Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nghiên cứu biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên sinh GDTC trường cao đẳng tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.22 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
PHÙNG QUANG PHÁT
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN SINH – GDTC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60.14.01.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội năm 2014
2
Công trình được hoàn thành tại Đại học sư phạm Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn khoa học: T.S Bùi Quang Hải
Phản biện 1:……………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi…….giờ, ngày… tháng… năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn/luận án tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHSPHN.
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu
nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện
nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận
văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu
tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng
quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các


nội dung khác trong luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Phùng Quang Phát
4
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Cao Đoàn, người đã
nhiệt tình, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tác giả cũng xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến quý Thầy (Cô) của
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN và các giảng viên tham gia giảng dạy
khóa học và các anh, chị trong Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi hoàn thiện luận
văn nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn thành tới đồng nghiệp, bạn bè thân thiết,
của tôi đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập chương
trình Cao học Kinh tế chính trị.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Thân Văn Thương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT/TW
BT
ĐC
ĐVHT
HLV
LT
NĐ/CP
NXB
PP

TN
TDTT
TH
TL
TT
: Chỉ thị trung ương.
: Bài tập.
: Đối chứng.
: Đơn vị học trình.
: Huấn luyện viên.
: Lý thuyết
: Nghị định, chính phủ.
: Nhà xuất bản.
: Phương pháp.
: Thực nghiệm.
: Thể dục thể thao.
: Thực hành
: Thảo luận.
: Thứ tự.
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

2

.1. Kết quả phỏng vấn tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm



cho sinh

viên Sinh – GDTC (môn bóng đá) (n=42)

Error: Reference source
not found
Bảng 2.2. Thực trạng năng lực sư phạm của sinh viên



Sinh – GDTC K20
(n= 19)

Error: Reference source not found

Bảng 2.3. Thực trạng năng lực sư phạm của sinh viên



chuyên ngành Sinh
– GDTC K19 (n = 32)

Error: Reference source not found

Bảng 2.4. Thực trạng chương trình giáo dục thể chất (hệ cao đẳng)


Trường Cao đẳng Tuyên Quang.

Error: Reference source not found

Bảng 2.5. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC –

GDQP Trường Cao đẳng Tuyên Quang.

Error: Reference source not
found
Bảng 2.6. Thực trạng về cơ sở vật chất dụng cụ TDTT của trường Cao
đẳng Tuyên Quang

Error: Reference source not found

Bảng 2.7. Thực trạng về hoạt động ngoại khóa của sinh viên Sinh - GDTC
(n=85)

Error: Reference source not found

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp nâng cao năng lực sư
phạm cho sinh viên Sinh – GDTC (môn bóng đá) trường Cao đẳng
Tuyên Quang (n=30)

Error: Reference source not found

Bảng 3.2. Kết quả năng lực sư phạm của nhóm đối chứng



và nhóm thực
nghiệm trước thực nghiệm.

Error: Reference source not found

Bảng 3.3. Kết quả năng lực sư phạm của nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm sau thực nghiệm 78
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
PHỤ LỤC
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và phát triển Đất Nước, Đảng và Nhà nước ta
khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” là động lực cho sự phát triển
bền vững của Đất nước vì “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục công tác đào tạo giáo viên là một trong
những vấn đề then chốt.
Qua lý luận và thực tiễn cho thấy hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
thuộc phần lớn vào trình độ năng lực sư phạm của người giáo viên. Người
thầy có đầy đủ kiến thức chuyên môn mới đáp ứng được một nửa nhiệm vụ
của mình nếu thiếu phần quan trọng có tính tất yếu đó là năng lực sư phạm,
năng lực truyền đạt kiến thức đó tới học trò. Mặt khác năng lực sư phạm của
người thầy luôn luôn phải được nâng cao và hoàn thiện cùng với sự phát triển
của xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì những yêu cầu về mức độ năng lực
sư phạm của người thầy cũng không ngừng tăng lên. Đó chính là nguyên nhân
các trường sư phạm luôn phải không ngừng đổi mới phương pháp, nội dung,
chương trình đào tạo để nâng cao năng lực sư phạm cho các sinh viên của
mình trong quá trình đào tạo.
Trong những năm gần đây Trung tâm TDTT trường Cao đẳng Tuyên
Quang đã không ngừng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bên cạnh
đó nhà trường luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
tập luyện, đặc biệt bộ môn GDTC thường xuyên tổ chức các cuộc sinh hoạt
chuyên môn, triển khai các đề tài nghiên cứu, đổi mới chương trình giảng
dạy. Do đó việc nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên là một trong những
nhiệm vụ cấp bách có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát

triển của Trung tâm TDTT nói riêng và của nhà trường nói chung.
1
Qua điều tra thực trạng năng lực sư phạm của sinh viên giáo dục thể chất
trường Cao đẳng Tuyên Quang cho thấy: Khả năng thực hiện các kỹ thuật
tương đối tốt song năng lực sư phạm lại yếu kém, nguyên nhân là do nội dung
chương trình đạo tạo chỉ quan tâm nhiều đến khâu thực hành mà không quan
tâm đến khâu “hành nghề”. Xuất phát từ tình trạng bức xúc của nhu cầu thực
tiễn đối với việc nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên cũng như ý nghĩa
quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo, đề tài:
“Nghiên cứu biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên
Sinh - GDTC trường Cao đẳng Tuyên Quang”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua phân tích các tài liệu khoa học và qua kết quả các công trình nghiên
cứu mới đây cho thấy, vấn đề năng lực sư phạm của giáo viên thể dục thể thao
chỉ mới được các tác giả như: Nguyễn Quang Chương, đề cập đến năng lực sư
phạm của giáo viên TDTT mang tính chất đặc thù cho khu vực các tỉnh miền
núi, Bùi Minh Thành, đưa ra năng lực sư phạm của sinh viên chuyên sâu điền
kinh, Kiều Tất Vinh, đưa ra năng lực sư phạm nói chung của sinh viên trường
cao đẳng sư phạm thể dục Trung ương 1.
Các công trình nghiên cứu trên thể hiện khía cạnh đặc trưng khác nhau
nên việc áp dụng vào Trung tâm TDTT trường Cao đẳng Tuyên Quang gặp
nhiều khó khăn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài đưa ra các biện pháp khả thi và có
hiệu quả nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên Sinh - GDTC trường
Cao đẳng Tuyên Quang. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên Sinh - Giáo dục thể
chất chuyên ngành bóng đá trường Cao đẳng Tuyên Quang.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Khoa GDTC - trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Trung tâm Thể dục thể thao - trường Cao đẳng Tuyên Quang.
4. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Nhằm đánh giá năng lực sư phạm của sinh viên Sinh - Giáo dục thể chất
chuyên ngành bóng đá trường Cao đẳng Tuyên Quang. Có sự khác biệt với
các trường chuyên ngành về thể dục thể thao khác trên toàn quốc. Bên cạnh
đó năng lực sư phạm của sinh viên Sinh - GDTC trường Cao đẳng Tuyên
Quang còn yếu, nhất là khả năng sư phạm, khả năng truyền thụ kiến thức và
kỹ năng vận động, vì vầy cần phải có biện pháp nâng cao khả năng sư phạm
cho sinh viên Sinh- GDTC. Nếu đề tài tìm ra được các biện pháp phù hợp sẽ
giúp cho việc nâng cao năng lực sư phạm của sinh viên Sinh- GDTC, qua đó
giúp cho chất lượng đào tạo của Trung tâm TDTT tốt hơn, đáp ứng được nhu
cầu của xã hội trong giai đoạn cách mạng hiện nay
Sau khi nghiên cứu đề tài đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực sư
phạm cho Sinh viên Sinh - GDTC trường Cao đẳng Tuyên Quang (chuyên
ngành Bóng đá). Làm tài liệu cho giảng viên bộ môn và sinh viên chuyên
ngành tham khảo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra, trong quá trình nghiên cứu
đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
3
5.1. Phương pháp tham khảo tài liệu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo 54 tài liệu khoa học liên
quan đến vấn đề tổ chức, quản lý giờ học giáo dục thể chất cho sinh viên, vấn
đề nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên các tài liệu tham khảo được
trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo. Trên cơ sở các tài liệu khoa học

