Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.9 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368


1
Lời nói đầu
Mục tiêu mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều mong muốn v-ơn tới đó là sự
tăng tr-ởng, phát triển và thịnh v-ợng. Song để đạt đ-ợc điều này, đòi hỏi mỗi quốc gia
phải tự xây dựng cho mình các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội sao cho vừa phát huy
nội lực, vừa khắc phục đ-ợc khó khăn và yếu kém vừa tránh đ-ợc sự tụt hậu đối với xu
thế chung của toàn thế giới .
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, đổi mới và phát triển nền kinh tế thị
tr-ờng theo h-ớng mở cửa, lại nằm trong khu vực Châu á Thái Bình D-ơng- khu vực
kinh tế năng động và phát triển nhất thế giới, nh-ng lại vấp phải nhiều khó khăn thử
thách: đất n-ớc vừa trải qua cuộc chiến tranh kéo dài gần một thế kỷ, cơ sở vật chất bị
tàn phá nặng nề, nền công nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất phục vụ xây dựng và phát triển
kinh tế vừa thiếu vừa lạc hậu, hệ số cơ giới hoá thấp, đội ngũ cán bộ khoa học còn nhiều
bất cập về số l-ợng và trình độ, nền tài chính quốc gia còn quá eo hẹp ch-a đáp ứng
mức cần thiết nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội .
Để khắc phục tình trạng trên và nhằm thực hiện đ-ờng lối công nghiệp hoá- hiện
đại hoá đất n-ớc thì một trong những tiền đề nhằm phát triển nền kinh tế là vốn bởi sẽ là
không t-ởng khi nói đến cải tạo, đổi mới và phát triển nền kinh tế mà không có vốn hay
không đủ vốn.
Thực tế, chúng ta phải khẳng định rằng nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế-xã hội, tuy nhiên để tìm đ-ợc nguồn vốn thật không phải dễ. Câu
hỏi đặt ra là: vốn đ-ợc khơi nguồn từ đâu?
Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá VII ca Đng đ nêu: Để tiến hnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-ớc thì cần huy động đ-ợc nguồn vốn sẵn có và sử dụng
nguồn vốn đó có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong n-ớc là quyết định, nguồn vốn bên
ngoi l quan tróng.
Nguồn nội lực rất dồi dào, phong phú nh-ng lại có một vấn đề đặt ra: bằng cách
nào để khơi thông, thu hút và phát huy nguồn nội lực ?, nhằm phục vụ cho phát triển


kinh tế xã hội .
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con
đ-ờng khác nhau có khả năng cung cấp, dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận đ-ợc là huy động vốn qua các trung gian tài
chính - Ngân hàng th-ơng mại (NHTM) - là kênh truyền dẫn vốn quan trọng nhất, có


2
hiệu quả nhất vì trong môi tr-ờng kinh doanh tiền tệ, NHTM là trung gian tài chính lớn
nhất, quan trọng nhất.
NHTM l một trung gian ti chính với nghiệp vụ truyền thống đi vay để cho
vay vì thế nguọn vốn do ngân hng thơng mi cung cấp không chỉ lớn về số lợng m
còn có tính ổn định, chi phí thấp. Nh- vậy, hoạt động huy động vốn đóng một vai trò
quan trọng không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng th-ơng
mại mà còn góp phần không nhỏ tạo ra vốn cung cấp cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
nền kinh tế tăng tr-ởng và phát triển .
Cùng với việc nhận thức về vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM và sự phát triển kinh tế đất n-ớc, sau một thời gian thực tập, nghiên cứu tại
chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hồ, em xin chọn đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động
huy động vốn góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT Tây Hồ .
Với l-ợng thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế ch-a đ-ợc tích luỹ nhiều, nhìn nhận một vấn đề lớn sẽ không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đ-ợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của
em tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Ch-ơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hồ.
Ch-ơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại NHNo & PTNT Tây Hồ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


3

Ch-ơng 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng th-ơng mại

1.1. Ngân hàng th-ơng mại và hoạt động của Ngân hàng
th-ơng mại trong nền kinh tế thị tr-ờng.
1.1.1. Khái quát về NHTM.
Ngân hàng đ-ợc coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, một
động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân hàng không thể
đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Mỗi n-ớc khác nhau với chế độ xã hội
và hệ thống pháp luật khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng
khác nhau. Thông th-ờng, để định nghĩa ngân hàng, ng-ời ta phải dựa vào tính chất,
mục đích và đối t-ợng hoạt động của nó trên thị tr-ờng tài chính.
Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: ngân hng l những xí nghiệp
hay cơ sở hành nghề th-ờng xuyên nhận của công chúng d-ới hình thức ký thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ ti chính.
Luật ngân hàng của ấn Độ, năm 1950: ngân hng l cơ sở nhận cc khon tiền
ký thc để cho vay hay ti trợ, đầu t.
Luật ngân hng ca Đan Mch, năm 1930 : Những nh băng thiết yếu gọm cc
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề th-ơng mại và các giá trị địa
ốc, cc phơng tiện tín dụng v hối phiếu, thực hiện cc nghiệp vụ chuyển ngân .

Việt Nam, b-ớc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang kinh tế thị
tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần theo định h-ớng xã hội chủ nghĩa. Mọi ng-ời đ-ợc tự do kinh doanh theo pháp
luật đ-ợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu đan xen với
nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Theo h-ớng này, nền kinh tế hàng hoá
phát triển tất yếu sẽ tạo ra tiền đề cần thiết đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân
hàng th-ơng mại và tổ chức tín dụng.


4
Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính năm 1990 định nghĩa:
NHTM l tồ chức kinh doanh tiền tệ, m hot động thờng xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện cc nghiệp vụ chiết khấu v lm phơng tiện thanh ton.
Qua những khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra đ-ợc một số điểm đặc tr-ng của
ngân hàng th-ơng mại nh- sau :
NHTM là một tổ chức đ-ợc phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm
hoàn trả .
NHTM là một tổ chức đ-ợc phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay,
chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác .
(Lý thuyết tiền tệ ngân hàng PTS .Nguyễn Ngọc Hùng )
1.1.2. Đặc tr-ng hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. NHTM là chủ thể th-ờng xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi .
Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi, nhận tiền gửi và kinh doanh
tiền gửi là đặt tr-ng quan trọng để phân biệt NHTM với các TCTD khác. NHTM tổ
chức nhận tiền gửi d-ới nhiều hình thức khác nhau: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. NHTM không đ-ợc phép đóng
cửa không nhận tiền gửi của khách hàng. Tỷ trọng nhận và kinh doanh tiền gửi chiếm
rất lớn trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng ( 70 - 80%), thu nhập chủ yếu đ-ợc tạo
ra từ hoạt động kinh doanh tiền gửi và chi phí cho hoạt động nhận tiền gửi chiếm tỷ lệ

