng bạc châu báu, thay cho
tiền tệ, là do sự phát triển của chức năng này.
- Tín dụng: Phạm trù tín dụng đ-ợc trở thành chức năng của NHTM ngay từ
thuở Ngân hàng chào đời. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và
Website: Email : Tel : 0918.775.368


6
cho vay. Các nhà khoa học kinh tế đã coi Ngân hàng là một ngành công nghiệp, thì
việc cung ứng tín dụng đ-ợc coi nh- việc thực hiện một trong các sản phẩm chủ
yếu, một sản phẩm gián tiếp . Sản phẩm này đem ra tiêu dùng sẽ tạo ra việc làm, tạo
ra sản phẩm cho xã hội do khai thác tài nguyên.
- Cung ứng dịch vụ Ngân hàng: Một xã hội văn minh đ-ợc đánh giá bằng hệ
thống cung ứng dịch vụ. Một chức năng quan trọng của Ngân hàng hiện đại cũng đ-ợc
phát triển theo sự tiến bộ của nền văn minh, đó là dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng th-ơng mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, nhà xuất khẩu

và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông th-ờng và thanh toán chuyển tiền
uỷ thác, t- vấn đầu t- mua trả góp, các dịch vụ lữ hành Ngày nay hiện đại hơn là các
loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ Ngân hàng tại
gia, séc Chức năng này trong nền kinh tế thị tr-ờng phát huy hơn bao giờ hết.
2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng th-ơng mại.
Ngân hàng th-ơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động trên cơ sở
huy động vốn và đầu t- vốn. NHTM đi vay để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm ph-ơng tiện thanh toán. Việc NHTM đi vay để cho vay cũng nhằm mục đích
trọng yếu nhất là tìm kiếm lợi nhuận. Đã là một doanh nghiệp hoạt động trên thị
tr-ờng tài chính, quá trình hoạt động nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các nghiệp vụ
kinh doanh khác là phải huy động vốn, sử dụng vốn huy động đó làm nguồn vốn để
kinh doanh. Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu khác,
không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng nh-ng Ngân hàng có quyền sử dụng trong
thời gian hoạt đông và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi. Doanh thu của NHTM có
đ-ợc từ các nguồn thu chính là lãi suất cho vay, hoa hồng dịch vụ và doanh lợi hối
đoái Các khoản chi phí bao gồm chi phí cho nguồn vốn huy động, chi l-ơng và phụ
cấp, chi phí nghiệp vụ, khấu hao tài sản, thuế Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí là lợi nhuận của Ngân hàng; đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


7
II. Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1. Các loại nguồn vốn của ngân hàng th-ơng mại:
1.1. Nguồn vốn tự có: Vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Ngân hàng nh-ng nó có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Nguồn vốn này có
đ-ợc nhờ chủ sở hữu đóng góp và bổ sung từ lợi nhuận. Nó khẳng định khả năng
tài chính ban đầu của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng huy động các nguồn vốn
khác, nó quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng luôn

phải quan tâm để tăng tỷ trọng nguồn vốn này.
1.2. Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi tr-ờng cạnh
tranh và để có đ-ợc nguồn tiền có chất l-ợng ngày càng cao, các Ngân hàng đã đ-a ra
và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Nguồn vốn huy động bao gồm: tiền
gửi thanh toán (hay tiền gửi giao dịch); tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội; tiền gửi tiết kiệm của dân c-; tiền gửi của các Ngân hàng khác.
1.3. Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể đi vay Ngân hàng Nhà n-ớc, các Ngân
hàng và các trung gian tài chính khác. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nh-ng đổi
lại lãi suất phải trả khá cao. Một số Ngân hàng cũng vay m-ợn bằng cách phát hành
các giấy nợ (kỳ phiếu, trái phiếu) trên thị tr-ờng vốn.
1.4. Các nguồn vốn khác: Bao gồm nguồn vốn trong thanh toán (séc trong quá
trình chi trả, ký quỹ để mở L/C ), nguồn uỷ thác và các nguồn khác nh- thuế ch-a
nộp, l-ơng ch-a trả
2. Cơ cấu nguồn vốn huy động và đặc điểm của chúng:
2.1. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch).
Đây là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số d- cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều đ-ợc Ngân hàng thực hiện. Nhìn chung, lãi suất của
khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể đ-ợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368