đó đề tài đã phân tích, đánh giá, tổng hợp và tiếp thu một cách có chọn lọc các
thông tin thu thập được để phục vụ cho việc nghiên cứu. Phương pháp tham
khảo tài liệu còn nhằm mục đích hệ thống hoá kiến thức và xây dựng cơ sở lý
luận cho việc đánh giá năng lực sư phạm của đối tượng nghiên cứu, đưa ra
các giả thiết khoa học, xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Cũng
thông qua các nguồn tài liệu, đề tài sẽ tiến hành xác định cơ sở khoa học lựa
chọn các giải pháp chuyên môn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đối
tượng nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phỏng vấn.
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình tham khảo ý kiến các chuyên
gia về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, bao gồm: Xác định các chỉ tiêu đánh giá
về năng lực sư phạm, xác định động cơ và nhu cầu tập luyện, xác định, lựa chọn
và xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên Sinh
– GDTC ( chuyên ngành bóng đá) trường Cao đẳng Tuyên Quang.
Đối tượng phỏng vấn của đề tài bao gồm:
42 chuyên gia, các nhà sư phạm, các thầy cô giáo trường Cao đẳng
Tuyên Quang và Các thầy cô giáo trường trung cấp Kinh tế, trường Trung cấp
Y, trường Cao đẳng nghề và các thầy cô giáo huán luyện tại Trung tâm TDTT
tỉnh Tuyên Quang, và 85 học sinh sinh viên chuyên ngàng Sinh – GDTC
trường Cao đẳng Tuyên Quang.
4
Kết quả sử dụng phương pháp nghiên cứu này được đề tài trình bày ở
phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Đề tài sử dụng phương pháp này để tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Đối
tượng được quan sát là các giáo viên và sinh viên Sinh – GDTC trường Cao
đẳng Tuyên Quang thông qua quan sát cơ bản (quan sát có chương trình, kế
hoạch, có nghi chép); quan sát bên trong (quan sát trực tiếp người thầy tham gia
giảng dạy trong giờ học thực hành môn bóng đá); quan sát công khai (khi người
dạy và người học biết có người quan sát và nội dung quan sát)

Nội dung tiến hành quan sát bao gồm:
- Quan sát quá trình học môn chuyên ngành bóng đá trên lớp của sinh viên.
- Quan sát giờ giảng của giáo viên và tập giảng của sinh viên chuyên
ngành môn bóng đá.
- Quan sát phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức một giờ học.
- Quan sát giờ thực hành trọng tài môn bóng đá.
- Quan sát quá trình tập luyện của sinh viên.
Các nội dung quan sát được trình bầy ở trên đây nhằm đánh giá khách
quan năng lực sư phạm của sinh viên.
5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài tiến hành tổ chức kiểm tra sư phạm.
Mục đích của quá trình này nhằm tìm hiểu thực trạng năng lực sư phạm của
đối tượng nghiên cứu thông qua việc đánh giá chất lượng giờ dạy thực tập và
thực hành trọng tài của sinh viên vào năm học thứ 2.
Quá trình tổ chức kiểm tra sư phạm được tiến hành 2 thời điểm trước thực
nghiệm và sau thực nghiệm. Đối tượng kiểm tra là 19 sinh viên sinh - GDTC
K20 và 32 sinh viên cao đẳng Sinh GDTC K19 trường Cao đẳng Tuyên Quang.
5
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tiến hành sử dụng hệ thống các tiêu
chí đánh giá năng lực sư phạm đã xác định. Kết quả các lần kiểm tra được
trình bầy tại phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sau khi đã lựa chọn được các biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho
sinh viên sinh - GDTC, đề tài đã sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm
để kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của các biện pháp đã được lựa chọn.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trên 32 sinh viên Sinh – GDTC K19
trường Cao đẳng Tuyên Quang và được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm thực nghiệm gồm 17 sinh viên Sinh - GDTC.
+ Nhóm đối chứng gồm 15 sinh viên Sinh - GDTC.
Năng lực sư phạm của cả hai nhóm là ngang nhau. Nhóm đối chứng vẫn