cao trong tổng chi phí (60-70%), đối với ngân hàng truyền thống .
Bn chất ca hot động kinh doanh ngân hng l đi vay để cho vay, vốn kinh
doanh của ngân hàng chủ yếu là tiền gửi huy động đ-ợc. NHTM là chủ thể th-ờng
xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi .
1.1.2.2. Hoạt động của ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống l-u thông
tiền tệ và hoạt động thanh toán của mỗi quốc gia.
Lịch sử phát triển đã phân chia hệ thống ngân hàng thành: Ngân hàng với các
chức năng ở tầm vĩ mô, quản lý điều tiết thị tr-ờng tài chính, là ngân hàng của các ngân
hàng, có chức năng phát hành tiền. Đó chính là NHTƯ. Ngân hàng với chức năng, vai
trò nhận và kinh doanh tiền gửi vì mục tiêu lợi nhuận đó là các NHTM và các tổ chức
tín dụng khác .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


5
NHTƯ muốn thực hiện hoạt động quản lý, điều tiết thị tr-ờng tài chính thì phải
thông qua các công cụ tài chính (lãi suất, mức cung tiền, hạn mức tín dụng,) tác động
vào hoạt động của hệ thống NHTM, do vậy, NHTM là kênh truyền dẫn để NHTƯ thực
thi chức năng, vai trò của mình .
Nh- ta đã nõi ở trên, bn chất hot động ca NHTM l đi vay để cho vay,
NHTM là một trung gian tài chính và trong khi thực hiện vai trò trung gian luân chuyển
vốn từ ng-ời thừa vốn sang ng-ời thiếu vốn, NHTM đã tạo ra những công cụ tài chính
thay thế cho tiền mặt làm ph-ơng tiện thanh toán: séc, hệ thống tài khoản tiền gửi,
chứng từ, thẻ do đó, phần lớn tiền giao dịch trong quan hệ kinh tế là tiền qua ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng gắn liền với hệ thống l-u thông tiền tệ.
Hoạt động thanh toán luôn gắn với quá trình sản xuất, l-u thông hàng hoá không
chỉ trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Thanh toán qua ngân
hàng tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, hàng hoá, làm tăng nhanh
vòng quay của vốn, tăng hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của NHTM gắn liền với hoạt
động thanh toán quốc gia và thanh toán quốc tế.

1.1.2.3. Hoạt động của NHTM đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn .
Thông qua các hình thức huy động vốn, NHTM tập trung, tích luỹ các nguồn
vốn trong xã hội tạo thành quỹ tài chính và thông qua hoạt động tín dụng, đầu t-, ngân
hàng tiến hành cung ứng và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động của NHTM
liên quan đến mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh ( công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, th-ơng mại), rất nhiều cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế trong xã
hội. Phạm vi hoạt động của NHTM không chỉ giới hạn trong n-ớc mà còn mang tính
quốc tế. Và để thoả mãn đ-ợc mọi nhu cầu của khách hàng thì hình thức hoạt động của
ngân hàng rất đa dạng, sản phẩm dịch vụ phong phú, mạng l-ới chi nhánh rộng khắp .
Trong môi tr-ờng kinh tế đầy sự biến động và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt thì sự
phong phú đa dạng trong hình thức hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung ứng sẽ là điều
kiện quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, làm tăng khả năng
cạnh tranh, củng cố uy tín vị thế của ngân hàng trên thị tr-ờng.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, thông qua các nghiệp vụ hoạt động của
mình nhằm điều hoà, phân phối lại nguồn vốn, cung cấp vốn cho hoạt động của cả nền
kinh tế. Với trình độ phát triển của khoa học hiện đại hiện nay, hoạt động của ngân hàng


6
đã ngày càng trở nên phong phú hơn song ngân hàng vẫn luôn duy trì một số nghiệp vụ
cơ bản sau:
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản Có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo sự an toàn cũng nh- tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM.
a. Nghiệp vụ ngân quỹ.
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đ-ợc dùng vào với mục
đích nhằm bảo đảm an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do NHTƯ đề ra .
b. Nghiệp vụ cho vay.

Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t- sinh lời của ngân hàng thông qua
hoạt động cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn đối với nền kinh tế.
c. Nghiệp vụ đầu t- tài chính.
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t- bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động góp vốn, hùn vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị tr-ờng.
d. Nghiệp vụ khác.
Bằng các hoạt động khác trên thị tr-ờng nh-: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý; thực hiện các dịch vụ t- vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh
doanh và các dịch bảo hiểm; dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két,
cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật .
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản Nợ và vốn tự có của ngân hàng .
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, gồm các nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ tiền gửi .
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào ngân
hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng có thể huy
động và đ-ợc sử dụng vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động các khoản
tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình đ-ợc gửi vào ngân hàng với mục đích
h-ởng lãi.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


7
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có thời hạn dài,
nhằm đảm bảo khả năng đầu t- các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế.
Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng c-ờng tính ổn định vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.

c. Nghiệp vụ đi vay.
Đối với nghiệp vụ này, NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các
TCTD khác trên thị tr-ờng tiền tệ và vay NHTƯ d-ới các hình thức tái chiết khấu hay
vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà
họ không tự cân đối đ-ợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác.
Các NHTM còn có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại
lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài n-ớc. Ngoài ra, thông qua
việc sử dụng các ph-ơng tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ
phận tiền vào ngân hàng và trên cơ sở đó các NH có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi
trên tài khoản đ-a vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM
cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên
thị tr-ờng .
e. Nghiệp vụ vốn tự có.
Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của các ngân hàng. Trong thực tế khoản vốn
này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng
mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt kinh doanh
của các NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín của NHTM trên thị tr-ờng .
1.1.3.3. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản.
Tuy việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là mối quan tâm th-ờng xuyên và chủ
yếu của NHTM nh-ng trong môi tr-ờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt nh-
hiện nay thì thực hiện các nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản cũng là cách để tạo ra
lợi nhuận. Những nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết nh-: Môi giới mua bán những công cụ
tài chính, chuyển nh-ợng hoặc bán những món vay và từ đó ngân hàng thu một mức phí
nhất định, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch
vụ: kinh doanh hối đoái nhân danh khách hàng, hỗ trợ vay thế chấp, bảo đảm các chứng
khoán vay nợ, cung cấp mức tín dụng hỗ trợ ( th- tín dụng, ), thực chất đây là hình thức