8
h-ởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi
thanh toán (tài khoản có thể phát hành séc) cho khách hàng.
2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Là loại tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội nhằm mục đích kiếm lời.
Ng-ời gửi không đ-ợc sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này.
Nếu cần chi tiêu, ng-ời gửi phải đến Ngân hàng để rút tiền ra, tuy không thuận lợi cho

tiêu dùng song tiền gửi có kỳ hạn đ-ợc h-ởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ
hạn. Loại tiền gửi này có tính ổn định t-ơng đối cao, vì khách hàng gửi vào Ngân hàng
với các thời hạn đã xác định cụ thể để h-ởng lãi nên Ngân hàng có thể chủ động lên
kế hoạch để sử dụng loại vốn này.
2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân c
Các tầng lớp dân c- đều có các khoản thu nhập tạm thời ch-a sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có
thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời (lãi suất loại tiền
gửi này cao hơn tiền gửi thanh toán) đối với các khoản tiết kiệm. Ngân hàng có thể mở
cho mỗi ng-ời tiết kiệm nhiều ch-ơng mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ
hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm không dùng để thanh toán tiền hàng và
dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu đ-ợc Ngân hàng cho phép.
2.4. Tiền gửi của các Ngân hàng khác.
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này có thể
gửi tiền tại NHTM khác. Tuy nhiên quy mô nguồn này th-ờng không lớn.
2.5. Các nguồn vốn huy động khác:
Ngoài các loại tiền gửi nói trên, Ngân hàng còn huy động d-ới hình thức bán
các loại phiếu nợ nh- trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Mục đích của việc phát
hành những phiếu nợ này là để thu hút các khoản tiền để dành của các doanh nghiệp,
cá nhân. Đặc điểm của vốn huy động d-ới hình thức này là lãi suất cao hơn lãi suất
tiết kiệm và đây là hình thức chủ động của Ngân hàng ở thị tr-ờng vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


9
Tóm lại, đặc điểm chung của vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu khác
nh-ng là khách hàng của Ngân hàng nên Ngân hàng đ-ợc phép sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay, đầu t-, tiền gửi, chiết khấu nh-ng phải đảm bảo các quy định
an toàn vốn và thực hiện dự trữ theo quy định. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn
kinh doanh quan trọng nhất của NHTM, vì vậy Ngân hàng luôn tìm các giải pháp để

tăng nguồn vốn này.
3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng, nó quyết định quy mô kinh doanh, định h-ớng kinh doanh, khả năng sinh lợi và
các rủi ro đối với Ngân hàng bởi vì:
- Nguồn vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh của mình.
- Nguồn vốn của Ngân hàng sẽ quy định hoạt động của Ngân hàng, nguồn vốn lớn
thì thị tr-ờng tín dụng sẽ đ-ợc mở rộng, tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng sức cạnh
tranh trên thị tr-ờng.
- Nguồn vốn lớn sẽ đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng, từ đó tạo uy tín
cho Ngân hàng trên thị tr-ờng tài chính.
- Nguồn vốn lớn sẽ góp phần ổn định l-u thông tiền tệ, thực hiện tốt các chức năng
của Ngân hàng.
III. Đặc điểm của nguồn vốn huy động trong dân c
1. Nguồn hình thành.
1.1. Tiền tích luỹ và tiết kiệm của dân:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của ng-ời dân
tăng lên, họ không những đủ chi tiêu cho hàng hoá thiết yếu mà còn có của ăn, của để.
Họ có thể tự cất giữ số tiền tích luỹ đ-ợc hoặc gửi vào Ngân hàng, các tổ chức tài
chính khác hay đầu t- tuỳ theo thói quen, mục đích tiêu dùng và sự ổn định của nền
kinh tế. Vì vậy Ngân hàng có thể khai thác đặc điểm này để tăng nguồn vốn huy động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


10
1.2. Nguồn di chuyển từ n-ớc ngoài vào n-ớc ta:
Đó là l-ợng tiền của Việt kiều gửi về cho ng-ời thân; ng-ời đi lao động n-ớc
ngoài, cán bộ chuyên gia, l-u học sinh và cộng đồng ng-ời Việt ở các n-ớc trên
thế giới gửi và mang về n-ớc. Từ những nguồn này ng-ời dân có thể tiêu dùng hoặc
tích luỹ theo h-ớng có lợi nhất cho mình tuỳ thuộc vào hoàn cảnh gia đình, chính sách

của Nhà n-ớc và sự ổn định của đồng tiền.
2. Các hình thức huy động vốn trong dân c
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng càng phong phú, đa dạng và linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn lớn bấy nhiêu. Hiện nay Ngân hàng đang áp
dụng các hình thức sau:
2.1. Tài khoản cá nhân:
Đây là những tài khoản ở Ngân hàng, ng-ời sử dụng có quyền đ-ợc phát hành
séc. Đối với tài khoản này, chủ tài khoản đ-ợc toàn quyền sử dụng số tiền trên tài
khoản tiền gửi, tuỳ theo yêu cầu chi trả, chủ tài khoản có thể thực hiện các khoản
thanh toán qua Ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử dụng.
Đối t-ợng mở tài khoản cá nhân là tất cả các tầng lớp dân c- bao gồm Doanh
nghiệp t- nhân, hộ sản xuất kinh doanh, những ng-ời buôn bán hàng hoá. Mục đích
của ng-ời mở tài khoản loại này là để thanh toán chi trả. ở các n-ớc khác, khách hàng
chỉ đ-ợc h-ởng dịch vụ Ngân hàng chứ không đ-ợc h-ởng lãi, nh-ng ở n-ớc ta do
hình thức này mới phát triển nên Ngân hàng để ng-ời gửi đ-ợc h-ởng một mức lãi
suất thấp và không phải trả lệ phí cho Ngân hàng để khuyến khích ng-ời dân sử dụng
tài khoản cá nhân.
2.2 . Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là nguồn quan trọng đối với Ngân hàng, có mức lãi suất cao hơn mức lãi
suất của tài khoản cá nhân bởi vì ng-ời gửi tiết kiệm không đ-ợc h-ởng nhiều dịch vụ
nh- đối với các tài khoản séc. Mục đích của khách hàng khi gửi tiền là bảo quản và
sinh lợi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