học tập theo chương trình từ trước tới nay. Nhóm thực nghiệm được sử dụng
đồng bộ các biện pháp nâng cao năng lực sư phạm đã được đề tài lựa chọn.
5.6. Phương pháp toán học thống kê.
Các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu sẽ được sử lý bằng
phương pháp trong thống kê.
a. Giá trị trung bình cộng:
n
x
x
n
i
i

=
=
1
Trong đó:
x
: Giá trị trung bình.
x
i
: Giá trị của từng cá thể.
n : Số lượng đối tượng quan trắc.

: Ký kiệu tổng
.
6
b. Phương sai
( ) ( )
2

1 1
22
2
−+
−+−
=
∑ ∑
= =
BA
n
i
n
i
B
B
A
A
nn
xxxx
σ
(với n<30)
c. Độ lệch chuẩn.
d. So sánh hai số trung bình quan sát:
(với n<30)
BA
BA
nn
xx
t
σσ

+

=
2
σσ
=
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
1.1.1. Khái niệm về năng lực.
Trong cuộc sống bất kỳ một người bình thường nào cũng có thể tiếp thu
một số kiến thức, một số kỹ năng, kỹ xảo tối thiểu trong xã hội để sử dụng
trong khi hoạt động. Tuy nhiên trong cùng điều kiện bên ngoài như nhau thì
những cá nhân khác nhau có thể tiếp thu những kỹ năng đó ở mức độ, tốc độ
và nhịp độ khác nhau. Có người có thể tiếp thu nhanh, nhưng người khác lại
tiếp thu chậm, tốn nhiều sức lực hơn. Có người đạt được trình độ điêu luyện
cao, còn người khác mặc dù hết sức cố gắng nhưng chỉ đạt được mức độ trung
bình nhất định nào đó. Đặc biệt trong một số lĩnh vực hoạt động như: Văn học
nghệ thuật, thể thao…là những lĩnh vực chỉ có một số người nhất định có
năng lực mới tiến hành một cách có hiệu quả.
“Năng lực” là một thuộc tính độc đáo của cá nhân, là một vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn to lớn. Quan điểm tâm lý học Macxit cho rằng: Năng lực là sự
hòa hợp của hai yếu tố tự nhiên và xã hội. Điều kiện tự nhiên của năng lực là
tư chất, tư chất không qui định năng lực nhưng tư chất có ảnh hưởng đến sự
hình thành năng lực. Nó là tiền đề vật chất của sự phát triển năng lực, nhưng
tư chất không quyết định năng lực, chẳng hạn như người có bộ máy phát âm
tốt có thể trở thành phát thanh viên, giáo viên, ca sĩ, dẫn chương trình…
Một đặc điểm tư chất có thể cần cho sự phát triển năng lực này nhưng
lại cản trở cho sự phát triển năng lực khác, chẳng hạn như thần kinh nhạy
cảm rất cần cho các nghệ sĩ , nhà thơ nhưng lại không có lợi cho người làm