8

các ngân hàng đứng ra đảm bảo cho khách hàng nhằm giúp khách hàng nâng cao uy tín
trong việc thực hiện các nghiệp vụ trên, và ngân hàng thu phí .
Hạn chế lớn nhất của các nghiệp vụ này là đặt ngân hàng tr-ớc những rủi ro lớn
nếu hoạt động kinh doanh của những khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh gặp phải rủi ro
dẫn đến phá sản hoặc không có khả năng thanh toán. Đây là hình thức làm cho nghiệp
vụ kinh doanh của ngân hàng đa dạng hơn, lợi nhuận thu đ-ợc lớn hơn nh-ng nó đòi hỏi
ngân hàng cần có sự phân tích, nghiên cứu kỹ l-ỡng tr-ớc khi thực hiện các nghiệp vụ
trên nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế với cơ sở là nền
sản xuất, l-u thông hàng hoá, nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động của các
NHTM càng phát triển phong phú, đa dạng hiện đại và có vai trò quan trọng. Thông qua
việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4.1. Ngân hàng th-ơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đ-ợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
nhà n-ớc trong nền kinh tế. Nh- vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân
và có mức chi tiêu hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng quy
mô về cả chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và l-u thông hàng hoá, tuy nhiên, để đẩy
mạnh sự tăng tr-ởng và phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì vốn là yếu tố đặc
biệt quan trọng. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn
vốn. Trong điều kiện nh- vậy, NHTM với vai trò của một trung gian tín dụng, luân
chuyển và phân phối vốn một cách hợp lý trong nền kinh tế đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế tạo thành quỹ
tài chính và thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp
ứng kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng
th-ơng mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều
kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền
kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng th-ơng mại.

1.1.4.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị tr-ờng .
Nền kinh tế thị tr-ờng là nền kinh tế trong quá trình vận động chịu tác động của
rất nhiều các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy
Website: Email : Tel : 0918.775.368


9
luật giá cả. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thì không thể thoát khỏi sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan đó. Họ không những phải đáp
ứng nhu cầu thị tr-ờng về ph-ơng diện giá cả, khối l-ợng, chất l-ợng, chủng loại, mẫu
mã sản phẩm mà còn phải thoả mãn trên ph-ơng diện thời gian, địa điểm. Do vậy,
nâng cao chất l-ợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, cải tiến
máy móc trang thiết bị, tìm tòi sử dụng các nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản
xuất một cách thích hợp chính là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của thị tr-ờng, tăng c-ờng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy
tín và vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên những hoạt động này đòi hỏi một khối l-ợng vốn
lớn (thông th-ờng v-ợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp). Để giải quyết khó
khăn này, các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng xin vay vốn. Đến đây ta thấy, hoạt động
tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng, là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
tr-ờng, củng cố vị trí, tăng khả năng cạnh tranh, tạo chỗ đứng vững chắc và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.3. NHTM là công cụ để Nhà n-ớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị tr-ờng, hoạt động của NHTM nếu có hiệu
quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để nhà n-ớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hot động tín dụng, thanh ton v nghiệp vụ to tiền giữa cc NHTM
trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp l-ợng tiền trong l-u
thông, hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện
việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia các nguồn vốn của thị tr-ờng, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả, giúp nhà n-ớc thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo
phơng châm Nh nớc điều tiết ngân hng, ngân hng dẫn dắt thị trờng.

1.1.4.4. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Xu thế chung hiện nay là toàn cầu hoá, khu vực hoá, hội nhập và phát triển. Sự
phát triển của các quốc gia không thể tách rời, độc lập riêng biệt mà luôn cần phải có sự
giao l-u, hợp tác, t-ơng trợ lẫn nhau. Xu thế này đã khiến các quốc gia tuy cách xa nhau
về mặt địa lý nh-ng vẫn xích lại gần nhau trong quan hệ hợp tác. Đó là xu thế của nền
kinh tế thị tr-ờng, của sự phát triển chung và của nền sản xuất hàng hoá, khi mà các mối
giao l-u quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng phát triển mở rộng thì nhu cầu giao l-u
kinh tế xã hội giữa các n-ớc trên thế giới lại ngày càng trở nên cấp thiết, bởi sự phát
triển của nền kinh tế mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và
là một bộ phận không thể thiếu, cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM với các hoạt


10
động nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
khác nó đã góp phần thúc đẩy ngoại th-ơng mở rộng. Cũng thông qua các hoạt động
thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng, đại lý với ngân hàng n-ớc ngoài, hệ
thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong n-ớc phù hợp với sự
vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng th-ơng mại.
Nh- trình bày ở phần trên, sự ra đời và phát triển của ngân hàng là tất yếu đối với
nền sản xuất và l-u thông hàng hoá. Vậy những yếu tố nào cấu thành nên điều tất yếu
đó?. Mọi sự vật hiện t-ợng luôn tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại
lẫn nhau, sự vật này tồn tại đ-ợc là nhờ có sự tồn tại của sự vật khác. Đối với NHTM ,
để đợc coi l nền mõng cho nền sn xuất hng ho, hay tri tim cung cấp mu
cho mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, thì hoạt động huy động vốn có vai trò
đặc biệt quan trọng.
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng th-ơng mại.
NHTM là một trung gian tài chính, với vai trò chủ đạo là tập trung, phân phối lại
các nguồn vốn trong xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. Để có đ-ợc
vị trí đó, NHTM phải luôn đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất có

tính chất quyết định mà các NHTM phải có tr-ớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng th-ơng mại tạo lập hoặc
huy động đ-ợc, dùng để cho vay, đầu t- hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà ng-ời chủ sở hữu vì nhiều
lý do, mục đích khác nhau đã gửi vào ngân hàng. Và nh- vậy, ngân hàng th-ơng mại đã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn d-ới hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá
trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM .
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vốn
là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động. NHTM là một
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thì nó đòi hỏi một l-ợng vốn lớn
mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn cho phép ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh
tranh
Website: Email : Tel : 0918.775.368


11
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh .
Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng vì khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình th-ờng, vốn không
chỉ là ph-ơng tiện kinh doanh mà còn là đối t-ợng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng.
Quá trình kinh doanh của ngân hàng đ-ợc mã hoá bằng công thức sau: T-T, trong đõ T
l yếu tố vốn b ra ban đầu, T l vốn thu về sau qu trình cho vay, đầu t. Từ công thức
trên cho thấy, ngân hàng nào tr-ờng vốn sẽ là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh
tranh và có lợi thế về quy mô vốn. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu ( vốn điều lệ) thì
ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng tr-ởng các nguồn vốn khác trong suốt quá
trình hoạt động .
1.2.2.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng th-ơng mại .

