Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 139 trang )



B GIO DC V O TO
TRNG I HC NGOI THNG
-------------O0O-------------


Công trình dự thi Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học
Tr-ờng đại học ngoại th-ơng năm 2009

Đề tài:
điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp
của trung quốc và tháI lan
Bài học kinh nghiệm cho việt nam


Nhóm ngành: XH2b





Hà NộI - THáNG 7 NĂM 2009


i

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………….…..


1
CHƢƠNG 1:
TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI
THẾ GIỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
NÔNG NGHIỆP…………………………………………………………………………...



3
I. TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA WTO……………….…… 3
1. Vấn đề nông nghiệp và trợ cấp nông nghiệp trƣớc khi Hiệp định Nông
nghiệp của WTO ra đời …………………………………………………………...

3
2. Hiệp định Nông nghiệp của WTO và những quy định về trợ cấp nông nghiệp…. 7
2.1. Vòng đàm phán Urugoay và sự ra đời Hiệp định Nông nghiệp……………... 7
2.2. Trợ cấp nông nghiệp theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO………….……. 8
2.2.1. Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc……………………….... 9
2.2.2. Các chính sách trợ cấp xuất khẩu nông sản……………………………... 12
3. Những phát sinh trong quá trình thực thi Hiệp định Nông nghiệp của WTO về
vấn đề trợ cấp nông nghiệp............................................................................................

13
3.1. Những phát sinh trong việc cắt giảm hỗ trợ trong nƣớc..................................... 13
3.2. Những phát sinh trong việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu..................................... 15
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG
NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO.....................................................................................

16
1. Tính thiết yếu chung của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đối với

các nƣớc trên thế giới.....................................................................................................

16
1.1. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp, trƣớc hết, nhằm thực hiện cam
kết khi gia nhập WTO.................................................................................................

16
1.2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp nhằm tận dụng những tác động
tích cực đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa
nông nghiệp.................................................................................................................


17
1.3. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp nhằm phát huy vai trò của nhà
nƣớc trong việc giảm thiểu những thất bại của thị trƣờng nông nghiệp...................

18
2. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đối với Việt Nam.... 20
2.1. Nhìn trên góc độ chủ quan................................................................................... 20
2.2. Nhìn trên góc độ khách quan............................................................................... 22
CHƢƠNG 2:
THỰC TẾ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG
QUỐC VÀ THÁI LAN - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM…………………………………………………………………………………..…….
I. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC



23




ii

SAU KHI GIA NHẬP WTO……………………………………………………….... 23
1. Nông nghiệp Trung Quốc và những cam kết về trợ cấp nông nghiệp của Trung
Quốc khi gia nhập WTO……………………………………………………………

23
1.1. Tổng quan về nông nghiệp Trung Quốc………………………………...…… 23
1.2. Một số cam kết của Trung Quốc về trợ cấp nông nghiệp khi gia nhập WTO... 24
2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quố ………….. 26
2. ……..... 26
. 30
3. Đánh giá tác động của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp Trung
Quốc hậu WTO………………………………………………………......................

34
3.1. Tác động tích cực của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp…….... 34
3.2. Những vấn đề tồn tại của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp….. 35
II. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA THÁI LAN
SAU KHI GIA NHẬP WTO………………………………………………………....

36
1. Nông nghiệp Trung Quốc và những cam kết về trợ cấp nông nghiệp của Thái
Lan sau khi gia nhập WTO…………………………………………………….......

36
1.1. Tổng quan về nông nghiệp Thái Lan……………………………………....... 36
1.2. Một số cam kết của Thái Lan về trợ cấp nông nghiệp khi gia nhập WTO.….. 37

2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp củ ………….... 38
t giảm…..…. 38
………………………………………………………………………………

40
3. Đánh giá điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp hậu WTO của Thái Lan….. 44
3.1. Tác động tích cực của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp………
3.2. Những tồn tại trong việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp ...............
44
44
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHÍNH
SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN SAU
KHI GIA NHẬP WTO………………………………………………………….........


45
1. Bài học kinh nghiệm chung của Trung Quốc và Thái Lan…………………...….. 45
2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc……………………………………..……… 46
3. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan………………………………………….……. 47
CHƢƠNG 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ VIỆT NAM VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH
NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHÍNH
SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP SAU KHI GIA NHẬP WTO……………………..



49
I. DỰ BÁO XU HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO……………………….….


49
1. Chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam trƣớc khi gia nhập WTO……….. 49


iii

2. Đánh giá tác động của các chính sách trợ cấp nông nghiệp tới nền kinh tế Việt
Nam…………………………………………………………………………….......

59
3. Dự báo xu hƣớng điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam trong
thời gian tới………………………………………………………............................

60
II. PHƢƠNG HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP
CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO………………………………….….

62
1. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp theo hƣớng đảm bảo an ninh lƣơng
thực cho Việt Nam………………………………………………………………….

63
2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp theo hƣớng nâng cao năng lực cạnh
tranh, hƣớng mạnh vào xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam………………………..

64
3. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp theo hƣớng đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam………………….

66

III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ VIỆT NAM VẬN DỤNG NHỮNG KINH
NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VÀ THÁI LAN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP…………………......................................


67
1. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ chung…………………………...……. 67
1.1. Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn…………………………............. 67
1.2. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp, công tác đào tạo
và khuyến nông………………………………………………………………..…

69
1.3. Hỗ trợ phát triển hoạt động tín dụng nông thôn……………………………… 70
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp………………………... 72
2.1. Đầu tƣ phát triển hệ thống thông tin thị trƣờng………………………………. 72
2.2. Hỗ trợ phát triển quy trình sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng và vệ sinh
an toàn thực phẩm………………………………………………………………...

73
2.3. Hỗ trợ sau thu hoạch, hỗ trợ tiếp thị và vận tải………………………………. 74
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ngƣời nông dân………………………………….……… 75
3.1. Nhà nƣớc tham gia đóng góp kinh phí cho các chƣơng trình bảo hiểm và bảo
đảm thu nhập……………………………………………………….......................

75
3.2. Hỗ trợ nông dân có đất nông nghiệp bị giải tỏa, thu hồi để sử dụng cho mục
đích khác………………………………………………………………….………

76
4. Đề xuất mô hình liên kết trong nông nghiệp ở Việt Nam………………...……… 77

KẾT LUẬN……………………………………………………………………….…. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC







iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

Kí hiệu Bảng Tên Bảng Trang
Bảng 1.1
Tổng trợ cấp nông nghiệp tại các nƣớc OECD
4
Bảng 1.2
Tác động của các biện pháp trợ cấp cho nông nghiệp tại 18 nƣớc
đang phát triển trong thời kỳ 1960 – 1984
5
Bảng 1.3
Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc theo Hiệp định
Nông nghiệp của WTO
9
Bảng 1.4
Những cam kết quan trọng nhất về trợ cấp nông nghiệp trong
vòng đàm phán Urugoay của WTO

13
Bảng 1.5
Trợ cấp xuất khẩu của các nƣớc thành viên WTO giai đoạn
1995-2000
15
Bảng 2.1
Nông nghiệp Trung Quốc trong cơ cấu kinh tế và xã hội thời
kỳ 1970-2006
24
Bảng 2.2 de minimis – 2005)
28


Kí hiệu Hộp Tên Hộp Trang
Hộp 1.1 Các biện pháp hỗ trợ cụ thể trong từng hộp trợ cấp theo Hiệp
định Nông nghiệp của WTO
11
Hộp 1.2
Các biện pháp trợ cấp xuất khẩu theo Hiệp định Nông nghiệp
của WTO
12
Hôp 2.1 Tóm tắt cam kết của Trung Quốc về trợ cấp nông nghiệp khi gia
nhập WTO
26
Hộp 2.2 Định hƣớng điều chỉnh chính sách phát triển xuất khẩu nông sản
Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2010
27
Hộp 2.3 Tóm tắt cam kết của Thái Lan về trợ cấp nông nghiệp khi gia
nhập WTO
37