tình báo, bác sĩ…
Tư chất ảnh hưởng tới sự phát triển năng lực, ảnh hưởng tới tốc độ chiều
hướng của sự hình thành và phát triển năng lực. Điều này thể hiện ở chỗ:
8
Những người có tư chất phù hợp với năng lực tương ứng với tư chất đó thì dễ
dàng đạt được thành tích hơn.
Tư chất là điều kiện cần nhưng chưa đủ của sự hình thành và phát triển
năng lực. Điều kiện xã hội là điều kiện quan trọng quyết định sự hình thành và
phát triển năng lực. Năng lực là sản phẩm của sự phát triển xã hội lịch sử. Năng
lực của con người qua các thời kỳ, giai đoạn lịch sử đều khác nhau do có sự
phát triển khác nhau. Trong năng lực của mỗi người đều có năng lực của lịch
sử. Nguồn gốc và năng lực của con người không do điều kiện tự nhiên hay điều
kiện sinh học quyết định. Nguồn gốc và nội dung của năng lực của con người
nằm trong chính hoạt động lao động là động lực để sáng tạo con người.
Năng lực là thành phần rất quan trọng trong cấu trúc nhân cách của mỗi cá
nhân, cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực nói chung và
cũng đưa ra nhiều quan niệm khác nhau trong đó nổi lên hai khuynh hướng sau:
Khuynh hướng thứ nhất: Năng lực là những đặc điểm tâm lý của cá nhân
để hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó. Phạm Minh Hạc cho rằng:
“Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của
hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động
đó.”[24 ,tr66].
Khuynh hướng thứ hai: Quan niệm năng lực là những thuộc tính của cá
nhân bao gồm cả những thuộc tính về tâm lý và cả những thuộc tính về giải
phẫu sinh lý (đặc biệt là thuộc tính thần kinh). Khuynh hướng này có:
Trần Hữu Luyến: “Năng lực là sự phù hợp giữa tổ hợp các thuộc tính
tâm lý cá nhân với yêu cầu của một hoạt động nào đó và được thể hiện ra ở sự
hoàn thành có kết quả hoạt động ấy”.[35]
Trần Trọng Thủy cho rằng: “Năng lực là sự phù hợp giữa một tổ hợp
những thuộc tính nào đó của cá nhân với những yêu cầu của một hoạt động

nhất định, được thể hiện ở sự hoàn hành tố đẹp hoạt động ấy.” [45, tr44]
9
Nguyễn Quang Uẩn cũng đã đưa ra khái niệm tương tự: “Năng lực là tổ
hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả” [44, tr87].
Về khuynh hướng thứ hai theo chúng tôi các tác giả đã phản ánh đầy đủ
về nội hàm của khái niệm năng lực, và là cơ sở cho quá trình nghiên cứu ứng
dụng về năng lực của đề tài.
1.1.2. Năng lực sư phạm.
Trên cơ sở khái niệm chung về năng lực trong tâm lý đại cương, các nhà
tâm lý học sư phạm, các nhà khoa học giáo dục đã đi sâu vào nghiên cứu năng
lực sư phạm, là loại năng lực riêng đặc trưng cho nghề giáo viên. Theo
A.V.Petropki “Năng lực sư phạm là tổ hợp xác định phẩm chất tâm lý của
nhân cách, những phẩm chất này là điều kiện để đạt được những kết quả cao
trong hoạt động dạy học và giáo dục trẻ em” [41, tr226], thuộc tính tâm lý
mang tính phức tạp cao đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đào tạo và giúp
giáo viên đáp ứng các yếu cầu của hoạt động đào tạo và giúp họ có khả năng
thực hiện có kết quả những hoạt động đào tạo học sinh.
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, ông quan niệm: “Năng lực sư phạm là tổ hợp
những thuộc tính tâm lý mang tính phức tạp cao của người giáo viên, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động đào tạo và giúp họ có khả năng thực hiện có kết quả
những hoạt động đào tạo học sinh” [11, tr12]…trong khái niệm về năng lực
sư phạm của Nguyễn Đình Chỉnh nhấn mạnh đến các thuộc tính tâm lý của
năng lực, và năng lực sư phạm là tổ hợp của tri thức, kỹ năng và các phẩm
chất của nghề sư phạm. Người giáo viên muốn có năng lực sư phạm họ không
những chỉ nắm được một số tri thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ của
mình mà còn phải có những kỹ năng kỹ xảo tương ứng, có thái độ đúng đối
với công việc, có sức khỏe, có các phẩm chất ý chí, các thuộc tính nhân cách
phù hợp được thể hiện trong hoạt động dạy học và giáo dục. Trần Bá Hoành
10