Trong hoạt động kinh doanh, yếu tố đầu vào luôn ảnh h-ởng trực tiếp tới yếu tố
đầu ra. Đối với NHTM, vốn là yếu tố đầu vào; tín dụng, đầu t- là yếu tố đầu ra, vì vậy,
so với các ngân hàng có quy mô vốn lớn thì các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ các
khoản mục cho vay, đầu t- sẽ kém đa dạng hơn, phạm vi, khối l-ợng cho vay nhỏ hơn,
vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ th-ờng không phản ứng kịp tr-ớc những biến động
của môi tr-ờng kinh doanh (biến động về lãi suất, tỷ giá,) ảnh h-ởng đến khả năng thu
hút vốn, từ đó ảnh h-ởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị tr-ờng .
Mất tiền bc l mất ít, mất danh dự l mất nhiều, mất niềm tin l mất tất c.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin t-ởng lẫn nhau vì bản chất hoạt động của ngân
hng l: đi vay để cho vay, nếu không cõ uy tín thì ngân hng không thể tọn ti v
phát triển. Uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng
của mình. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng phải lớn. Nh- vậy, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể tiến hành hoạt
động với quy mô ngày càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị tr-ờng, nền kinh tế càng phát triển
thì cạnh tranh càng gay gắt và khốc liệt. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nâng cao khả
năng tự hoàn thiện. Với ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, thực tế
đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, ph-ơng tiện máy móc, công nghệ hiện


12
đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phúlà những điều kiện tiền đề nâng cao hiệu quả
huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, tuy nhiên,
tất cả những hoạt động đó đòi hỏi phải có vốn. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM.
1.2.3. Các loại vốn của ngân hàng th-ơng mại.

Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu đ-ợc lợi nhuận cao là một doanh
nghiệp biết tận dụng mói kh năng, nắm bắt thông tin v chớp mói thời cơ. Vốn chính
l kh năng ca ngân hng. Trong tồng cc nguọn vốn hoạt động của ngân hàng, thì
mỗi loại lại có những tính chất và vai trò riêng, do vậy nhiệm vụ của ngân hàng là phải
biết phân loi vốn đầu vo, trên cơ sở đõ sẽ phân bồ đầu ra một cch hợp lý. Xét về
kết cấu và tính chất, vốn kinh doanh của ngân hàng th-ơng mại bao gồm: vốn tự có, vốn
huy động, vốn đi vay, vốn khác.
1.2.3.1. Vốn tự có (Vốn CSH).
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đ-ợc, đây là
nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nó chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn, nh-ng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng, là
nguồn vốn có tính chất th-ờng xuyên ổn định và với ba chức năng quan trọng: chức
năng bảo vệ, chức năng điều chỉnh, chức năng hoạt động, vốn tự có không thể thiếu
trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Vốn tự có gồm:
a. Vốn tự có ban đầu (vốn pháp định ).
Vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu
thành lập ngân hàng. Nó đ-ợc hình thành do ngân sách Nhà n-ớc cấp (NHTM quốc
doanh), từ cá nhân (NHTM t- nhân), do các cổ đông đóng góp (NHTM cổ phần), hay từ
sự đóng góp giữa các bên tham gia (NHTM liên doanh).
b. Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động .
Vốn này có thể là đ-ợc cấp thêm hay bổ sung từ lợi nhuận (nguồn này mang
tính chất th-ờng xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn tự có của ngân hàng th-ơng
mại), ngoài ra vốn tự có còn đ-ợc bổ sung từ quỹ phúc lợi, khen th-ởng, dự phòng rủi
ro, quỹ thặng d- vốn (phần chênh lệch đánh giá lại tài sản mang lại).
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: theo quy định của NHTƯ, hàng năm ngân hàng
phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này. Quỹ này đ-ợc lập cho đến khi bằng
50% vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập quỹ, tăng c-ờng số vốn tự có ban đầu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



13
Quỹ dự phòng tài chính: hàng năm ngân hàng phải trích tỷ lệ 10% trên lợi nhuận
còn lại để bù đắp những tổn thất do rủi ro phát sinh .
Quỹ đầu t- phát triển nghiệp vụ: hàng năm ngân hàng đ-ợc trích 50% lợi nhuận
còn lại lập nên quỹ nhằm duy trì và phát triển nghiệp vụ của ngân hàng .
1.2.3.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đ-ợc từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đ-ợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Nếu nh- vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh thì vốn huy động
chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định đến chiến l-ợc
mở rộng hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng th-ơng mại thì đây
là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất. Vốn huy động đ-ợc
hình thành từ các nguồn sau:
a. Tiền gửi.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ng-ời thừa vốn và những ng-ời thiếu vốn.
NHTM đã biết điều hoà cái mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, các nghiệp
vụ của mình huy động các nguồn vốn d- thừa trong xã hội và phân phối lại cho những
nơi thiếu vốn. Một số hình thức mà NHTM có thể sử dụng để huy động vốn từ nguồn
tiền gửi:
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch).
Đây là khoản tiền có thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng (cá nhân, tổ
chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu đó. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là h-ởng những tiện ích trong
thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại sau:
Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi đ-ợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi
trả cho các hoạt động giao dịch hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác phát sinh
trong quá trình kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền đ-ợc ký gửi với mục đích an toàn

tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến ngân
hàng rút ra để chi tiêu và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu rút tiền của khách hàng.



14
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Trái với khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gửi với
thời gian xác định và về nguyên tắc, ng-ời gửi chỉ đ-ợc rút tiền khi đến thời hạn nh- đã
thoả thuận với ngân hàng (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên 1 năm). Đại bộ
phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và chúng đ-ợc ký thác với mục đích
h-ởng lãi, là nguồn tiền t-ơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn vào kinh
doanh.
b. Tiền gửi tiết kiệm.
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng mức tăng thu nhập của
ng-ời dân. Khi mức thu nhập v-ợt quá chi tiêu thì lúc đó sẽ xuất hiện hiện t-ợng tích trữ
tiền. Hình thức tiền gửi tiết kiệm là hình thức thông qua đó ng-ời dân không những vừa
đảm bảo an toàn cho số tiền của mình không bị mất mát (xét trong điều kiện nền kinh tế
không cõ yếu tố lm pht) m còn sinh sôi ny nở thêm. Tiền gửi tiết kiệm cõ một số
hình thức:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng (ng-ời gửi tiền) có
thể rút bất cứ lúc nào nh-ng không đ-ợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và
rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
c. Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng huy động vốn thông qua việc
phát hành giấy tờ có giá và th-ờng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động tiền
gửi, do vậy, nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà nguồn vốn tự có và
vốn tiền gửi không đủ. Đây là hình thức huy động có tính chủ động: khối l-ợng vốn cần

huy động, thời hạn, lãi suất, ph-ơng pháp huy động và khi đã huy động đủ khối l-ợng
theo dự kiến, ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
1.2.3.3. Nguồn vốn đi vay.
Vốn đi vay đ-ợc hình thành trong quan hệ vay m-ợn giữa NHTM với ngân hàng
trung -ơng (NHTƯ), giữa các NHTM với nhau hoặc với các tổ chức tín dụng khác.
Trong một số tr-ờng hợp khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ
vốn cho hoạt động hay nhu cầu thanh toán thì NHTM có thể đi vay.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