11
Ngoài ra còn có tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo vàng và USD - Đây là hình thức khá
hấp dẫn để huy động vốn trung và dài hạn bởi vì nó loại bỏ tâm lý lo sợ đồng tiền mất
giá của ng-ời dân. Theo hình thức này số tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng đ-ợc
quy ra giá trị vàng hoặc USD t-ơng đ-ơng tại thời điểm gửi tiền, hết hạn sẽ nhận lại

số tiền t-ơng đ-ơng vàng hoặc USD tại thời điểm đó cộng thêm phần lãi tính trên số
vàng hoặc USD. Hình thức này có -u điểm đảm bảo giá trị vốn gốc và vẫn có lãi, khá
thích hợp với ng-ời dân Việt Nam x-a nay có thói quen tích luỹ tài sản d-ới dạng
vàng và USD.
Tiết kiệm xây dựng nhà ở là một hình thức tiết kiệm của các tầng lớp dân c- do
Ngân hàng áp dụng nhằm hỗ trợ cho ng-ời dân sớm có nhà ở trong thời gian ngắn góp
phần vào chính sách nhà ở của Đảng và Nhà n-ớc. Với hình thức này, ng-ời dân có
nhu cầu mua sắm, cải tạo, nâng cấp nhà ở đều có thể gửi tiền tiết kiệm với thời hạn ít
nhất một năm trở lên và đ-ợc Ngân hàng cho vay thêm vốn để cùng với số tiền tiết
kiệm đ-ợc để làm nhà ở. Tiền gửi tiết kiệm đ-ợc Ngân hàng trả lãi, tiền vay ng-ời vay
phải trả lãi đảm bảo lợi ích của ng-ời gửi và chi phí của Ngân hàng. Mức vốn tối đa
ng-ời gửi tiết kiệm có thể vay đ-ợc bằng số d- tiết kiệm tại thời điểm xin vay.
2.3 . Kỳ phiếu:
Ngân hàng phát hành kỳ phiếu nhằm huy động vốn trong dân c- một cách linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn đầu t- cho sản xuất, một số ch-ơng trình, một số dự án
kinh tế hoặc kinh doanh của Ngân hàng. Kỳ phiếu gồm các loại có ghi tên, không ghi
tên bằng VND hoặc USD với các mệnh giá khác nhau và có thể chuyển nh-ợng đ-ợc.
Hình thức huy động này rất có hiệu quả vì nó có lãi suất -u đãi của Ngân hàng.
2.4 . Trái phiếu:
Trái phiếu là loại giấy nhận nợ của Ngân hàng với khách hàng. Khác với kỳ
phiếu đ-ợc sử dụng linh hoạt với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt ở từng
chi nhánh, trái phiếu th-ờng đ-ợc phát hành với thời hạn dài (trên một năm) với quy
mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng. Mệnh giá trái phiếu là số tiền Ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368


12
hàng công bố trên bề mặt trái phiếu để cam kết trả cho ng-ời sở hữu trái phiếu. Trái
phiếu có thể mua bằng VND hoặc USD với những thời hạn khác để đ-ợc Ngân hàng
mua lại theo thể thức chiết khấu.

Kỳ phiếu và trái phiếu có điểm khác so với gửi tiết kiệm là tuỳ thuộc tình hình
cân đối nguồn vốn và cho vay tại thời kỳ với một tỷ lệ lãi suất đủ hấp dẫn, Ngân hàng
có thể chủ động huy động đ-ợc l-ợng vốn mong muốn trong thời gian ngắn. Việc phát
hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu ngoài mục đích huy động còn có tác dụng kiềm chế
lạm phát và góp phần cho sự phát triển của thị tr-ờng chứng khoán.
3. Các nhân tố ảnh h-ởng đến nguồn vốn huy động trong dân c
3.1. Nhân tố chủ quan:
- Chính sách lãi suất:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh với các Ngân hàng khác đã trở nên cực
kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà cạnh tranh trong nghiệp vụ huy động vốn giữa các
Ngân hàng càng trở nên gay gắt thì việc áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, -u
đãi là vô cùng cần thiết. Đặc biệt trong các giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những
khác biệt t-ơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ng-ời dân gửi tiết kiệm vào Ngân
hàng mình. Tuy nhiên, không phải đ-a ra một mức lãi suất cao là có thể thu hút đ-ợc
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, vấn đề là mức lãi suất cụ thể Ngân hàng đ-a ra
sẽ đem lại cho ng-ời gửi tiền mức lợi nhuận thực tế là bao nhiêu, mức độ thoả mãn thế
nào, đặc biệt là khi có lạm phát phải đảm bảo mức lãi suất đầu vào, đầu ra để Ngân
hàng kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, khi đ-a ra một mức lãi suất huy động cụ thể
Ngân hàng phải căn cứ vào tình hình phát triển của nền kinh tế, chính sách lãi suất của
Ngân hàng Trung -ơng, chính sách tín dụng và xu h-ớng vận động của thị tr-ờng tài
chính.
- Mạng l-ới huy động và hình thức huy động vốn của Ngân hàng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