cho rằng: “Năng lực sư phạm là khả năng thực hiện hoạt động giảng dạy và
giáo dục có hiệu quả cao” [26,tr1]. Tác giả đồng nhất năng lực sư phạm với
khả năng, ưu điểm của định nghĩa này đơn giản, dễ hiểu.
Nguyễn Mậu Loan quan niệm năng lực sư phạm là một bộ phận hợp
thành trong cấu trúc nhân cách của nhà giáo dục. Sự hình thành và phát triển
của năng lực sư phạm trước hết phải dựa trên nền tảng nhân cách chung của
người giáo viên. Từ đó ta hiểu, năng lực sư phạm là nhân cách đặc thù nghề
nghiệp trong hoạt động giáo dục.
Còn nếu căn cứ vào định nghĩa chung về năng lực, chúng ta hiểu: Năng
lực sư phạm là tổ hợp các thuộc tính nhân cách đáp ứng được yêu cầu của
hoạt động sư phạm đảm bảo hoạt động này đạt hiệu quả cao.
Từ cơ sở khái niệm về năng lực sư phạm của các tác giả trên chúng tôi
đưa ra quan điểm về năng lực sư phạm của người giáo viên, HLV thể dục thể
thao như sau:
Năng lực sư phạm của người giáo viên giáo dục thể chất, Huấn luyện
viên thể thao là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo và thể chất thích ứng phù
hợp đảm bảo cho hoạt động giảng dạy kỹ thuật vận động, GDTC và nhân
cách, huấn luyện phát triển tài năng thể thao cho người học đạt kết quả cao và
cao nhất.
1.2. Cấu trúc năng lực sư phạm.
1.2.1. Cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên nói chung
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động của người giáo viên, các nhà tâm lý
học đã rút ra kết luận rằng: Các năng lực sư phạm là những hình ảnh phản
chiếu của những nét nhân cách nhất định đáp ứng yêu cầu của việc dạy học
và giáo dục.
Quan niệm của A.V.Petropski đã đưa ra các dạng năng lực sư phạm như
sau [41,tr226].
11
1. Các dạng năng lực dạy học: Tạo ra khả năng xây dựng có kết quả
những phương pháp tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức kỹ năng, kỹ xảo