Hộp 2.4 Hoạt động hỗ trợ tín dụng xuất khẩu của Thái Lan
38


Kí hiệu Hình Tên Hình Trang
Hình 2.1 Giá trị Hỗ trợ Hộp Xanh lá cây của Trung Quốc giai đoạn 1997
- 2013
30
Hình 2.2 Mô hình Xí nghiệp Đầu rồng của nông nghiệp Trung Quốc
33
Hình 2.3 Giá trị chính sách trợ cấp mặt hàng gạo của Thái Lan
40
Hình 2.4 Mô hình sản xuất Hợp đồng của Thái Lan
43
Hình 3.1 Giá trị hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc của Việt Nam giai đoạn
1999 - 2001
50
Hình 3.2 Mức hỗ trợ bình quân/năm của các biện pháp thuộc Hộp hổ
phách so với ngƣỡng hỗ trợ cho phép (de minimis) giai đoạn
1999 - 2001
56
Hình 3.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản Việt Nam
giai đoạn 1995 - 2007
60
Hình 3.4 Mô hình liên kết trong nông nghiệp Việt Nam
77



v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CHỮ VIẾT
TẮT
TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT
AMS
Aggregate Measure Support Lƣợng hỗ trợ tính gộp
AoA
Agreement on Agriculture Hiệp định Nông nghiệp
BAAC
Bank for Agriculture and
Agricultural Cooperatives
Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp
tác Nông nghiệp Thái Lan
Bộ NN &
PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
CF
Contract Farming
Hình thức hợp đồng trong sản
xuất nông nghiệp
de minimis
Ngƣỡng hỗ trợ cho phép
DOAE
Department of Agricultural
Extension
Vụ hỗ trợ mở rộng nông nghiệp

Thái Lan
EU
Euroupean Union Liên minh Châu Âu
EUR
Đồng tiền chung Châu Âu
FPA
Farmers Professional Associations Hiệp hội Nông dân chuyên nghiệp
GATT
General Agreement on Tariffs and
Trade
Hiệp định chung về Thuế quan và
Thƣơng mại
GDP
Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
HTX
Hợp tác xã
IFPRI
International Food Policy
Research Institute
Viện nghiên cứu Chính sách
lƣơng thực quốc tế
IMF
International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế
NDT
Nhân dân tệ
OECD
Organization of Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế

R&D
Research and Development
Chƣơng trình Nghiên cứu và Phát
triển
RCC
Rural Credit Cooperatives Tổ chức tín dụng nông thôn
S&D
Special and Different Đối xử Đặc biệt và Khác biệt
Total AMS
Total Aggregate Measure Support Tổng lƣợng hỗ trợ tính gộp
USD
US dollar Đô la Mỹ
USDA
United States Department of
Agriculture
Bộ Nông nghiệp Hoa Kì
VAT
Value-added tax Thuế giá trị gia tăng
VND
Việt Nam đồng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình hoạt động của GATT trƣớc đây và WTO sau này, vấn đề

nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề trợ cấp nông nghiệp, luôn là lĩnh vực nhạy cảm và
gây ra những tranh cãi lâu dài trong các vòng đàm phán. Sự ra đời của Hiệp định
Nông nghiệp của WTO trong vòng đàm phán Urugoay (1986-1994) có thể coi là
bƣớc đột phá ban đầu bƣớc vào tự do hóa thƣơng mại hàng nông sản. Tuy nhiên,
chính những quy định rất chi tiết trong Hiệp định Nông nghiệp của WTO về vấn đề
trợ cấp nông nghiệp (bao gồm hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu) lại là những
chính sách làm ảnh hƣởng rất lớn theo hƣớng bất lợi cho các nƣớc đang phát triển có
nguồn thu ngoại tệ chính từ xuất khẩu nông sản.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc trở thành thành viên chính thức
của WTO vừa mang đến nhiều thời cơ nhƣng đồng thời cũng chứa đựng những
thách thức và đặt ra không ít khó khăn cho Việt Nam. Gia nhập WTO, Việt Nam
phải tuân thủ theo các quy định pháp luật của thƣơng mại quốc tế, trong đó có việc
cam kết xóa bỏ các biện pháp trợ cấp nông nghiệp bị cấm và áp dụng các biện pháp
hỗ trợ nông nghiệp theo quy định của WTO. Là một quốc gia nông nghiệp với gần
70% dân số sống ở nông thôn, trình độ phát triển kinh tế thấp, việc điều chỉnh chính
sách phát triển nông nghiệp, đặc biệt là các chính sách về trợ cấp nông nghiệp, sao
cho phù hợp với các quy định của WTO đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế
đất nƣớc là một việc làm cần thiết đối với Việt Nam. Điều này cũng đã đƣợc khẳng
định tại Đại hội Đảng lần thứ X:“Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.”
1

Với những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn vấn đề “Điều chỉnh
chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan - Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho công trình tham dự
cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại Thương năm 2009”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích sự điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung
Quốc và Thái Lan sau khi hai nƣớc này gia nhập WTO; sau khi nêu bật những tác
động của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đến nền kinh tế của hai


1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2006. Trang 191.



2
nƣớc này, đề tài đề xuất giải pháp để Việt Nam vận dụng kinh nghiệm của Trung
Quốc và Thái Lan trong việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt
Nam thời hậu WTO.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định của WTO về vấn đề trợ cấp
nông nghiệp, là chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan. Đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm chính sách trợ cấp nông nghiệp của Việt
Nam trƣớc khi gia nhập WTO và kinh nghiệm của Trung Quốc và Thái Lan trong
việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp cho phù hợp với những cam kết khi
gia nhập WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc phân tích sự điều chỉnh chính
sách trợ cấp nông nghiệp của hai nƣớc là Trung Quốc và Thái Lan. Cả hai nƣớc này
đều đã gia nhập WTO trƣớc Việt Nam và đã có sự điều chỉnh chính sách nông
nghiệp phù hợp với cam kết của họ trong WTO. Khi phân tích chính sách trợ cấp
nông nghiệp của Trung Quốc và Thái Lan, đề tài giới hạn ở chính sách hỗ trợ trong
nƣớc và chính sách trợ cấp xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp đã đƣợc áp dụng
nhƣ: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh và
phƣơng pháp luận giải, hệ thống hóa.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, bảng biểu, nội dung của đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Trợ cấp nông nghiệp theo quy định của Tổ chức Thƣơng mại thế giới và
sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp.
Chƣơng 2: Thực tế điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc và
Thái Lan - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp để Việt Nam vận dụng những bài học kinh
nghiệm từ Trung Quốc và Thái Lan trong việc điều chỉnh chính sách trợ
cấp nông nghiệp sau khi đã gia nhập WTO.


3
CHƢƠNG 1: TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC
THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP

I. TRỢ CẤP NÔNG NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA WTO
1. Vấn đề nông nghiệp và trợ cấp nông nghiệp trƣớc khi Hiệp định Nông
nghiệp của WTO ra đời
Nông nghiệp là ngành sản xuất kinh tế ra đời sớm nhất trong lịch sử loài
ngƣời đồng thời cũng là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia bởi nó gắn liền với vấn đề an ninh lƣơng thực. Trong thƣơng mại
quốc tế, hàng nông sản có tính nhạy cảm cao vì nó liên quan đến việc làm, thu nhập
và đời sống của đại bộ phận dân cƣ. Ƣớc tính, có khoảng 2,5 tỷ ngƣời trực tiếp và
gián tiếp tạo thu nhập và tạo nguồn lƣơng thực cho mình từ lĩnh vực nông nghiệp. Ở
các nƣớc đang phát triển tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng
60% và tỷ lệ này chiếm trên 70% ở các nƣớc kém phát triển nhất.
2

Do vị trí quan trọng của hàng nông sản nên hầu hết các nƣớc đều có khuynh

hƣớng bảo hộ nền sản xuất nông nghiệp của mình bằng cách dựng các hàng rào thuế
quan cao, đề ra những tiêu chuẩn khắt khe, đồng thời tăng cƣờng trợ cấp cho ngành
nông nghiệp trong nƣớc. Chính vì vậy, nông sản là loại hàng hóa gặp nhiều trở ngại
nhất trong thƣơng mại quốc tế và là chủ đề của những cuộc tranh cãi quyết liệt trong
các vòng đàm phán thƣơng mại.
Trƣớc đây, khi hầu hết các nƣớc trên thế giới đều còn là các nền kinh tế nông
nghiệp, hầu hết các nƣớc đều đánh thuế lĩnh vực nông nghiệp khá cao. Nhƣng đối
với các nƣớc phát triển, sau khi hoàn thành công cuộc công nghiệp hóa, lĩnh vực
nông nghiệp mất dần lợi thế cạnh tranh, các nƣớc này quay sang hỗ trợ nông dân và
bảo vệ ngành nông nghiệp của mình. Việc trợ giá, bao cấp cho nông nghiệp khiến
sản xuất tăng và đã đƣa EU trở thành một khu vực xuất khẩu nông sản lớn từ thập kỷ
1970. Tình hình tƣơng tự cũng diễn ra tại Mỹ khi nƣớc này áp dụng các biện pháp
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và trợ giá xuất khẩu. Bảng 1.1 cho thấy mức trợ cấp
dành cho nông nghiệp ở các nƣớc OECD trong giai đoạn 1986 – 1994 chiếm một tỷ

2
Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Ủy ban thƣơng mại quốc gia Thụy Điển. Tác động của hiệp
định WTO đối với các nước đang phát triển. Hà Nội, 2005. Trang 77.