13
Mạng l-ới huy động rộng khắp sẽ huy động đ-ợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c Ngân hàng áp dụng các hình thức huy động càng phong phú, đa dạng, linh
hoạt, thuận tiện bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn càng lớn bấy nhiêu. Việc áp dụng

nhiều hình thức tiết kiệm với các thời hạn khác nhau sẽ đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, thoả mãn đ-ợc mong muốn của họ.


- Các dịch vụ Ngân hàng cung cấp:
Ngày nay, khi xã hội phát triển, văn minh và hiện đại thì nhu cầu đ-ợc phục vụ
ngày càng cao. Những dịch vụ đa dạng phong phú của Ngân hàng sẽ góp phần thắng
lợi cho Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Dịch vụ Ngân hàng qua th-,
máy rút tiền tự động hay dịch vụ t- vấn kinh doanh sẽ giúp Ngân hàng thu hút đ-ợc
l-ợng lớn khác hàng, bao gồm khách hàng sử dụng một dịch vụ và đồng thời sử dụng
nhiều dịch vụ. ở n-ớc ta hiện nay Ngân hàng Ngoại th-ơng đã thực hiện ch-ơng trình
hiện đại hoá trên toàn quốc nên rất đ-ợc khách hàng -a chuộng. NHĐT&PTVN cũng
đã bắt đầu tiến hành hiện đại hoá vào cuối năm 2003.
- Uy tín của Ngân hàng:
Khi gửi vốn vào Ngân hàng hay một tổ chức tín dụng, ng-ời gửi tiền luôn muốn
đồng tiền của mình đ-ợc sinh lợi và an toàn nên họ phải chọn nơi nào đáng tin cậy
nhất. Uy tín, sự nổi tiếng vững mạnh của Ngân hàng là tài sản vô cùng quý giá cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó còn tạo mối quan hệ lâu dài không chỉ với
các khách hàng hiện có mà còn với các khách hàng tiềm năng. Uy tín của Ngân hàng
có thể đ-ợc đánh giá qua các đặc điểm nh-: Thâm niên của Ngân hàng, quy mô vốn tự
có, cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình độ và nhiệt tình.
- Chiến l-ợc khách hàng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


14
Khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm dịch vụ do các
Ngân hàng khác nhau cung cấp, cho nên việc xây dựng chính sách khách hàng đúng
đắn sẽ giúp Ngân hàng thu hút đ-ợc khách hàng, lôi kéo họ giao dịch với Ngân hàng
mình. Các Ngân hàng có thể xây dựng chiến l-ợc bằng cách nghiên cứu thị tr-ờng,

nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đ-a ra các chính sách phù hợp nhằm thoả mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là một nhân tố quan trọng để giữ khách
hàng hiện có, đồng thời thu hút đ-ợc khách hàng tiềm năng.

3.2. Nhân tố khách quan:
- Môi tr-ờng kinh doanh chung:
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động nguồn vốn nói riêng không thể
thoát ly môi tr-ờng kinh doanh, đặc biệt là môi tr-ờng kinh tế, chính trị và luật pháp.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt chịu rất nhiều các chính sách, các quy
định điều chỉnh của chính phủ và của NHNN. NHNN thay đổi chính sách về tài chính,
tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh h-ởng đến khả năng thu hút vốn cũng nh- chất l-ợng
nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách quan hệ ngoại giao tác
động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia khác trên thế giới.
Văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng
tiền của dân c Mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh h-ởng đến
quyết định của những thành viên trong xã hội về ph-ơng thức tiêu dùng và tiết kiệm,
giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở Ngân hàng, đầu t- chứng khoán hay bất động sản.
ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ đã trở thành một trong những điều
kiện bắt buộc để tồn tại của một Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ
của công nghệ thông tin, chúng ta đã chứng kiến sự ra đời của các loại sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng mới liên quan đến hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng nh- dịch vụ
Ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động Với những sản phẩm và dịch vụ mới, tỷ lệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


15
gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng. Giới hạn về phạm vi thị tr-ờng
đang dần mất đi ý nghĩa nhờ mạng thông tin toàn cầu.
- Thu nhập của dân c-:
Dân c- có thu nhập càng cao thì mức tiết kiệm càng tăng bởi lẽ tỷ lệ tiêu dùng

hàng thiết yếu trong tổng thu nhập ngày càng giảm. Đặc biệt khi thu nhập bình quân
đầu ng-ời đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không tăng t-ơng quan với
thu nhập nữa mà sẽ tăng lên với một tỷ lệ rất lớn nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu cao
hơn.