15
a. Vay của NHTƯ.
Với vai trò là ng-ời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, là ngân hàng của các
ngân hàng. NHTƯ có vai trò rất quan trọng trong việc cứu cánh, san sẻ rủi ro mà các
NHTM gặp phải trong hoạt động kinh doanh, thực hiện vai trò này chính là NHTƯ đã
thực hiện chức năng điều khiển của mình nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định của
hệ thống NHTM .
Bất kỳ NHTM nào cũng đều có thể vay tiền tại NHTƯđể bù đắp sự thiếu hụt
trong thanh toán hay dự trữ bắt buộc theo quy định. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình
thức vay vốn mà vốn vay của NHTƯđ-ợc chia thành: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để
thanh toán và vay tái cấp vốn. Tuy nhiên do quan hệ giữa NHTM với NHTƯ nằm trong
sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Vì vậy, không phải lúc nào vay vốn vủa NHTƯ cũng
diễn ra thuận lợi .
-Vốn vay ngắn hạn bổ sung: là hình thức các NHTM xin vay vốn để bổ sung vốn
ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này,các NHTM chỉ đ-ợc vay khi còn hạn mức
tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
-Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHTƯ nhằm thực hiện công tác thanh
toán giữa các ngân hàng hay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
-Tái cấp vốn: NHTƯ cho các NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá, bao gồm:

Cho vay tái chiết khấu: NHTƯ nhận chiết khấu các chứng từ có giá mà các
NHTM đã chiết khấu tr-ớc đây.
Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến NHTƯ
để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm
bảo, NHTƯ sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của nhà n-ớc.
b. Vay các TCTD.
Trong tr-ờng hợp việc vay vốn của NHTƯ không thuận lợi, NHTM có thể huy
động bằng cách vay vốn của các tổ chức tín dụng khác d-ới nhiều hình thức: vay trực
tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc mời các TCTD khác tham gia đồng tài trợ cho
các dự án hoặc hình thức vay qua đêm trên thị tr-ờng tiền tệ.
1.2.3.4. Vốn khác .
Nguồn vốn này có đ-ợc là nhờ vào lợi thế hoạt động của ngân hàng th-ơng mại.
Thông qua nghiệp vụ làm trung gian thanh toán, ngân hàng có thể huy động đ-ợc vốn


16
trên các tài khoản ký quỹ mở th- tín dụng, phát hành séc bảo chi, séc chuyển tiền, các
hối phiếu th-ơng mại
Hay thông qua nghiệp vụ làm đại lý, ngân hàng th-ơng mại cũng thu hút đ-ợc
một l-ợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, nhận và chuyển vốn
cho khách hàng hay một dự án đầu t-, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM trong nền
kinh tế thị tr-ờng .
NHTM thực hiện nghiệp vụ đi vay (tạo vốn) và cho vay hoặc đầu t- với mục đích
h-ởng lãi suất chênh lệch . Quá trình tạo vốn của ngân hàng th-ơng mại đ-ợc thực hiện
d-ới các hình thức sau:
1.2.4.1. Nếu căn cứ theo hình thức huy động.
a. Huy động ngắn hạn : là hình thức huy động vốn sử dụng chủ yếu cho hoạt
động tín dụng ngắn hạn, vốn huy động có thời hạn ngắn , lãi suất huy động thấp và
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động.

b. Huy động trung hạn: là hình thức huy động vốn có thời hạn từ 1 đến 5 năm
(Việt Nam chỉ từ 1 đến 3 năm), ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay
khoản tín dụng trung hạn: đầu t- cải tiến công nghệ, sản phẩm.
c. Huy động dài hạn: là hình thức huy động vốn có thời hạn từ 5 năm trở lên, chi
phí cho việc huy động vốn khá cao, đ-ợc ngân hàng dùng cho các khoản tín dụng dài
hạn: đầu t- xây dựng cơ bản, đầu t- vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Nếu căn cứ vào đối t-ợng huy động.
a. Huy động vốn từ các tầng lớp dân c
Là hình thức ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm,
những khoản dự phòng của dân c- trong xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì những
khoản tiền này cũng tăng lên. Đây là một nguồn huy động tiềm năng mà các NHTM
cần có chiến l-ợc khai thác để tăng thêm nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền
kinh tế và tăng lợi nhuận thu đ-ợc.
b. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp.
Do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế th-ờng có một khối l-ợng lớn tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng để h-ởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


17
tiện ích trong thanh toán và lợi nhuận sinh ra từ lãi. NHTM là một trung gian tài chính
có quan hệ với các đối t-ợng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ
chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Đây có thể coi là nguồn huy động
vốn lớn với chi phí thấp .
c. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là hình thức huy động vốn nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn tạm thời của
các ngân hàng. Theo quy định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai ngân hàng đ-ợc thoả thuận
bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải đ-ợc bảo đảm bằng hình thức thế chấp hoặc
cầm cố bằng tài sản đi vay: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTƯ, các chứng từ có giá