trên cơ sở hiểu những qui luật chung của việc dạy học. Những năng lực này
giúp giáo viên lập kế hoạch và cấu tạo lại tài liệu được tốt làm cho nó vừa sức
học của học sinh, tiến hành các bài dạy một cách sáng tạo bằng cách phát
triển tư duy trẻ em, rèn luyện cho trẻ em quen làm việc một cách độc lập.
2. Các năng lực thiết kế: Là điều kiện thiết kế và hình thành nhân cách
học sinh một cách có kết quả, để nhìn thấy trước những kết quả công tác của
nhà giáo dục, dự đoán trước được hành vi của trẻ em trong những tình huống
khác nhau.
3. Các năng lực tri giác: Thể hiện ở sự tri giác và hiểu một cách thích
hợp tâm lý cũng như trạng thái tâm lý của trẻ trong một thời điểm nhất định.
Các đặc điểm của sự chú ý của giáo viên cũng thuộc số các năng lực này.
4. Các năng lực truyền cảm: Tức là những năng lực thể hiện ra bên ngoài
những tư tưởng, tri thức những niềm tin và tình cảm của mình, trước hết là
bằng lời nói cũng như là bằng nét mặt và điệu bộ.
5. Các năng lực giao tiếp: Giúp xác lập những mối quan hệ qua lại đúng
đắn với trẻ (sự khéo léo đối xử sư phạm, việc tính tới những đặc điểm cá nhân
và lứa tuổi).
6. Năng lực tổ chức: Dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nhân cách và
hoạt động, xem nhân cách như một cấu thành tổng hợp, dù sao trong tổ hợp
phức tạp những thuộc tính, những thái độ và hành động của người giáo viên
vẫn tách ra được một khâu chủ đạo. Nếu không có nó sẽ không hình thành
được những phẩm chất quan trọng về mặt nghề nghiệp của một chủ thể hoạt
động có ý thức, năng lực tri giác là một khâu như vậy, chúng đảm bảo chỉ
người giáo viên tri giác trẻ em một cách đúng đắn, quan sát và hiểu trẻ. Chỉ
khi có năng lực này, giáo viên mới có thể điều khiển quá trình dạy học giáo
12
dục một cách hiệu quả, hiểu đúng đắn các hứng thú của học sinh, thỏa mãn
được nhu cầu của trẻ em và thiết lập mối quan hệ qua lại đúng đắn với các
em, dự kiến sự phát triển của chúng, kiểm tra và tổ chức dạy học một cách
khéo léo.

Quan niệm của Ph.N.Gônôbôlin.
Ph.N.Gônôbôlin đã tổng kết năng lực sư phạm đối với một giáo viên
công tác có kết quả bao gồm 10 năng lực sau [21, tr83]
1. Năng lực hiểu học sinh, dễ dàng nắm vững những đặc điểm tâm lý,
tính cách của các em, xác định đúng trình độ tri thức, niềm tin và những phẩm
chất đạo đức của các em.
2. Năng lực truyền đạt nội dung học tập cho trẻ một cách dễ hiểu để các
em nắm được và dễ ghi nhớ tài liệu đó.
3. Năng lực thu hút học sinh: Truyền nhiệt tình cho các em cuốn hút và
kích thích cho các em có những cảm xúc thích hợp.
4. Năng lực thuyết phục mọi người, có ảnh hưởng giáo dục tốt đối với họ
(bằng lời nói việc làm, tấm gương của bản thân).
5. Năng lực tổ chức, bao gồm kỹ năng lãnh đạo tập thể duy trì kỷ luật,
hướng dẫn đúng đắn việc học tập và lao động của trẻ phân phối hợp lý công việc
và thời gian học tập, khéo léo lập kế hoạch học tập và thực hành của học sinh.
6. Biết khéo léo ứng xử sư phạm khi cần thiết, biết đề ra yêu cầu cao đối
với các em.
7. Năng lực thấy trước kết quả công tác của mình cũng như sai lầm và
khó khăn có thể xảy ra, hoặc định ra được những phẩm chất và tri thức của
học sinh.
8. Năng lực sáng tạo trong công tác dạy học cũng như trong công tác
giáo dục.
13
9. Năng lực định hướng, không chỉ kịp thời và nhanh chóng trong hoàn
cảnh mới mà còn phản ứng một sự kiện nào đó trong tập thể bằng một
phương pháp tác động thích hợp.
10. Năng lực dựa trên cơ sở hứng thú với bộ môn mình giảng dạy tạo khả
năng nắm bắt dễ dàng, tái hiện kịp thời nội dung giảng dạy, hình thành tính tư
duy một cách rõ ràng và đúng đắn không phải về mặt lý thuyết của tri thức
được truyền đạt mà cả về mặt liên hệ tri thức đó với đời sống và thực hành