Ch-ơng II:
Thực trạng công tác huy động vốn trong dân c-
của Sở giao dịch I ngân hàng đầu t- và phát triển vn.
I. Khái quát chung về Sở giao dịch I NHĐT & PTVN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I NHĐT & PTVN.
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam có trụ sở tại số 53,
đ-ờng Quang Trung, quận Hai Bà Tr-ng, thành phố Hà Nội. Là đơn vị thành viên lớn
nhất trong hệ thống ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment
and Development of VietNam - BIDV) đ-ợc thành lập theo quyết định số 76/QĐ-
TCCB ngày 28/03/1991 của tổng giám đốc NHĐT&PTVN.
Những năm đầu mới thành lập, Sở giao dịch I (SGDI) gặp phải không ít khó
khăn trong việc tìm h-ớng phát triển hoạt động kinh doanh, do thời gian này Nhà n-ớc
ta đang b-ớc đầu thực hiện đ-ờng lối đổi mới, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc, tình hình kinh tế ch-a
ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Từ năm 1998
đến nay, SGDI đ-ợc tổ chức nh- một chi nhánh và là một đơn vị thành viên lớn nhất
trong toàn hệ thống thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt của ngành, thử nghiệm thành
công các sản phẩm mới, công nghệ mới. Hoạt động của SGDI đã đ-ợc đa dạng hoá,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


16
nhiều loại hình dịch vụ Ngân hàng luôn đ-ợc đổi mới và nâng cao chất l-ợng đã tạo
nên tốc độ tăng tr-ởng cao. SGDI trở thành đơn vị chủ lực, đơn vị thành viên đặc biệt
thuộc hội sở chính, phục vụ đắc lực phát triển kinh tế trên điạ bàn thủ đô và vùng kinh

tế trọng điểm khu vực phía Bắc, tạo ra một hành trang vững chắc cùng toàn ngành hội
nhập kinh tế thế giới.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Hiện nay, SGDI NHĐT&PTVN có 14 phòng ban với chức năng và nhiệm vụ sau:
- Phòng kế hoạch nguồn vốn: Tham m-u, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy
động vốn tại SGDI. Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn. Nghiên
cứu, phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập thông tin,
báo cáo đề xuất phản hồi về biện pháp huy động vốn. Thực hiện các giao dịch
mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp gồm giao ngay, kỳ hạn, quyền lựa
chọn SWAP theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của giám đốc.
- Phòng tín dụng 1,2: Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách
hàng. Phân tích khách hàng cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay. Quyết định hạn
mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ th-ơng mại. Thực hiện cho vay, thu nợ, xử lý gia hạn
nợ, đốn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp
thu nợ. Lập báo báo phục vụ quản lý nội bộ SGDI và các cơ quan có thẩm quyền.
- Phòng thanh toán quốc tế: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh L/C đã
đ-ợc phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ th-ơng mại phục vụ các giao
dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của
khách hàng. Là đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ nh- quản lý quỹ
nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý ,
quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt
để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ
cho khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


17
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch
đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác nh- thực hiện việc giải ngân

vốn vay trên cơ sở hồ sở giải ngân đ-ợc duyệt. Mở tài khoản tiền gửi và xử lý các yêu
cầu về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện các giao dịch nhận và rút tiền
gửi bằng nội, ngoại tệ, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối
với khách hàng là cá nhân nh- thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải
ngân đ-ợc duyệt. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ
tín dụng cho khách hàng.
- Phòng thẩm định, quản lý tín dụng: Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh.
Thẩm định đề xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay,đánh giá tài sản đảm bảo nợ
vay. Giám sát, đánh giá, xếp hạng chất l-ợng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng.
- Phòng tài chính-kế toán: Tổ chức, h-ớng dẫn thực hiện và kiểm tra, đối chiếu
công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực
thuộc. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập các quỹ, quản lý và sử
dụng các quỹ. Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng,
đơn vị trực thuộc toàn Sở. Lập và phân tích các loại báo cáo tài chính kế toán của Sở.
- Phòng điện toán: Quản lý mạng, quản trị, kiểm soát hệ thống phân quyền truy
cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học đảm bảo
an toàn, thông suốt mọi hoạt động của Sở. H-ớng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực
thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của Sở.
- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ
tại Sở giao dịch I. Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy chế, đôn
đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật trong Sở giao dịch.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức. Tham
m-u cho Giám đốc và h-ớng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách của pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368


18
luật về trách nhiệm, quyền lợi của ng-ời sử dụng lao động và ng-ời lao động, tham

m-u việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự. Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự
theo yêu cầu hoạt động của Sở.Thực hiện chế độ tiền l-ơng, chế độ bảo hiểm của cán
bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày công lao động, việc thực hiện nội quy của Sở.
- Phòng giao dịch 1,2: Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, các giao dịch nhận tiền gửi
và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. Cho vay, phát hành bảo lãnh, thu nợ
theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá
hạn và thực hiện các biện pháp thu nợ quá hạn. Thực hiện các giao dịch đổi và mua
bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán
thẻ ATM, thẻ tín dụng.
Mô hình tổ chức của SGDI Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Việt Nam đ-ợc
trình bày qua sơ đồ ở trang sau:
II. Kết quả một số mặt hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch I Ngân
hàng đầu t- và phát triển việt Nam.
1. Tình hình và kết quả huy động vốn.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SGDI từ 2001 - 2003
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Tổng NVHĐ
6.650.133
100