4
lệ lớn trong GDP. Các khoản trợ cấp này hầu hết đƣợc lấy từ ngƣời tiêu dùng và từ
khoản thuế mà ngƣời dân đã nộp cho Chính phủ.
Tuy nhiên, khi sản xuất nông nghiệp tăng mạnh nhờ nhận đƣợc sự hỗ trợ lớn
từ Chính phủ, tại các nƣớc phát triển đã xuất hiện tình trạng dƣ thừa sản lƣợng. Sự
dƣ thừa sản lƣợng đã gây ra áp lực lớn đối với giá thị trƣờng nông sản. Thông qua
trợ giá xuất khẩu, ngƣời ta đã giữ giá của sản lƣợng dƣ thừa ở mức thấp và làm phá
giá nông sản trên thị trƣờng thế giới. Chính điều này đã làm cho giá nông sản trên
thế giới giảm mạnh, xuống thấp nhất vào năm 1987, khiến các nƣớc khác cũng phải

trợ giá cho hàng hóa nông sản của nƣớc mình để chống lại cơn lũ hàng nông sản dƣ
thừa giá rẻ từ Mỹ và EU. Hậu quả là, ngƣời dân từ các nƣớc phải chịu thiệt vì Chính
phủ đã dùng ngân sách từ khoản thuế của dân chi cho trợ cấp nông sản, đồng thời
nông dân các nƣớc cũng phải gánh tổn thất nặng nề vì không bán đƣợc hàng và thu
nhập thấp.
Bảng 1.1. Tổng trợ cấp nông nghiệp tại các nƣớc OECD
Đơn vị: tỷ USD

1986 -
1988
1990 –
1992
1993 1994
Trợ cấp chuyển nhƣợng từ ngƣời đóng thuế 123 148 170 162
Trợ cấp chuyển nhƣợng từ ngƣời tiêu dùng 170 195 196 192
Trừ đi thuế -14 -16 -29 -19
Tổng 279 327 337 335
Tỷ lệ so với GDP (%) 2,5 2,1 1,9 1,8
Trợ cấp theo đầu ngƣời (USD) 341 382 385 379
Trợ cấp trên một héc-ta (USD) 236 277 288 286
Nguồn: OECD (1996b)
Khác với các nƣớc phát triển, tại nhiều quốc gia đang và kém phát triển, trong
thời kỳ này, thuế đánh vào nông nghiệp rất cao, trong khi những khoản trợ cấp cho
nông nghiệp và nông thôn lại liên tục bị cắt giảm. Theo một nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới tại 18 nƣớc đang phát triển trong thời kỳ 1960 – 1984, trợ cấp cho
ngƣời sản xuất nông nghiệp tại các nƣớc này có hiệu ứng âm
3
, bởi vì ngƣời nông
dân phải chịu mức thuế trung bình lên tới 30% giá trị gia tăng của nông nghiệp.


3
Hiệu ứng trợ cấp âm có nghĩa là giá trị thuế mà ngƣời nông dân phải nộp cho nhà nƣớc lớn hơn giá trị các
khoản trợ cấp họ nhận đƣợc từ nhà nƣớc.


5
Trong đó chia làm 4 nhóm nƣớc:
Nhóm 1: Các nƣớc có mức thuế rất cao, bao gồm ba nƣớc châu Phi là Ivory
Coast, Ghana và Zambia; thuế suất đánh vào nông nghiệp trên 50% giá trị gia tăng.
Nhóm 2: Các nƣớc có mức thuế vừa phải, bao gồm Achentina, Côlômbia, Ai
Cập, Marốc, Pakixtan, Thái Lan…; thuế suất trung bình từ 30 đến 45%.
Nhóm 3: Các nƣớc có mức thuế thấp, bao gồm Braxin, Chilê và Malaysia;
thuế suất trung bình từ 8 đến 22%.
Nhóm 4: Các nƣớc bảo hộ, bao gồm Bồ Đào Nha và Hàn Quốc; các nƣớc này
bảo vệ khu vực nông nghiệp của mình bằng mức trợ cấp khoảng 10%.
Bảng 1.2. Tác động của các biện pháp trợ cấp cho nông nghiệp tại 18 nƣớc
đang phát triển trong thời kỳ 1960 – 1984
Đơn vị: tỷ lệ % trong chi tiêu của Chính phủ

Các nhóm nƣớc

Thuế
Trợ cấp cho:

Hiệu
ứng
ròng

Sản
xuất


Tiêu
dùng

Tín
dụng

Đầu
vào

quan
Nhà
nƣớc
Các nƣớc có thuế suất cao ( hơn 50%) -9,4 0,0 0,0 0,0 0,0 3,4 -6,0
Các nƣớc có thuế suất trung bình
(30 – 40%)
-11,5

0,0 2,4 0,7 0,7 0,0 -7,9
Các nƣớc có thuế suất thấp (8 - 22%) -9,5 0,0 2,0 7,1 0,0 0,0 -0,5
Các nƣớc bảo hộ -0,8 0,9 0,9 1,4 0,9 0,0 3,3
Trung bình -10,1 0,1 2,0 1,8 0,5 0,3 -5,6
Nguồn: Schiff, M., A. Valdés (1992), The Political Economy of Agricultural Pricing Policy,
Johns Hopkins University Press (for the World Bank).

Qua những phân tích về vấn đề trợ cấp nông nghiệp ở hai nhóm nƣớc - phát
triển và đang phát triển - trong giai đoạn từ những năm 1960 đến những năm đầu
1990 ở trên, có thể rút ra nhận định rằng: trợ cấp nông nghiệp là một chính sách cần
thiết cho sự phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia, nhƣng nó cần phải đƣợc điều
chỉnh một cách hợp lý vì một nền thƣơng mại nông sản quốc tế công bằng. Việc áp

dụng chính sách trợ cấp nông nghiệp, đặc biệt đối với các nƣớc đang và kém phát
triển, có tác dụng hỗ trợ và khuyến khích sản xuất nông nghiệp trong nƣớc phát triển
đồng thời tăng tính cạnh tranh của những mặt hàng nông sản nội địa trên thị trƣờng
quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng mức độ trợ cấp rất cao cho ngành nông nghiệp nhƣ
của các nƣớc phát triển có thể coi là một nguyên nhân mang tính cơ cấu, làm giảm


6
thiểu tính năng động của nông nghiệp, nhất là ở các nƣớc đang và kém phát triển,
gây ra tình trạng thiếu hụt hiện tại và méo mó trong thị trƣờng nông nghiệp thế giới.
Sự méo mó của thị trƣờng nông nghiệp thế giới có tác động rất mạnh đến tình trạng
nghèo đói ở các nƣớc đang phát triển, vì đa số ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát
triển sống tại nông thôn và phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp.
Nhƣng tại sao trong suốt một thời gian dài các nƣớc phát triển vẫn luôn duy
trì chính sách trợ cấp nông nghiệp nhƣ vậy, cho dù nó gây ra những thiệt hại vô
cùng to lớn tới các nƣớc đang và kém phát triển? Ở đa số các quốc gia OECD, ngƣời
nông dân và các ngành công nghiệp hữu quan (ngƣời sản xuất giống, phân bón,
thuốc trừ sâu) là một phe cánh hành lang mạnh, đòi đƣợc bảo vệ quyền lợi riêng và
chống lại quyền lợi của ngƣời tiêu dùng muốn có thực phẩm giá rẻ.
4
Phe cánh hành
lang này đòi chính phủ thông qua các biện pháp can thiệp vào thị trƣờng để tác động
ngƣợc lại với xu thế “tự nhiên”, nhằm mục đích giảm giá tƣơng đối của hàng nông
sản đối với giá sản phẩm công nghiệp và giảm tƣơng đối thu nhập trong nông nghiệp
đối với khu vực công nghiệp và dịch vụ.
5
Ngoài ra, còn có thêm một lý do nữa đối
với các nƣớc EU: do từng trải qua nạn đói tràn lan sau Chiến tranh thế giới thứ II
nên EU cố gắng giảm phụ thuộc vào nhập khẩu hàng nông sản bằng cách tăng cƣờng
nền sản xuất nông nghiệp trong nƣớc.