khác. Trong tr-ờng hợp các NHTM đã vay m-ợn lẫn nhau nh-ng vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán thì NHTM có thể vay NHTƯ thông qua nghiệp vụ chiết khấu,
tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
1.2.4.2. Căn cứ vào công cụ huy động vốn .
Đây là hình thức huy động mà các NHTM sử dụng phổ biến nhất. Các công cụ
huy động này gồm:
a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát hành séc).
Đây là loại tiền gửi mà chủ sở hữu có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng
cách phát hành séc, ở các n-ớc phát triển loại tiền gửi này phần lớn đ-ợc rút thông qua
máy rút tiền tự động ATM hoặc khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ.
Đặc điểm quan trọng của loại tiền này đối với ng-ời gửi là: chuyển nh-ợng dễ dàng,
mục đích giao dịch là chính. Ngân hàng th-ờng bảo quản loại tiền gửi trên hai loại tài
khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
* Tài khoản thanh toán: là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền sử
dụng số tiền trong phạm vi số d- tiền gửi .
* Tài khoản vãng lai: là tài khoản th-ờng đ-ợc sử dụng cho các tổ chức kinh tế
có dòng tiền ra và dòng tiền vào th-ờng xuyên, nó có thể có số d- bên có hoặc bên nợ.
D- bên có phản ánh số tiền hiện có trong tài khoản của khách hàng, ng-ợc lại số d- bên
nợ phản ánh khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Do tiền gửi có không có kỳ hạn có chi phí huy động thấp, nếu thu hút đ-ợc
nguồn tiền gửi này với số l-ợng lớn sẽ làm cho hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn
của ngân hàng tăng lên rất cao. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này có mức độ ổn định rất
thấp, có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng, do đó, ngân hàng cần lập quỹ dự


18
trữ phù hợp hoặc đầu t- vào giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
của mình.
Đối với Việt Nam, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ch-a cao do đó,
nguồn huy động loại tiền gửi ch-a lớn, tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì nguồn

tiền gửi không kỳ hạn trở thành nguồn huy động có tiềm năng lớn của các NHTM.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Nếu tiền gửi không kỳ hạn có số d- biến động phụ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn lại phụ
thuộc vào lãi suất và rất nhạy cảm với lãi suất.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà chủ sở hữu có quyền rút ra theo nh- thời
hạn đã đ-ợc thoả thuận với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là h-ởng lãi chứ
không phải là h-ởng các tiện ích trong thanh toán. Đặc điểm của loại tiền gửi này là
không đ-ợc dùng để thanh toán, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đối với ngân hàng rất
cao vì nó có thời hạn rõ ràng, ngân hàng có thể xác định đ-ợc xu thế biến động, nh-ng
chi phí huy động lại khá cao .
Đây là một hình thức huy động có vai trò rất lớn trong việc tạo lập vốn cho các
ngân hàng, tỷ trọng vốn tiền gửi huy động đang có xu h-ớng ngày càng tăng trong tổng
nguồn vốn huy động của các NHTM.
* Tiền gửi tiết kiệm: Đối với ngân hàng th-ơng mại tiền gửi tiết kiệm là công cụ
huy động vốn truyền thống.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm th-ờng chiếm một
tỷ trọng đáng kể trong tổng tiền gửi của các ngân hàng. Hình thức huy động tiền gửi tiết
kiệm gồm có:
Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là hình thức huy động mà ng-ời gửi
tiền có thể rút tiền gửi ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo tr-ớc, tuy vậy, số d- tài
khoản này th-ờng không lớn và ít biến động hơn so với tiền gửi thanh toán.
Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: về nguyên tắc khách hàng chỉ đ-ợc rút
tiền ( gốc và lãi) khi đến hạn. Tuy nhiên, do yếu tố cạnh tranh một số ngân hàng th-ơng
mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền tr-ớc thời hạn, nh-ng để hạn chế việc khách hàng
rút tiền tr-ớc thời hạn, một phần tiền lãi mà khách hàng đ-ợc h-ởng đã bị khấu trừ
(khách hàng chỉ đ-ợc h-ởng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng
thời gian khách hàng gửi tiền).
Website: Email : Tel : 0918.775.368



19
Huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Hình thức huy động này khá phổ biến ở
một số n-ớc công nghiệp, mục đích thu hút số tiền nhàn rỗi tạm thời trong thời hạn dài.
Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng để tạo ra các nguồn vốn có tính
ổn định cao phục vụ cho hoạt động tín dụng dài hạn hay hoạt động đầu t- mở rộng hoạt
động kinh doanh.
1.2.4.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ của ngân hàng .
Đây là hình thức huy động vốn mang tính chủ động của NHTM. Là trung
gian tài chính, luôn phải đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động
vốn trên thị tr-ờng tài chính nh-: phát hành các giấy tờ có giá trị nh- các giấy tờ
vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc ngân hàng có thể phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu.
1.2.5. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM .
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế .
Nh- đã đề cập ở phần trên, sẽ là không t-ởng khi nói tới việc đổi mới, phát triển
kinh tế lại không có vốn hay thiếu vốn. Vốn thực sự có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Vốn có thể huy động qua nhiều kênh khác nhau, tuy nhiên có 3 kênh chủ yếu
là: kênh ngân sách Nhà n-ớc, qua thị tr-ờng chứng khoán, qua các tổ chức tài chính
trung gian .
Đối với các n-ớc có nền tài chính phát triển, thị tr-ờng vốn mở rộng thì huy động
vốn qua các kênh này không gặp nhiều khó khăn, ng-ợc lại, đối với các n-ớc đang phát
triển nh- Việt Nam khi mà thị tr-ờng tài chính còn nhỏ hẹp thị tr-ờng vốn ch-a thật sự
phát triển, thu ngân sách không đủ tiêu dùng (cán cân ngân sách bị thâm hụt ) thì nghiệp
vụ huy động vốn của các NHTM chính là kênh có hiệu quả cao nhất, thoả mãn tốt nhất
nhu cầu về vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho sự
tăng tr-ởng và phát triển của mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế.
1.2.5.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vì vốn là
năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động. Ngân hàng là một doanh
nghiệp, đòi hỏi một l-ợng lớn vốn mới có thể thực hiện kinh doanh. Nguồn vốn lớn cho


20
phép ngân hàng mở rộng, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng
cao uy tín, vị thế, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng .Và thông qua hoạt động
huy động vốn, NHTM thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế, nh- vậy, huy động vốn
là hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại, tăng tr-ởng và phát triển của
mỗi ngân hàng.
1.2.6. Các nhân tố ảnh h-ởng đến công tác huy động vốn của NHTM.
Ngân hàng không thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả
nếu không có đủ vốn hoặc huy động quá nhiều vốn mà không sử dụng hết. Do vậy, hoạt
động quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng là công tác huy động vốn. Huy động vốn
có thuận lợi, hợp lý thì hiệu quả sử dụng vốn mới tốt, tuy vậy, công tác huy động vốn
của ngân hàng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố.
1.2.6.1. Nhân tố khách quan.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan biện
chứng tác động lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế đều ảnh h-ởng đến
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của các NHTM đ-ợc coi là
chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự ổn định
hay bất ổn định, sự tăng tr-ởng nhanh hay chậm của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của ngân hàng.
a. Môi tr-ờng pháp lý .
Nh- chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh h-ởng, tác động
hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn
và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng tr-ởng của nền
kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ
lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ của hệ

thống pháp luật. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: Luật
các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt các quy tắc, thể chế khác.
Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định
việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của NHTM với một khách
hàng hoặc các NHTM không đ-ợc nhận tiền gửi hay cho vay bằng cách tăng hoặc giảm
lãi suất mà phải dựa vào lãi suất do NH nhà n-ớc đ-a ra và chỉ đ-ợc xê dịch trong biên
độ cho phép nhất định. Trong sự ràng buộc về môi tr-ờng pháp lý nh- vậy thì các yếu tố
của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị tác động và kết quả làm ảnh h-ởng đến
quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn của các NHTM. Ngoài ra các chính sách
Website: Email : Tel : 0918.775.368