7.626.796
100
10.050.000
100
1. Tiền gửi TCKT
2.073.133
31,17
2.288.372
30
3.015.320
30
- Tiền gửi KKH
643.032
9,67
616.279
8,08
956.359
9,51
- Tiền gửi CKH
1.430.101
21,50
1.672.093
21,92
2.058.961
20,49
2. Tiền gửi dân c-
4.492.226
67,55
5.187.652
68,02

6.891.567
68,57
- Tiết kiệm
2.349.607
35,33
2.508.236
32,89
3.216.246
32
Website: Email : Tel : 0918.775.368


19
- Kỳ phiếu
1.003.629
15,09
1.670.934
21,91
1.952.685
19.43
- Trái phiếu
1.138.990
17,13
1.008.482
13,22
1.722.636
17,14
3. Huy động khác
84.774
1,28

150.772
1,98
143.113
1,43
Trong những năm vừa qua, nhờ xây dựng chiến l-ợc kinh doanh, khách hàng
đúng đắn, nguồn vốn huy động của SGDI NHĐT&PTVN không ngừng tăng lên. Tổng
nguồn vốn huy động của năm 2003 đạt 10.050.000 triệu đồng, tăng 2.423.204 triệu
đồng (31,77%) so với năm 2002 và v-ợt 9,62% so với kế hoạch đề ra.
Tiền gửi dân c- luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động và tăng
dần qua các năm, năm 2001 chiếm 67,55% tổng nguồn vốn huy động, năm 2002
chiếm 68,02% tổng nguồn vốn huy động, và năm 2003 chiếm 68,57% tổng nguồn vốn
huy động. Đây là nguồn vốn khá ổn định, đặc biệt là loại tiết kiệm có kỳ hạn do biết
tr-ớc lãi suất và kỳ hạn các món vay.
Bảng 2: Sự tăng tr-ởng nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2003/2002
Tăng(+) Giảm (-)
2003/2002
Tổng NVHĐ
7.626.796
10.050.000
2.423.204
131,77

1. Tiền gửi TCKT
2.288.372
3.015.320
726.948
131,76
- Tiền gửi KKH
616.279
956.359
340.080
155,18
- Tiền gửi CKH
1.672.093
2.058.961
386.868
123,14
2. Tiền gửi dân c-
5.187.652
6.891.567
1.703.915
132,85
- Tiết kiệm
2.508.236
3.216.246
708.010
128,23
- Kỳ phiếu
1.670.934
1.952.685
281.751
116,86

- Trái phiếu
1.008.482
1.722.636
714.154
170,81
Website: Email : Tel : 0918.775.368


20
3. Huy động khác
150.772
143.113
-7.659
94,92
Tính đến ngày 31/12/2003, tổng nguồn vốn huy động đạt 10.050.000 trong đó
tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 3.015.320 triệu đồng, tăng 31,77% so với năm 2002, tiền
gửi dân c- đạt 6.891.567 triệu đồng tăng 32,85% so với năm 2002. Tiền gửi tổ chức
kinh tế là vốn có chi phí thấp, hơn nữa tiền gửi có kỳ hạn năm 2003 tăng 386.868 triệu
đồng (23,14%) so với năm 2002, điều này có nghĩa SGDI không những huy động
đ-ợc nhiều hơn nguồn vốn có chi phí rẻ, góp phần tiết kiệm chi phí đầu vào cho SGDI
mà nguồn vốn có kỳ hạn ổn định hơn, giúp SGDI chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh. Với mức tăng tr-ởng nh- vậy, chứng tỏ SGDI đã sử dụng ngày càng hiệu quả
các chính sách, công cụ huy động vốn của mình trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của
nền kinh tế.
Ngoài việc đa dạng các hình thức huy động vốn, SGDI đã tập trung khai thác
những khách hàng có nguồn tiền ổn định, thực hiện phân loại khách hàng để có chính
sách khách hàng hợp lý. Giao chỉ tiêu huy động cho từng quý, từng năm đến từng
chi nhánh trực thuộc, mạng l-ới huy động đ-ợc mở rộng và hoạt động tiếp thị quảng
cáo đ-ợc quan tâm chú trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
2. Công tác tín dụng.

Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác
động tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, SGDI đã áp dụng nhiều biện
pháp tích cực, tăng c-ờng cung ứng dịch vụ khách hàng với chính sách giá cả mềm
dẻo, công tác tín dụng của SGDI vẫn đạt tốc độ tăng tr-ởng cao.
Bảng 3: Kết quả cho vay vốn tại SGDI
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2003/2002
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh số
cho vay
10.456.823
14.128.231
3.671.408
135,11
Website: Email : Tel : 0918.775.368


21
2. Tổng doanh số
thu nợ
4.796.437
13.377.206

8.580.769
278,89
3. Tổng d- nợ

5.660.386
6.411.411
751.025
113,27
4. Nợ quá hạn
23.774
42.315
18.541
177,99
5. Tỷ lệ nợ quá
hạn (%)
0,42
0,66
0,24
157,14
Tính đến 31/12/2003, tổng doanh số cho vay đạt 14.128.231 triệu đồng tăng
3.671.408 triệu đồng (35,11%) so với năm 2002, tổng d- nợ đạt 6.411.411 triệu đồng
tăng 751.025 triệu đồng (13,27%) so với năm 2002 . Trong khi đó tổng doanh số thu
nợ của 2003 đạt 13.377.206 triệu đồng tăng 8.580.769 triệu đồng (178,89%) so với
năm 2002, đây là doanh số thu nợ lớn nhất từ tr-ớc đến nay của SGDI do trong năm đã
thu nợ đ-ợc từ các khoản vay trung, dài hạn của các khách hàng lớn: Tổng công ty xây
dựng Sông Đà, Tổng công ty cơ khí xây dựng LILANA, PETROLIMEX, nhà máy xi
măng CHINFON Hải Phòng

Bảng 4: Cơ cấu d- nợ tín dụng của SGDI
Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng d- nợ

5.660.386
100
6.411.411
100
751.025
113,27
1. D- nợ
ngắn hạn
830.339
14,66
996.635
15,54
166.296

120,02
2. D- nợ trung, dài
hạn( th-ơng mại)
2.265.679
40,03
3.273.152
51,05
1.007.473
144,47
3. D- nợ cho vay theo
kế hoạch nhà n-ớc
1.012.176
17,88
832.684
12,99
-179.492
82,27
4. D- nợ cho vay uỷ
thác đầu t-
432.392
7,64
484.259
7,55
51.867
111,99
5. D- nợ cho vay tổ
chức tín dụng khác
687.408
12,15
512.134

7,99
-175.274
74,50
6. D- nợ cho vay
432.392
7,64
312.547
4,88
-119.845
72,28
Website: Email : Tel : 0918.775.368


22
đồng tài trợ
D- nợ ngắn hạn năm 2003 đạt 996.635 triệu đồng, tăng 20.02% so với năm
2002. D- nợ trung và dài hạn năm 2003 đạt 3.273.152 triệu đồng, tăng 44,47% so với
năm 2002 và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng d- nợ (năm 2001: 34,71%; năm
2002: 40,03%; năm 2003: 51,05%).
Qua đó ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn tăng lên rõ rệt, SGDI khẳng
định đ-ợc vai trò là thành viên hàng đầu của hệ thống NHĐT&PTVN, là Ngân hàng
hàng đầu trong lĩnh vực đầu t- và phát triển.
3. Kết quả kinh doanh của SGDI.
Với tinh thần tích cực, nổ lực phấn đấu theo định h-ớng của ngành, kế hoạch đề
ra của đơn vị, năm 2003 hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đạt kết quả đáng ghi
nhận, cụ thể:
- Tổng tài sản đạt: 12.320 tỷ đồng tăng 20,78% so với năm 2002.
- Lợi nhuận tr-ớc thuế đạt 108 tỷ đồng, trong khi đó năm 2002 chỉ đạt 82 tỷ đồng.
- Trong năm SGDI còn tập trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi,
áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để có thể thu đ-ợc các khoản nợ tồn động năm cũ

chuyển sang, trong năm đã thu đ-ợc 18,5 tỷ nợ quá hạn và 700 triệu nợ khó đòi.
Th-ờng xuyên xem xét thực trạng tài sản thế chấp, tìm biện pháp quản lý chặt chẽ,
thực hiện tốt công tác xử lý nợ tồn động.
III. Thực trạng huy động vốn trong dân c- của SGDI NHĐT & PTVN.
1. Kết quả huy động vốn trong dân c- của SGDI NHĐT&PTVN
Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động của SGDI tăng 2.423.204 triệu đồng,
trong đó huy động dân c- tăng 1.703.915 triệu đồng. Kết quả cụ thể nh- sau:
Bảng 5: Kết quả huy động vốn trong dân c-
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/3002
Website: Email : Tel : 0918.775.368


23
Chỉ tiêu
ST
TT(%)
ST
TT(%)
(+)(-)
Tỷ lệ(%)
Tiền gửi dân c-
5.187.652
100
6.891.567
100
1.703.915

132,85
1. Tiết kiệm
2.508.236
48,35
3.216.246
46,67
708.010
128,23
- Không kỳ hạn
953.260
18,38
1.127.294
16,36
174.034
118,26
- Có kỳ hạn
1.554.976
29,97
2.088.952
30,31
533.976
134,34
2. Kỳ phiếu
1.670.934
32,21
1.952.685
28,33
281.751
116,86
3. Trái phiếu