Đó chính là những nguyên nhân tại sao trong suốt 47 năm tồn tại của GATT,
kể từ năm 1947, dù đã thực hiện 8 vòng đàm phán thành công nhƣng tự do hóa
thƣơng mại hàng nông sản luôn là vấn đề khó khăn nhất và đƣợc đối xử nhƣ một
trƣờng hợp ngoại lệ. Bởi chính các nƣớc phát triển, những nƣớc theo khuynh hƣớng
sử dụng trợ cấp cho hàng hóa nông sản, lại là động lực chính cho các vòng đàm
phán và cho sự phát triển của GATT trong thời gian này. Phải từ vòng đàm phán thứ
năm (vòng đàm phán Dillon 1960 – 1962), nông nghiệp mới đƣợc đƣa vào chƣơng
trình nghị sự đàm phán và cho đến tận vòng đàm phán cuối cùng của GATT, tức là
vòng đàm phán Urugoay (1986 – 1994), WTO ra đời hoạt động thay thế cho GATT

4
Lực lƣợng hành lang này cũng đƣợc hỗ trợ bởi các đối thủ của phong trào toàn cầu hóa cũng nhƣ những
ngƣời ủng hộ sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trƣờng và đề cao quan hệ thu nhỏ giữa nông dân và
ngƣời tiêu dùng, không đếm xỉa đến các lợi thế từ phân chia lao động quốc tế.

5
Ở các quốc gia giàu, thu nhập tăng lên thì nhu cầu của ngƣời dân về lƣơng thực tăng chậm hơn nhiều so với
nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Nếu năng suất sản xuất của nông nghiệp cao bằng của công
nghiệp và không bị mất mùa làm giảm sản lƣợng thì thực ra về lâu dài mức giá nông sản và qua đó thu nhập
của nông dân phải giảm đi. Điều đó càng đúng hơn, khi hàng lƣơng thực rẻ từ các nƣớc đang phát triển đƣợc
nhập về. Lúc đó các cơ sở nông nghiệp có năng suất kém sẽ phải bỏ cuộc, quá trình biến đổi cơ cấu “tự nhiên”
sẽ khiến tỉ trọng của nông nghiệp trong tổng sản lƣợng kinh tế giảm đi so với khu vực công nghiệp và dịch vụ.


7
kéo theo việc hình thành Hiệp định Nông nghiệp của WTO, đánh dấu bƣớc đột phá
ban đầu bƣớc vào tự do hóa thƣơng mại hàng nông sản quốc tế.
2. Hiệp định Nông nghiệp của WTO và những quy định về trợ cấp nông nghiệp
2.1. Vòng đàm phán Urugoay (1986 - 1994) và sự ra đời Hiệp định Nông nghiệp
Vòng đàm phán Urugoay ra đời trên một ý tƣởng đƣợc nhen nhóm vào tháng

11/1982 tại Hội nghị cấp Bộ trƣởng của các nƣớc thành viên GATT tại Geneva. Khi
đó, các vị Bộ trƣởng đã dự định tiến hành một vòng đàm phán lớn nhƣng hội nghị
lúc đó đã không vƣợt qua đƣợc rào cản quá lớn là vấn đề nông nghiệp và bị coi nhƣ
thất bại. Song trên thực tế, một chƣơng trình làm việc mới đã đƣợc lên kế hoạch và
đây chính là tiền đề cho chƣơng trình của vòng đàm phán Urugoay.
Vòng đàm phán Urugoay là một loạt các cuộc đàm phán thƣơng mại nối tiếp
nhau từ tháng 9/1986 đến tháng 4/1994 với sự tham gia của 125 nƣớc. Đây là vòng
đàm phán cuối cùng và cũng là vòng đàm phán tham vọng nhất trong số tất cả các
vòng đàm phán của GATT. Vòng đàm phán này đã dẫn đến việc thành lập WTO và
thông qua một loạt các hiệp định mới, trong đó có sự ra đời Hiệp định Nông nghiệp.
Tại vòng đàm phán Urugoay, đã có nhiều quan điểm đƣa ra nhằm tiến hành
cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp, trƣớc hết là từ các nƣớc xuất khẩu nông sản
chính lúc đó là Mỹ và EU. Các nƣớc này nhất trí rằng cần thay đổi chính sách
thƣơng mại và nông nghiệp, bởi lẽ vì chính phủ các nƣớc này cạnh tranh nhau trong
việc trợ giá xuất khẩu nông sản nên dẫn đến việc các nƣớc nhập khẩu chỉ phải trả
chƣa đến một nửa giá gốc. Thêm nữa, ngoài việc phụ thuộc vào xuất khẩu, chính
sách nông nghiệp của hai khu vực này còn có bốn đặc điểm chung: (i) nó làm cho
các khoản trợ cấp của nhà nƣớc rơi vào tay những chủ nông lớn nhất; (ii) về lâu dài,
nó không chặn đứng đƣợc tình trạng suy giảm việc làm và thu nhập trong lĩnh vực
nông nghiệp; (iii) nó gây tác hại nghiêm trọng đối với môi trƣờng; (iv) và nó làm
tăng mức độ độc quyền vốn đã tồn tại trong ngành nông nghiệp thông qua việc từng
bƣớc sáp nhập nông nghiệp vào một tổ hợp nông – công rộng lớn hơn. Tháng
11/1992, Mỹ và EU đã vƣợt qua phần lớn những bất đồng về nông nghiệp giữa hai
bên để cùng đi đến một thỏa thuận chung mang tên “Thỏa thuận Nhà Blair” (Blair
House Accord). Đây chính là nền tảng cho sự ra đời của Hiệp định Nông nghiệp.
Hiệp định Nông nghiệp của WTO (AoA) có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1995.
Đây là lần đầu tiên một hiệp định đa phƣơng đƣợc ký kết trong lĩnh vực nông nghiệp


8

trong khuôn khổ của GATT/WTO. Mục đích của Hiệp định này chủ yếu nhằm cải
cách các điều kiện đối với thƣơng mại hàng nông sản và làm cho lĩnh vực này định
hƣớng thị trƣờng hơn, với mong muốn cải thiện sự ổn định và an toàn trong lĩnh vực
nông nghiệp đối với tất cả các nƣớc thành viên WTO. Theo đó, AoA tập trung đề
cập cơ bản vào ba nội dung: mở cửa thị trƣờng, hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất
khẩu. Về kết cấu, AoA bao gồm 13 phần, 21 điều và 5 phụ lục.
Nhƣ vậy, một trong những thành công lớn của vòng đàm phán Urugoay là
việc thông qua Hiệp định Nông nghiệp để qua đó lần đầu tiên đƣa nông nghiệp vào
trong khuôn khổ của tiến trình tự do thƣơng mại toàn cầu. Hiệp định Nông nghiệp
đạt đƣợc năm 1994 là tƣợng trƣng cho sự chấm dứt một thời kỳ mà các chính sách
nông nghiệp đƣợc xây dựng độc lập với GATT. Nó đánh dấu sự cam kết của 154
thành viên WTO (tính đến thời điểm tháng 4/2009) đối với thƣơng mại nông sản tự
do, ngăn ngừa sự gia tăng bảo hộ trong tƣơng lai và dọn đƣờng cho những đợt tự do
hóa đa phƣơng tiếp theo của thƣơng mại nông sản. Tác động lớn của AoA là qui
định thuế hoá các biện pháp phi thuế quan và giảm mức thuế quan để tăng cƣờng
khả năng tiếp cận thị trƣờng. Hiệp định cũng yêu cầu các nƣớc thành viên phải giảm
dần mức hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu sẽ tập trung vào vấn
đề trợ cấp nông nghiệp (bao gồm chính sách hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu
hàng nông sản) theo những quy định của WTO trong AoA.
2.2. Trợ cấp nông nghiệp theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO
Trợ cấp nông nghiệp là các hình thức hỗ trợ của Chính phủ cho việc sản xuất,
tiêu thụ nông sản (cho sản xuất nông nghiệp nói chung, cho một vùng nông nghiệp
hoặc cho một sản phẩm cụ thể). Sự hỗ trợ này có thể đƣợc thể hiện dƣới các hình
thức sau:
Thứ nhất, hỗ trợ trực tiếp bằng tiền từ ngân sách Nhà nƣớc (cấp vốn, góp
vốn, bảo lãnh vay, …); hoặc
Thứ hai, miễn hoặc bỏ qua một khoản thu lẽ ra phải nộp cho Nhà nƣớc (nhƣ
miễn, giảm thuế, phí…); hoặc
Thứ ba, Nhà nƣớc mua hàng hoặc cung cấp các dịch vụ, hàng hóa (trừ cơ sở