21
của NHTƯ: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng cũng ảnh h-ởng đến khả năng
thu hút vốn cũng nh- chất l-ợng nguồn vốn của NHTM, tuỳ vào việc thực hiện mục tiêu
nào của chính sách tiền tệ hay việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ mà NHTƯ tác
động đến quy mô vốn huy động của các NHTM.
b. Môi tr-ờng chính trị .
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi tr-ờng chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến
quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều
này cũng là nhân tố ảnh h-ởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng, ổn định về
chính trị chính là sự ổn định của kiến trúc th-ợng tầng, từ đó các chính sách quản lý
kinh tế vĩ mô, các chính sách phát triển kinh tế, th-ơng mại có sự phù hợp, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, thu hút các nguồn vốn đầu t- trong và ngoài n-ớc tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng .
c. Môi tr-ờng kinh tế.
Môi tr-ờng kinh tế cũng có ảnh h-ởng lớn đối với công tác huy động vốn của
NHTM. Môi tr-ờng kinh tế hàm chứa: tình trạng nền kinh tế, các yếu tố cạnh tranh.
Nền kinh tế phát triển h-ng thịnh, thu nhập của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong

xã hội tăng cao và ổn định thì tất yếu công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ diễn ra
thuận lợi, dễ dàng hơn. Ng-ợc lại nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái thì khả
năng thu hút vốn gặp nhiều khó khăn và hoạt động sử dụng vốn cũng gặp nhiều trở ngại.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị tr-ờng. Cạnh tranh không
phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rất nhiều những tiêu cực, hạn chế. Vì
vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức với sự phát triển vừa là nhân tố thúc đẩy sự phát
triển. Để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung đạt đ-ợc hiệu quả, ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề cạnh tranh tức là ngân
hàng cần phải tiến hành nghiên cứu thị tr-ờng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh (số l-ợng đối
thủ, mục tiêu hoạt động), tìm hiểu nhu cầu của ng-ời gửi tiền để từ đó xây dựng chiến
lựơc huy động vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các nguồn vốn và giảm chi
phí huy động.
d. Môi tr-ờng văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng tạo nên bản sắc của các dân tộc: tập
quán, thói quen, tâm lý Đối với hoạt động ngân hàng, công tác huy động vốn chịu ảnh


22
h-ởng của môi tr-ờng văn hoá. ở các n-ớc phát triển, ng-ời dân có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng để h-ởng những tiện ích trong thanh toán, h-ởng lãi và trong thói quen
của họ, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu đ-ợc trong cuộc sống, do vậy, ngân
hàng không mấy khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhàn rỗi trong dân c-, các tổ
chức kinh tế -xã hội. Ng-ợc lại, đối với các n-ớc đang phát triển nh- Việt Nam, việc
huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn do ng-ời dân có thói quen tích luỹ
và sử dụng tiền mặt trong cuộc sống, hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt ch-a
phổ biến (theo thống kê có đến trên 50% giao dịch vẫn sử dụng tiền mặt), hơn nữa ngân
hàng lại ch-a tạo đ-ợc lòng tin, tâm lý an toàn cho ng-ời dân, thủ tục còn r-ờm ràlàm
ảnh h-ởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.2.6.2. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng .
Nếu môi tr-ờng kinh doanh có ảnh h-ởng lớn với công tác huy động vốn thì yếu

tố mang tính quyết định chính vẫn là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng bởi môi
tr-ờng kinh doanh chỉ tác động tạo ra điều kiện thuận lợi hay gây ra khó khăn hạn chế
cho hoạt động của ngân hàng còn việc hiệu quả huy động vốn cao hay thấp lại phụ
thuộc vào chủ tr-ơng đ-ờng lối, chính sách, kế hoạch của ngân hàng.
a. Chiến l-ợc kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến l-ợc kinh doanh cụ thể dựa
trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đ-ợc điểm
mạnh, điểm yếu, phân tích cơ hội và thách thức đồng thời dự đoán đ-ợc sự biến động
của môi tr-ờng kinh doanh trong t-ơng lai. Thông qua chiến l-ợc kinh doanh, ngân
hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt
quy mô, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn, tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí
huy động. Với tác dụng to lớn nh- vậy, nếu chiến l-ợc kinh doanh đ-ợc xây dựng đúng
đắn, phù hợp các nguồn vốn đ-ợc khai thác một cách tối -u thì công tác huy động vốn
sẽ đạt đ-ợc hiệu quả cao .
b. Chiến l-ợc huy động vốn của ngân hàng .
Hiệu quả của công tác huy động vốn của ngân hàng bị ảnh h-ởng trực tiếp bởi
chiến l-ợc huy động vốn của chính ngân hàng, nền kinh tế càng phát triển, các ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh đ-ợc mở rộng, hình thức sở hữu vô cùng đa dạng, ngân hàng
không chỉ hoạt động trong một phạm vi hay lĩnh vực nh- tr-ớc mà hoạt động của ngân
hàng liên quan tới tất cả các ngành khác nhau và thực hiện tất cả mọi nghiệp vụ kinh
doanh, do đó, ng-ời dân có nhiều cơ hội lựa chọn, ngân hàng không còn là nơi chỉ để
Website: Email : Tel : 0918.775.368