1.008.482
19,44
1.722.636
25
714.154
170,81
Đến ngày 31/12/2003, tổng nguồn vốn huy động dân c- tăng 32,85% so với
năm 2002.Trong đó tiết kiệm tăng 28,23%; kỳ phiếu tăng 16,86%; và trái phiếu tăng
70,81% so với năm 2002.
Đối với một Ngân hàng, tiết kiệm vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng t-ơng đối
lớn do nhu cầu chủ yếu của khách hàng là h-ởng lãi, Ngân hàng có thể yên tâm sử
dụng nguồn này cho hoạt động kinh doanh. Đối với SGDI, nguồn tiền gửi tiết kiệm
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất ,chiếm tới 46,67% (năm 2003) trong tổng nguồn vốn huy
động dân c- và tăng nhanh qua các năm. Năm 2003 tổng số tiền gửi tiết kiệm đạt
3.216.246 triệu đồng tăng 28,23% so với năm 2002, trong đó tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn là 1.127.294 triệu đồng và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 2.088.952 triệu đồng.
Điều này cho thấy nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c- còn tiềm tàng, công tác huy động
vốn dân c- có thể đạt hiệu quả cao hơn nữa trong năm tới nếu các hình thức huy động
vốn hấp dẫn.
Kỳ phiếu của SGDI NHĐT&PTVN là một loại giấy nhận nợ do SGDI phát hành
nhằm huy động vốn trong dân c- một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh của SGDI hoặc để tài trợ cho các ch-ơng trình phát triển, dự án kinh
tế. Kỳ phiếu là nghiệp vụ huy động vốn khá hiệu quả của SGDI, hấp dẫn ng-ời mua vì
có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn. Qua bảng 5 ta thấy nếu nh-
năm 2002 huy động kỳ phiếu đạt 1.670.934 triệu đồng thì năm 2003 với 5 đợt phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368


24
hành kỳ phiếu, tổng số huy động đạt 1.952.685 triệu đồng, chiếm 28,33% trong tổng

nguồn vốn huy động dân c- và tăng 281.751 triệu đồng so với năm 2002.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị tr-ờng vốn d-ới
hình thức giấy nhận nợ do NHĐT&PTVN phát hành giao nhiệm vụ cho chi nhánh và
SGDI để huy động vốn. Với khẩu hiệu: Mua trái phiếu NHĐT&PTVN là góp phần
thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n-ớc , Mua trái phiếu NHĐT&PTVN
là hình thức đầu t- an toàn và hiệu quả và sự đa dạng của hình thức huy động: trái
phiếu VND có 2 loại mệnh giá là 5 triệu đồng và 10 triệu đồng, trái phiếu USD có 2
loại mệnh giá là 500 USD và 1000 USD thì nguồn vốn huy động bằng trái phiếu của
SGDI đã có chuyển biến tích cực. Nếu nh- năm 2002 tổng nguồn vốn huy động bằng
trái phiếu đạt 1.008.482 triệu đồng thì năm 2003 đã tăng lên đạt 1.722.636 triệu đồng,
chiếm 25% trong tổng nguồn vốn huy động dân c
Website: Email : Tel : 0918.775.368


25
2. Vốn huy động trong dân c- phân theo loại tiền tệ.
Bảng 6: Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ (VND, USD)
(xem bảng số liệu trang bên) Đơn vị: triệu đồng; ngàn USD
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
ST
TT(%)
ST
TT(%)
(+) (-)
Tỷ lệ %
Tiền gửi dân c-
5.187.652

100
6.891.567
100
1.703.915
132,85
1. VND
1.430.426
27,57
1.583.592
22,98
153.166
110,71
- Tiết kiệm
673.341
12,98
747.408
10,85
74.067
111
- Kỳ phiếu
460.970
8,89
640.748
9,29
179.778
139
- Trái phiếu
296.115
5,70
195.436

2,84
-100.679
66
2. USD(quy đổi)
3.757.226
72,43
5.307.975
77,02
1.550.749
141,27
Tiết
kiệm

USD
122.326

159.230

36.904
130,17
USD quy đổi
1.834.901
35,37
2.468.839
35,82
633.938
134,55
Kỳ
phiếu
USD

80.664

84.641

3.977
104,93
USD quy đổi
1.209.960
23,33
1.311.936
19,04
101.976
108,43
Trái
phiếu
USD
47.491

98.529

51.038
207,47
USD quy đổi
712.365
13,73
1.527.200
22,16
814.835
214,38
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ tăng tr-ởng vốn huy động bằng USD lớn hơn

rất nhiều so với vốn huy động bằng VND, năm 2002 chiếm 72,43% và năm 2003
chiếm đến 77,02% tổng tiền gửi dân c Nguyên nhân chính là dân c- e ngại sự mất
giá của VND so với USD. Do đó trong năm 2003 mặc dù lãi suất huy động của USD
thấp nh-ng dân c- vẫn thích gửi tiền tiết kiệm bằng USD vào Ngân hàng hơn vì sẽ vừa
có lãi tiền gửi, vừa đ-ợc chênh lệch giá do USD liên tục lên giá so với VND. Đến ngày
31/12/2003 tổng tiền gửi dân c- bằng USD (quy đổi) đạt 5.307.975 triệu đồng tăng
1.550.749 triệu đồng (41,27%) so với năm 2002. Đây cũng là tình trạng chung của các
NHTM khác.

×