hạ tầng chung) với giá có lợi cho doanh nghiệp hơn bình thƣờng; hoặc


9
Thứ tư, Nhà nƣớc thanh toán tiền cho một đơn vị tài trợ hoặc yêu cầu các đơn
vị ngoài Nhà nƣớc thực hiện một trong các hoạt động nói trên theo nhƣ cách Nhà
nƣớc làm (mà bình thƣờng không đơn vị tƣ nhân nào, với các tính toán về lợi ích
thƣơng mại thông thƣờng, lại làm nhƣ vậy).
Trợ cấp nông nghiệp đƣợc chia làm hai nhóm, đó là: (i) nhóm các chính sách
hỗ trợ trong nƣớc; và (ii) nhóm các chính sách trợ cấp xuất khẩu nông sản.
2.2.1. Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong nước
Theo AoA, hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc là những khoản trợ cấp sản xuất
chi cho nhà sản xuất, không cần chú ý đến điểm đến đích cuối của sản phẩm. Các
biện pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc có thể đƣợc xếp vào một trong ba hộp, căn
cứ vào mức độ ảnh hƣởng của các biện pháp này đối với thƣơng mại trong nông
nghiệp, gọi là Hộp xanh lá cây (Green box), Hộp xanh da trời (Blue box) và Hộp hổ
phách (Amber box). Tƣơng ứng với mỗi hộp là các quy định điều chỉnh cam kết cắt
giảm hỗ trợ hoàn toàn khác biệt. Ngoài ra, đối với các thành viên WTO là các nƣớc
đang phát triển , AoA cũng quy định quyền đƣợc hƣởng những đối xử Đặc biệt và
Khác biệt (S&D).
Bảng 1.3. Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc
theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO
Loại trợ cấp Tính chất – Nội dung Cơ chế áp dụng
Trợ cấp Hộp
xanh lá cây
Phải là các trợ cấp:
- Không gây bóp méo thƣơng mại hoặc
ít gây bóp méo thƣơng mại; và
- Không phải là hình thức trợ giá cho
ngƣời sản xuất; và

- Kinh phí hỗ trợ phải do ngân sách
Chính phủ chi trả thông qua các chƣơng
trình tài trợ công, không đƣợc liên quan
đến các khoản thu từ ngƣời tiêu dùng.
Đƣợc phép áp dụng
không bị hạn chế,
nghĩa là hoàn toàn
đƣợc miễn trừ không
phải cam kết cắt
giảm mức hỗ trợ.

Trợ cấp Hộp
xanh da trời
- Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân
sách Nhà nƣớc theo các chƣơng trình
thu hẹp sản xuất
Đƣợc miễn trừ không
phải cam kết cắt
giảm mức hỗ trợ,


10
- Đây là hình thức trợ cấp mà hầu nhƣ
chỉ các nƣớc phát triển đã áp dụng
không bị giới hạn về
mức hỗ trợ tài chính.
Trợ cấp Hộp
hổ phách
- Là các biện pháp hỗ trợ trong nƣớc
gây bóp méo thƣơng mại

- Các dạng hỗ trợ thuộc Hộp hổ phách:
+ hỗ trợ giá thị trƣờng;
+ các khoản chi trả trực tiếp từ ngân
sách không đƣợc miễn trừ cắt giảm;
+ các biện pháp hỗ trợ cho sản phẩm
cụ thể hoặc không cho sản phẩm cụ thể
khác mà không thuộc cả Hộp xanh lá
cây và Hộp xanh da trời.
Phải cam kết cắt
giảm nếu Lƣợng hỗ
trợ tính gộp (AMS)
6

vƣợt quá một mức
nhất định gọi là mức
hỗ trợ cho phép (de
minimis).
Trợ cấp
thuộc chƣơng
trình phát
triển
Đây là những đối xử đặc biệt và khác
biệt dành cho các nƣớc đang phát triển
Đƣợc miễn trừ không
phải cam kết cắt
giảm mức hỗ trợ.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp từ Hiệp định Nông nghiệp của WTO

6
Tổng lƣợng hỗ trợ tính gộp (AMS) là cách tính mức tổng chi phí hàng năm mà Chính phủ dành cho các biện

pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc gây bóp méo thƣơng mại thuộc Hộp hổ phách. Tổng AMS đƣợc chia
thành hai loại là hỗ trợ cho sản phẩm cụ thể (product – specific AMS) và hỗ trợ không cho sản phẩm cụ thể
(non – product – specific AMS).



11
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp từ Hiệp định Nông nghiệp của WTO
Hộp 1.1. Các biện pháp hỗ trợ cụ thể trong từng hộp trợ cấp theo
Hiệp định Nông nghiệp của WTO

1. Nhóm biện pháp hỗ trợ thuộc Hộp xanh lá cây (Theo Phụ lục 2 AoA)
 Nhóm 1: Trợ cấp cho các dịch vụ chung
Bao gồm: trợ cấp cho nghiên cứu khoa học; kiểm soát dịch bệnh; đào tạo; khuyến
nông, tƣ vấn; kiểm tra sản phẩm vì mục đích sức khỏe con ngƣời; xúc tiến và tiếp
thị; thông tin thị trƣờng; kết cấu hạ tầng nông nghiệp (điện, đƣờng, thủy lợi…).
 Nhóm 2: Dự trữ quốc gia vì mục đích an ninh lương thực
Khối lƣợng lƣơng thực dự trữ phải phù hợp với các tiêu chí định trƣớc, việc thu mua
để dự trữ và thanh lý khi hết hạn dự trữ phải thực hiện theo giá thị trƣờng.
 Nhóm 3: Trợ cấp lương thực trong nước
Tiêu chí để hƣởng trợ cấp lƣơng thực phải rõ ràng, có liên quan đến mục tiêu dinh
dƣỡng.
 Nhóm 4: Hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất, bao gồm:
Hỗ trợ thu nhập tách rời sản xuất;
Đóng góp tài chính của chính phủ trong các chƣơng trình bảo hiểm thu nhập
và bảo đảm thu nhập;
Các khoản chi trả bù đắp thiệt hại do thiên tai;
Trợ cấp điều chỉnh cơ cấu thông qua các chƣơng trình hỗ trợ ngƣời làm
nông chuyển nghề;
Trợ cấp điều chỉnh cơ cấu thông qua các chƣơng trình giải phóng nguồn lực

sản xuất nông nghiệp (chuyển đổi nguồn lực sản xuất nông nghiệp sang phục
vụ ngành sản xuất khác);
Trợ cấp điều chỉnh cơ cấu thông qua các chƣơng trình hỗ trợ đầu tƣ;
Trợ cấp trong khuôn khổ các chƣơng trình môi trƣờng;
Trợ cấp trong khuôn khổ các chƣơng trình hỗ trợ vùng.
2. Nhóm biện pháp hỗ trợ thuộc Hộp xanh da trời (Theo Điều 6.5 AoA)
Những hình thức trợ cấp trực tiếp cho ngƣời sản xuất trong chƣơng trình hạn chế sản
xuất nông nghiệp cũng đƣợc miễn trừ cam kết cắt giảm với điều kiện:
 Những trợ cấp dựa trên cơ sở diện tích và sản lƣợng cố định; hoặc
 Trợ cấp tối đa bằng 85% hoặc dƣới 85% mức sản lƣợng cơ sơ; hoặc
 Trợ cấp cho chăn nuôi gia súc dựa trên số đầu gia súc cố định.
3. Nhóm biện pháp hỗ trợ nằm trong tổng thể các chƣơng trình phát triển của các
nƣớc đang phát triển (đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nƣớc đang phát
triển) (Theo Điều 6.2 AoA)
 Trợ cấp đầu tƣ của Nhà nƣớc dành cho ngành nông nghiệp;
 Trợ cấp đầu vào dành cho ngƣời sản xuất có thu nhập thấp hoặc bị hạn chế về
nguồn lực;
 Hỗ trợ trong nƣớc dành cho ngƣời sản xuất để chấm dứt trồng cây thuốc phiện bất
hợp pháp.
4. Nhóm biện pháp hỗ trợ thuộc Hộp hổ phách (Theo Điều 6.4 AoA và Phụ lục 3 AoA)
Đây là những trợ cấp trực tiếp và mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời nông dân và doanh
nghiệp liên quan. Theo AoA, các thành viên WTO vẫn có thể thực hiện các trợ cấp
thuộc Hộp hổ phách nhƣng mức trợ cấp phải đảm bảo 1 trong 2 điều kiện sau:
 Trong mức hỗ trợ cho phép (de minimis): là mức tối thiểu đƣợc tính bằng 5% trị giá
sản phẩm hoặc 5% tổng trị giá sản lƣợng ngành nông nghiệp đối với các nƣớc phát
triển và 10% đối với các nƣớc đang phát triển.
 Không vƣợt mức trần cam kết (mức cam kết cắt giảm tổng lƣợng hỗ trợ tính gộp
AMS)