23
bảo quản, tích luỹ tài sản, tiền mặt mà còn là nơi cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Thực
tế này đòi hỏi các ngân hàng tr-ớc khi xây dựng chiến l-ợc huy động vốn cần phải xây
dựng chiến l-ợc khách hàng đúng đắn, tr-ớc tiên ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói
quen, mong muốn của ng-ời gửi tiền, thậm chí từng đối t-ợng khách hàng thông qua
phân tích lợi ích của khách hàng.Trên cơ sở những thông tin của khách hàng ngân hàng

có thể đ-a ra một hệ thống các chính sách và biện pháp để có đ-ợc quy mô và chất
l-ợng nguồn vốn mong muốn, nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn .
Ngoài việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, ngân hàng còn phải quan tâm
đến một số chính sách có liên quan tới huy động vốn .
Chính sách về lãi suất tiền gửi: Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi nh-
là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi hoặc thay đổi quy mô nguồn
vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần có chính sách lãi suất hợp lý
và một hệ thống lãi suất huy động linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo đ-ợc sự phù hợp về
quy mô và cơ cấu nguồn vốn, vừa kích thích ng-ời gửi tiền vừa đảm bảo phù hợp với lãi
suất cho vay.
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân hàng, nhằm
đánh giá chất l-ợng, tính chất và đặc điểm của các hình thức, sản phẩm phục vụ cho
công tác huy động vốn, từ đó có các biện pháp cải tạo, đổi mới, hiện đại hoá cho phù
hợp với yêu cầu của thị tr-ờng, không ngừng mở rộng và phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp, nhân viên ngân hàng là chiếc g-ơng
để cho khách hàng thấy đ-ợc hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện khoa học công
nghệ phát triển hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chất
l-ợng dịch vụ khách hàng đã trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu
hút vốn. Do đó, muốn củng cố uy tín của mình trên thị tr-ờng, gắn bó với khách hàng
truyền thống, thu hút hấp dẫn thêm khách hàng mới, ngân hàng không thể bỏ qua các
chính sách trong phục vụ giao tiếp. Đây có thể đ-ợc coi là một nhân tố quan trọng tác
động đến hiệu quả huy động vốn .
c. Mạng l-ới và các hình thức huy động vốn .
Mạng l-ới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa dạng
thì kết qủa huy động vốn sẽ đ-ợc nâng cao cả về số l-ợng và chất l-ợng. Thông th-ờng
muốn mở rộng quy mô tăng c-ờng phát triển nguồn vốn ngân hàng không thể bỏ qua
yếu tố mở rộng mạng l-ới hoạt động. Khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất, dịch
vụ, tiện ích của ngân hàng mà họ còn quan tâm đến tính thuận tiện của việc gửi tiền. Với



24
mạng l-ới hoạt động đ-ợc phân phối nhỏ và rộng khắp, tiếp cận với mọi tầng lớp dân c-
sẽ tạo ra những thuận tiện cho ng-ời gửi tiền, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau trong
xã hội, nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Cùng với việc mở rộng mạng
l-ới huy động là việc các ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, càng
phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động hơn và khối l-ợng vốn lớn hơn, ngân hàng
có thể huy động vốn bằng cách huy động tiền gửi, TGTK với nhiều kỳ hạn và loại tiền
khác nhau hay huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đi đôi với việc mở rộng
mạng l-ới và đa dạng hình thức huy động thì ngân hàng cần có chính sách để nâng cao
chất l-ợng phục vụ khách hàng tại các chi nhánh đó.
d. Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ngân hàng, các
loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại
lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ khách hàng tốt
hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin t-ởng và yên tâm hơn khi
gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ cao và hiện đại. Và khi khách hàng đã
thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng sẽ gặp nhiều thuận lợi trong công tác huy động
vốn.
Ngày nay, công nghệ ngân hàng còn thể hiện trong hoạt động thanh toán, thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng tỏ ra tiện lợi và chiếm -u thế. Để thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng nên ngân hàng
thực hiện huy động vốn trên tài khoản của khách hàng. Ngoài ra, trong hoạt động kinh
doanh, việc thu thập thông tin là rất cần thiết, nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân
hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị tr-ờng, qua đó xác định thị tr-ờng
đầu t- có hiệu quả, phát triển nghiệp vụ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
e. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Về ph-ơng diện quản lý: nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản Nợ,
tài sản Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng dự đoán đ-ợc những
rủi ro xảy ra, dự đoán những biến động trong môi tr-ờng đầu t-, nắm bắt thời cơ, t- vấn

cho khách hàng, từ đó thu hút khách hàng, mở rộng môi tr-ờng đầu t-, đảm bảo an toàn
vốn, hạn chế rủi ro, tăng uy tín tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng nh- vay
tiền, nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


25
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá
trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều đ-ợc thực hiện nhanh chóng,
chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm
thấp chi phí và thu hút đ-ợc khách hàng gửi tiền.
f. Uy tín của ngân hàng.
Có thể nói uy tín là tài sản vô hình của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động dựa trên
sự tin t-ởng lẫn nhau, do vậy, uy tín có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
của NHTM, mất uy tín ngân hàng sẽ không tồn tại. Uy tín có vai trò rất lớn trong hoạt
động huy động vốn, uy tín càng cao thì sự tin t-ởng của khách hàng vào ngân hàng càng
lớn, hiệu quả huy động vốn tăng lên, ngoài ra, uy tín còn giúp ngân hàng có thể giảm chi
phí trong công tác huy động vốn vì khi ng-ời gửi tiền tin t-ởng vào hoạt động của ngân
hàng thì cho dù lãi suất huy động vốn của ngân hàng có thấp hơn một chút so với các
ngân hàng khác nh-ng công tác huy động vốn vẫn đạt hiệu quả cao và khối l-ợng vốn
huy động lớn. Ngoài ra để tăng uy tín của mình, ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm
tiền gửi của khách hàng, đây là một biện pháp không chỉ nâng cao uy tín cho ngân hàng
mà còn đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng tr-ớc những rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình kinh doanh.
1.3 . Hiệu quả huy động vốn của NHTM .
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu lớn nhất mà mỗi chủ thể, thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động kinh doanh đều phải h-ớng tới vì hiệu quả chính là nhân tố cấu
thành lợi nhuận cuối cùng. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao thì lợi nhuận tạo ra
càng lớn, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, do đó tính
hiệu quả trong mọi hoạt động luôn đ-ợc ngân hàng quan tâm đến, một trong những hoạt

động đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả đó là hoạt động huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là một khái niệm chung khái quát mục tiêu của công tác
huy động vốn: Huy động tổ hợp các nguồn vốn khác nhau với một cơ cấu hợp lý, mức
chi phí thấp nhất, rủi ro thấp nhất, tính ổn định cao và lợi nhuận thu đ-ợc từ nguồn vốn
đó là tối -u.
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng
thực hiện các hoạt động khác, mặt khác vốn của ngân hàng đ-ợc huy động từ nhiều
nguồn khác nhau cho nên hiệu quả của công tác huy động vốn là vấn đề quan tâm hàng
đầu trong mọi hoạt động của NHTM.

×