12
2.2.2. Các chính sách trợ cấp xuất khẩu nông sản
Trợ cấp xuất khẩu là những biện pháp hỗ trợ của Chính phủ nhằm mục đích
thúc đẩy xuất khẩu, gắn với tiêu chí xuất khẩu. So với các hình thức trợ cấp khác, trợ
cấp xuất khẩu gây ra hệ quả bóp méo thƣơng mại quốc tế nhiều nhất, vì vậy quy
định đối với hình thức trợ cấp này là nghiêm ngặt nhất. Về nguyên tắc, trợ cấp xuất
khẩu trong nông nghiệp là biện pháp bị cấm.
Đối với các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đang áp dụng, các nƣớc phải cam kết
cắt giảm cả về giá trị trợ cấp (tính bằng tiền) và số lƣợng nông sản đƣợc trợ cấp. Tuy
nhiên, nguyên tắc này chỉ đƣợc áp dụng cho các nƣớc thành viên gia nhập WTO kể
từ năm 1995 kể về trƣớc. Theo quy định của WTO, các nƣớc phát triển phải giảm
21% trợ cấp (tính theo lƣợng trợ cấp) và 36% (tính theo giá trị) trong vòng 6 năm
(1995 – 2000), các nƣớc đang phát triển là 14% (theo lƣợng) và 24% (theo giá trị)
trong vòng 10 năm (1995 – 2004).
Đối với tất cả các nƣớc gia nhập WTO sau ngày 1/1/1995, trợ cấp xuất khẩu
trong nông nghiệp là biện pháp bị cấm hoàn toàn. Tuy vậy, WTO vẫn dành sự đối
xử đặc biệt và khác biệt cho phép các nƣớc thành viên đang phát triển duy trì trợ cấp
xuất khẩu dƣới hai hình thức.
Hộp 1.2. Các biện pháp trợ cấp xuất khẩu theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO
Trợ cấp xuất khẩu nông sản là các biện pháp trợ cấp gắn với hoạt động hoặc kết quả xuất
khẩu. Theo Điều 9 AoA, các biện pháp trợ cấp xuất khẩu bao gồm:
 Các khoản trợ cấp trực tiếp, kể cả trợ cấp bằng hiện vật, gắn với hoạt động hoặc kết
quả xuất khẩu mà chính phủ hoặc cơ quan chính phủ dành cho các doanh nghiệp,
ngành và/hoặc ngƣời sản xuất nông sản, hoặc cho các hợp tác xã, hiệp hội của ngƣời
sản xuất nông sản hoặc cho các hiệp hội tiếp thị nông sản;
 Việc bán hoặc thanh lý bằng cách xuất khẩu lƣợng dự trữ nông sản phi thƣơng mại
của chính phủ hoặc cơ quan chính phủ với mức giá thấp hơn giá so sánh của nông
sản cùng loại bán cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc trên thị trƣờng nội địa;
 Các khoản chi trả hoàn toàn từ ngân sách nhà nƣớc cho việc xuất khẩu một nông sản
nhất định;

 Các khoản trợ cấp dành cho nông sản căn cứ vào mức độ đóng góp của nông sản đó
trong sản phẩm xuất khẩu với vai trò là thành phần nguyên liệu của sản phẩm xuất
khẩu.
Đối với các nước đang phát triển, AoA cho phép duy trì trợ cấp xuất khẩu dưới hai hình
thức:
 Trợ cấp nhằm làm giảm chi phí tiếp thị nông sản xuất khẩu, chi phí vận tải quốc tế
và cƣớc phí;
 Phí vận tải nội địa và cƣớc phí mà chính phủ hoặc cơ quan đƣợc chính phủ ủy
quyền thực hiện chuyên chở các lô hàng xuất khẩu đƣợc ấn định ở mức thấp hơn so
với chi phí áp dụng cho các lô hàng tiêu dùng nội địa.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp từ Hiệp định Nông nghiệp của WTO


13
Bảng 1.4. Những cam kết quan trọng nhất về trợ cấp nông nghiệp
trong vòng đàm phán Urugoay của WTO

Các nƣớc phát triển
6 năm (1995 – 2000)

Các nƣớc đang phát triển
10 năm (1995 – 2004)
Hỗ trợ trong nƣớc
- Giảm mức trợ cấp so với
Tổng lƣợng hỗ trợ tính gộp
- Hỗ trợ đƣợc miễn cắt
giảm (de minimis)


20%


Mức hỗ trợ dƣới 5% giá trị
sản xuất

13,3%

Mức hỗ trợ dƣới 10% giá
trị sản xuất
Trợ cấp xuất khẩu
- Giảm số lƣợng
- Giảm giá trị

21%
36%

14%
24%
Nguồn:
3. Những phát sinh trong quá trình thực thi Hiệp định Nông nghiệp của WTO
về vấn đề trợ cấp nông nghiệp
Trong quá trình thực thi Hiệp định Nông nghiệp đã phát sinh nhiều vấn đề mà
nó bắt nguồn chính từ nguồn gốc của sự hình thành hiệp định này trong vòng đàm
phán Urugoay. Thực tế, AoA chủ yếu phản ánh kết quả đàm phán tay đôi giữa Mỹ
và các nƣớc EU. Do vậy, thƣơng mại hàng nông sản vẫn chịu ảnh hƣởng rất mạnh
của những chính sách trợ cấp và bảo hộ nặng nề.
3.1. Những phát sinh trong việc cắt giảm hỗ trợ trong nước
3.1.1. Đối với các biện pháp hỗ trợ Hộp xanh lá cây
Theo AoA, các biện pháp này không hoặc rất ít làm bóp méo thƣơng mại
hàng nông sản. Do vậy, đây là những biện pháp đƣợc các nƣớc sử dụng nhiều nhất
vì hỗ trợ theo dạng này đƣợc miễn cắt giảm (xem phụ lục 1). Thực tế quá trình thực

thi AoA cho thấy, các nƣớc phát triển là những nƣớc sử dụng nhiều biện pháp hỗ trợ
Hộp xanh lá cây nhất (xem phụ lục 2). Đối với nhiều nƣớc phát triển, đặc biệt là Mỹ
và EU, hỗ trợ dạng hộp xanh lá cây đã tăng mạnh trong những năm gần đây. Nếu
nhƣ mức hỗ trợ hộp xanh lá cây của Mỹ trong giai đoạn 1986 - 1988 là 26,151 tỷ
USD thì năm 2000 đã lên tới 50,057 tỷ USD
7
và năm 2007 là 76,162 tỷ USD.
8
Đối

7
WTO. G/AG/N/USA/51/Rev.1. Committee on Agriculture. January 28
th
2009.
8
WTO. G/AG/N/USA/66. Committee on Agriculture. January 19
th
2009.



14
với EU, từ giai đoạn 2004 - 2005 đến 2005 - 2006, mức hỗ trợ thuộc hộp xanh lá cây
đã tăng lên gần gấp đôi, từ 24,39 tỷ EUR lên đến 40,28 tỷ EUR.
9

Theo báo cáo về hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc của các nƣớc này gửi lên
WTO có thể thấy rằng, các nƣớc đã cơ cấu lại chƣơng trình hỗ trợ, chuyển các biện
pháp bóp méo thƣơng mại theo hƣớng “ít bóp méo thƣơng mại hơn” bằng cách rút
các chƣơng trình hỗ trợ từ Tổng AMS bị cấm và chuyển vào hộp xanh lá cây, do đó

tránh đƣợc việc phải cắt giảm thực sự hỗ trợ trong nƣớc. Chẳng hạn nhƣ đối với Mỹ,
những thanh toán cho nông dân để bù đắp sự chênh lệch giữa giá thị trƣờng và giá
đƣợc nhận (biện pháp trợ giá – phải cắt giảm) đã đƣợc chuyển thành các thanh toán
hợp đồng linh hoạt với sản xuất (production flexibility contract payments) (thuộc
hộp xanh lá cây và không bị cắt giảm).
3.1.2. Đối với các biện pháp hỗ trợ Hộp xanh da trời
Đây là hình thức trợ cấp mà nhiều nƣớc phát triển đã áp dụng trong chƣơng
trình hạn chế sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó, tất cả các nƣớc đang phát triển
đều không có hình thức hỗ trợ này. Nguyên nhân chính là do ngân sách hạn hẹp của
các nƣớc đang phát triển. Vì vậy, mặc nhiên, loại trợ cấp này đƣợc xem là dành cho
các nƣớc phát triển.
Các biện pháp thuộc hộp xanh da trời không phải cam kết cắt giảm, do đó,
một số nƣớc, trong đó có EU, vẫn tiếp tục tăng giá trị các biện pháp này và cho rằng
việc thanh toán trực tiếp trong hộp xanh da trời là một công cụ hữu ích đƣợc sử dụng
nhằm cải cách các chính sách trong nƣớc theo tiêu chuẩn do WTO đặt ra. Tại các
nƣớc EU, các thanh toán trực tiếp đă tăng lên chiếm tới ¼ trong tổng mức hỗ trợ cho
nông nghiệp trong giai đoạn 1998-1999.
Tại Vòng đàm phán Doha, các nƣớc thành viên WTO cũng đang yêu cầu phải
giảm nhiều và tiến tới xóa bỏ hình thức trợ cấp Hộp xanh lá cây.
3.1.3. Đối với các biện pháp hỗ trợ Hộp hổ phách
Trong quá trình thực thi cam kết cắt giảm các biện pháp trợ cấp gây bóp méo
thƣơng mại, tổng lƣợng hỗ trợ tính gộp (tổng AMS) của các nƣớc đã giảm đi đáng
kể, nhƣng hỗ trợ trong nƣớc cho một số sản phẩm cụ thể lại tăng lên. Do việc cam
kết đƣa ra là cắt giảm Tổng AMS chứ không phải là cắt giảm lƣợng AMS với từng
sản phẩm nông sản cụ thể nên các nƣớc vẫn có thể tăng sự hỗ trợ đối với một số mặt

9
WTO. G/AG/N/EEC/59. Committee on Agriculture. March 2
nd
2009.



15
hàng nông sản trong khi hoàn toàn loại bỏ sự hỗ trợ đối với các loại nông sản khác
mà vẫn đảm bảo mức cắt giảm đúng nhƣ cam kết. Ví dụ nhƣ: EU duy trì hỗ trợ trong
nƣớc đối với đƣờng, thịt bò và rau quả, trong khi giảm đáng kể hỗ trợ đối với ngũ
cốc và hạt có dầu. Điều này giúp làm tăng tính cạnh tranh của những mặt hàng có lợi
thế so sánh của một nƣớc nhƣng sẽ làm méo mó thƣơng mại nông sản quốc tế.
Vì vậy, trong các vòng đàm phán tiếp theo WTO cần phải yêu cầu các nƣớc
thành viên cam kết cắt giảm hỗ trợ trong nƣớc theo ngành và mặt hàng chứ không
chỉ trên cơ sở hỗ trợ trong nƣớc tính gộp đối với tất cả các ngành và các mặt hàng.
3.2. Những phát sinh trong việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu
Trên thực tế, lƣợng trợ cấp xuất khẩu mà các nƣớc sử dụng khá nhỏ so với
mức giới hạn cam kết. Trong số các nƣớc thành viên WTO, EU là khối nƣớc trợ cấp
xuất khẩu nhiều nhất trong giai đoạn 1995 – 2000, chiếm gần 90% tổng trợ cấp xuất
khẩu. Nhƣng dựa trên số liệu thông báo lên WTO năm 1998 (năm EU có mức trợ
cấp cao nhất), EU sử dụng 5,976 tỷ USD cho trợ cấp xuất khẩu, chỉ chiếm hơn 58%
so với cam kết trợ cấp xuất khẩu của EU trong năm (xấp xỉ 10,2 tỷ USD). Theo một
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, những cam kết về mặt trợ cấp xuất khẩu có tác
động lớn nhất trong số tất cả các cam kết trong AoA.
10
Những cam kết này đã dẫn
đến sự cắt giảm đáng kể trong trợ cấp xuất khẩu của các nƣớc. Trợ cấp xuất khẩu
của Mỹ đã giảm từ mức 147 triệu USD năm 1998 xuống 15 triệu USD năm 2000 và
có xu hƣớng tiếp tục giảm (bảng 1.5). Australia, New Zealand, Canada mặc dù bảo
lƣu quyền sử dụng trợ cấp xuất khẩu nhƣng hầu nhƣ không áp dụng biện pháp này.
Bảng 1.5. Trợ cấp xuất khẩu của các nƣớc thành viên WTO giai đoạn 1995-2000
Đơn vị: triệu USD và %

1995 1996 1997 1998 1999 2000

Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
EU
6314 88,8 6748 89,7 4797 87,7 5976 90,1 5628 89,6 2462 87,1
Thụy Sỹ
446 6,3 368 4,9 295 5,4 292 4,4 290 4,6 189 6,7
Na uy
83 1,2 78 1,0 102 1,9 77 1,2 128 2,0 45 1,6
Mỹ
26 0,4 121 1,6 112 2,1 147 2,2 80 1,3 15 0,5
Khác
*
243 3,4 202 2,7 166 3,0 144 2,2 151 2,4 116 4,1
Tổng
7112 100,0 7519 100,0 5473 100,0 6636 100,0 6278 100,0 2826 100,0
Nguồn: WTO. Subsidies, trade and the WTO. World Trade Report. 2006.
Chú thích: Khác*: chỉ các nước thành viên WTO còn lại

10
Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Ủy ban thƣơng mại quốc gia Thụy Điển. Tác động của hiệp

định WTO đối với các nước đang phát triển. Hà Nội. 2005. Trang 85.



16
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nƣớc đã chuyển các biện pháp trợ cấp xuất khẩu
thành các biện pháp đƣợc miễn trừ khác. Chẳng hạn nhƣ: các nƣớc phát triển biến
các biện pháp trợ cấp xuất khẩu thành các thanh toán thiếu hụt liên quan đến sản
lƣợng (output-related deficiency payments); hay nhƣ Đạo luật Nông nghiệp Hoa Kỳ
năm 1996 đã chuyển các quỹ trợ cấp xuất khẩu thành các quỹ xúc tiến thƣơng mại;
mở rộng chƣơng trình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trong đó tín dụng thƣơng mại
đƣợc phát triển để tài trợ cho việc buôn bán các nông sản xuất khẩu của Mỹ ở những
nƣớc thu nhập trung bình hoặc thấp. Các trợ cấp này đƣợc coi là nằm trong hộp xanh
lá cây và đƣợc phép theo AoA.
Đối với các nƣớc đang phát triển, khả năng cung cấp những khoản trợ cấp
xuất khẩu thƣờng ít đƣợc quan tâm hơn, do các nƣớc này không có vốn để hỗ trợ các
nhà xuất khẩu.
Do các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đƣợc coi là gây ra tác động bóp méo
thƣơng mại quốc tế nhiều nhất nên vào ngày 18/12/2005, tại Hội nghị Bộ trƣởng Tổ
chức Thƣơng mại Thế giới WTO diễn ra tại Hồng Kông, tất cả các nƣớc thành viên
WTO đã nhất trí về việc sẽ xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp muộn nhất vào
năm 2013.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP NÔNG
NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO
Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp là yêu cầu có tính
khách quan đối với tất cả các nƣớc nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt khi đã
trở thành thành viên chính thức của WTO.
1. Tính thiết yếu chung của việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp đối
với các nƣớc trên thế giới
1.1. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp, trước hết, nhằm thực hiện cam

kết khi gia nhập WTO
WTO là tổ chức quốc tế lớn nhất đƣa ra những nguyên tắc thƣơng mại giữa
các quốc gia trên thế giới. Ra đời với kết quả đƣợc ghi nhận trong hơn 26.000 trang
văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi nƣớc
thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thƣơng mại, tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nƣớc thành viên. Hầu hết
các hiệp định của WTO là các cam kết đa phƣơng, đòi hỏi sự bắt buộc thực hiện của
các nƣớc thành viên. Các nƣớc thành viên phải đảm bảo sự phù hợp giữa luật lệ và


17
chính sách của mình với các hiệp định của WTO. Đây là một nghĩa vụ pháp lý của
các nƣớc thành viên. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ qua Điều XVI – Khoản 4 Hiệp
định Marrakesh về việc thành lập Tổ chức Thƣơng mại thế giới: “Mỗi nước Thành
viên sẽ đảm bảo sự thống nhất các luật, quy định và những thủ tục hành chính với
những nghĩa vụ của mình được quy định trong các Hiệp định”.
Ngay trong phần mở đầu của Hiệp định Nông nghiệp của WTO, các thành
viên đã ý thức rằng mục tiêu dài hạn là "thiết lập một hệ thống thương mại nông
nghiệp công bằng và định hướng thị trường, quá trình cải cách cần được tiến hành
thông qua việc đàm phán cam kết về trợ cấp, bảo hộ và thông qua việc thiết lập
những luật lệ và quy tắc chặt chẽ và thực thi có hiệu quả hơn của GATT ", nhằm
“giảm đáng kể và nhanh chóng trợ cấp và bảo hộ nông nghiệp liên tục trong một
khoảng thời gian được thoả thuận, nhằm hiệu chỉnh và ngăn chặn những hạn chế và
bóp méo thương mại trên thị trường nông sản thế giới".
Nhƣ vậy, việc điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp của các quốc gia là
một tất yếu khách quan, nhằm thực thi những cam kết và tuân thủ một cách nghiêm
túc những quy định của WTO.

1.2. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp nhằm tận dụng những tác động
tích cực đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa

nông nghiệp
Toàn cầu hóa nông nghiệp là một quá trình tất yếu sẽ phải xảy ra theo trào
lƣu toàn cầu hóa nói chung. Đó là sự tham gia của nông nghiệp vào toàn cầu hóa
kinh tế, tức là sự tham gia của nông nghiệp vào sự tự do lƣu chuyển hàng hóa, vốn
và lao động xuyên qua biên giới các quốc gia.
Về những tác động tích cực: Toàn cầu hóa nông nghiệp sẽ giúp các nƣớc tiếp
cận những thị trƣờng nông sản toàn cầu, đẩy nhanh chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm, kỹ năng tổ chức quản lý. Toàn cầu hóa nông nghiệp cũng là nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp có nhiều tính chất manh
mún, tự cung tự cấp sang những dạng sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn và tập
trung hóa hơn phục vụ thị trƣờng toàn cầu. Đây là những điều kiện thuận lợi để các
nƣớc khai thác và phát huy tốt nhất các lợi thế so sánh của riêng mình.
Nhiều nƣớc trên thế giới đã từng coi xuất khẩu nông sản dựa trên lợi thế so
sánh là nội dung quan trọng trong chiến lƣợc tăng thu nhập và thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu để phát triển kinh tế. Mỹ, Đan Mạch, Canada, Úc đã từng phát


18
triển theo hƣớng này để trở thành các nƣớc công nghiệp phát triển. Nhiều nƣớc đang
phát triển có lợi thế so sánh trong việc xuất khẩu hàng nông sản nhƣ Côlômbia,
Mêxicô, Ghana, Nigiêria, Thái Lan và Việt Nam cũng đang thực hiện quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế dựa trên xuất khẩu nông sản. Để đạt đƣợc mục tiêu này,
các nƣớc cần phải có sự điều chỉnh một cách hợp lý chính sách hỗ trợ nông nghiệp
để vừa đáp ứng nhu cầu lƣơng thực trong nƣớc đồng thời hƣớng đến xuất khẩu.
Về những tác động tiêu cực: Trƣớc đây và cho đến tận bây giờ, nông nghiệp
luôn là khu vực tại đó hiện diện rõ nhất vai trò can thiệp của nhà nƣớc, nhiều khi lấn
át vai trò của thị trƣờng tự do, khiến cho cấu trúc các thị trƣờng nông sản cũng nhƣ
thị trƣờng các yếu tố đầu vào bị bóp méo và có tính bao cấp nặng nề. Do vậy, dƣới
tác động của quá trình toàn cầu hóa, nền nông nghiệp thế giới phải trải qua một sự
chuyển đổi kép, vừa dò dẫm cải cách hƣớng về cơ chế thị trƣờng, vừa phải chấp

nhận ngay sự cạnh tranh quốc tế rất khắc nghiệt. Bên cạnh đó, toàn cầu hóa nông
nghiệp cùng những luật lệ ràng buộc của nó, tạo ra một môi trƣờng quốc tế không
thuận lợi và thiếu ƣu đãi đối với vấn đề phát triển kinh tế nông thôn ở các nƣớc đang
và kém phát triển. Các nƣớc này sẽ gặp phải những khó khăn nhƣ: thiếu khả năng
tiếp cận thị trƣờng quốc tế vì bị ràng buộc bởi những hàng rào bảo hộ nông sản cao
ở các nƣớc phát triển; thiếu khả năng tiếp cận vốn; thiếu khă năng tiếp cận khoa học,
công nghệ hiện đại, đặc biệt các luật lệ quốc tế về sở hữu trí tuệ đang gây nhiều bất
lợi cho các nƣớc đang và kém phát triển...
Trƣớc những tác động tiêu cực nhƣ đã phân tích ở trên, việc điều chỉnh chính
sách trợ cấp nông nghiệp, đặc biệt ở các nƣớc đang và kém phát triển là cần thiết,
nhằm đối phó và giảm thiểu những tác động xấu đồng thời chủ động phát triển nền
nông nghiệp của mỗi quốc gia.
1.3. Điều chỉnh chính sách trợ cấp nông nghiệp nhằm phát huy vai trò của nhà
nước trong việc giảm thiểu những thất bại của thị trường nông nghiệp
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, những thất bại của thị trƣờng luôn có thể xảy
ra. Khả năng xảy ra thất bại trong lĩnh vực nông nghiệp là rất lớn do những đặc
trƣng của sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ của thị trƣờng hàng nông sản, đặc biệt
trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại nhƣ hiện nay. Mặt khác, do có
tầm quan trọng đặc biệt nên vấn đề phát triển nông nghiệp luôn giành đƣợc những
ƣu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Chính vì vậy,


19
điều chỉnh chính sách hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp là việc làm thiết yếu nhằm
giảm thiểu những thất bại của thị trƣờng nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy và đảm
bảo cho sự phát triển của khu vực kinh tế - xã hội này. Điều này có thể đƣợc lý giải
bởi những lý do sau:
Thứ nhất, trên thị trƣờng, xét một cách tƣơng đối, ngƣời nông dân thƣờng
phải chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trƣờng, thông tin thị trƣờng,... Bên
cạnh đó, hoạt động cạnh tranh mang tính độc quyền trên thị trƣờng hàng hóa nông

nghiệp và thị trƣờng nông thôn đang diễn ra ngày càng phổ biến. Ngoài ra, việc sử
dụng bừa bãi thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, thuốc trừ cỏ... trong sản xuất nông
nghiệp đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trƣờng, nguồn nƣớc, không khí và
đất canh tác. Do vậy, nhà nƣớc phải can thiệp bằng các chính sách thích hợp nhằm
tạo điều kiện về kết cấu hạ tầng, khuyến khích, định hƣớng sản xuất nông nghiệp và
đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, trong mỗi nền kinh tế, ngƣời nông dân tiến hành sản xuất nông
nghiệp ở những điều kiện khác nhau, chịu nhiều tác động của các điều kiện tự nhiên
và kinh tế, gây ra bất bình đẳng về thu nhập. Mặt khác, thị trƣờng luôn chứa đựng
các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, càng làm trầm trọng thêm sự phân hóa
thu nhập giữa các nhóm dân cƣ. Vì vậy, nhà nƣớc cần phải can thiệp vào thị trƣờng
thông qua những chính sách có tính chất hỗ trợ nông nghiệp và phân phối lại thu
nhập nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội.
Trên thực tế, sau khi Hiệp định Nông nghiệp có hiệu lực, đã có nhiều sự thay
đổi trong chính sách trợ cấp nông nghiệp của các quốc gia. Ở một số nƣớc phát triển,
trƣớc sức ép bên ngoài của WTO và bên trong của các lực lƣợng chính trị khác nhau
đòi phải cải tổ chính sách nông nghiệp, hạn chế sự trợ cấp quá mức làm giảm hiệu
quả sản xuất, thiệt hại cho ngƣời đóng thuế, chính phủ các nƣớc này đã có nhiều
điều chỉnh tích cực, nhƣ: New Zealand đã tiến hành cải cách xóa bỏ mọi trợ cấp của
nhà nƣớc cho nông nghiệp, Canada đã xóa bỏ mọi trợ cấp cho ngũ cốc và giảm bộ
máy quản lý nông nghiệp. Các nƣớc bảo hộ nhiều nhất và can thiệp vào thị trƣờng
nhiều nhất nhƣ Mỹ, Nhật, EU... cũng đang phải tiến hành các cải cách đáng kể trong
chính sách nông nghiệp để có thể thực thi những cam kết trong AoA. Đối với EU,
các hình thức hỗ trợ của nhà nƣớc chuyển từ trợ giá đánh vào ngƣời tiêu dùng sang
trợ cấp trực tiếp lấy từ thuế, hạn chế trợ cấp xuất khẩu nông sản sang các nƣớc đang
phát triển, thực hiện giảm giá và giảm trợ cấp trực tiếp từ năm 1992, thông qua

×