chúng. Đó chính là năng lực sư phạm cơ bản, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau.
Các năng lực sư phạm ở trên không sắp xếp theo thứ tự ý nghĩa của
chúng đối với công tác sư phạm. Trong số đó có những năng lực cần thiết với
từng giáo viên riêng lẻ do họ có những đặc điểm cá nhân riêng. Chẳng hạn ở
giáo viên này thì năng lực trội hơn là năng lực truyền đạt tri thức, còn ở giáo
viên khác thì nhờ có tài khéo léo ứng xử sư phạm mà thành công hơn trong
công việc giáo dục.
Quan niệm của Phạm Minh Hạc [23, tr229]
Năng lực sư phạm là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người
giáo viên do đó xuất phát từ cấu trúc nhân cách của người giáo viên ông nêu
ra cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên.
Từ đó ông phân chia năng lực sư phạm ra thành ba nhóm:
a. Các năng lực thuộc về nhân cách (gắn liền với thái độ, với học sinh).
b. Các năng lực dạy học gắn liền với việc truyền đạt thông tin cho học sinh
c. Những năng lực tổ chức giao tiếp (gắn liền với chức năng tổ chức,
giao tiếp và giáo dục theo nghĩa hẹp)
Nhóm thứ nhất: Có thể kể trước tiên là lòng yêu trẻ. Đây chính là cái
trục cơ bản trong cấu trúc năng lực sư phạm nói chung. Năng lực kiềm chế và
tự chủ cũng là phẩm chất quan trọng đối với giáo viên. Nó đòi hỏi người giáo
viên trong mọi hoàn cảnh đề phải làm chủ được bản thân, điều khiển được
tình cảm khí chất của mình.
14
Nhóm thứ hai: Là những năng lực như năng lực giải thích, đó là khả
năng làm sáng tỏ, cắt nghĩa được những điều khó hiểu hoặc không hiểu được.
Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng, chính xác những tư tưởng
tình cảm của mình bằng ngôn ngữ cùng với nét mặt và điệu bộ tương ứng.
Đây là một trong những năng lực nghề nghiệp quan trọng nhất của giáo viên.
Vì việc truyền đạt thông tin từ thầy tới trò chủ yếu mang tính chất tín hiệu thứ
hai, tính chất ngôn từ.
Nhóm thứ ba: Là những năng lực tổ chức và giao tiếp, thể hiện hai mặt:

Tổ chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của chính bản thân mình. Năng
lực này được thể hiện ở tính cẩn thận và chính xác, ở kỹ năng lập kế hoạch
hoạt động và kỹ năng kiểm tra hoạt động. Năng lực giao tiếp là năng lực thiết
lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn với học sinh sự khéo léo sư phạm thể
hiện năng lực tìm ra những biện pháp tác động vào học sinh một cách hợp lý
nhất với sự chú ý đến đặc điểm của cá nhân và lứa tuổi của chúng tùy thuộc
vào các tình huống cụ thể. Sự khéo léo sư phạm còn còn được thể hiện ở kỹ
năng kết hợp sự tin tưởng với việc kiểm tra có hệ thống, ở việc sử dụng có kết
quả biện pháp khen chê. Người giáo viên khéo léo đối xử là người có lòng tốt
tế nhị vị tha.
Năng lực thuyết phục là năng lực giao tiếp tác động bằng tình cảm, ý chí
đến học sinh, là năng lực đề ra yêu cầu và đạt được sự thực hiện các yêu cầu
đó một cách không điều kiện, không có sự cưỡng bức, ép buộc thô bạo.
Các năng lực trên đều là năng lực chung cho giáo viên. Ngoài ra còn có
những năng lực sư phạm chuyên biệt, găn liền với việc giảng dạy từng môn.
Như trên đã trình bày, quan niệm của các nhà khoa học đối với các yếu tố
cấu thành năng lực sư phạm theo các nhóm năng lực. Do vậy trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi thiên về phương pháp cấu trúc theo nhóm. Trên cơ sở
tổng hợp tài liệu cấu trúc năng lực sư phạm bao gồm những nhóm dưới đây:
15
* Nhóm năng lực dạy học [11] [41]
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.
Đó là năng lực thâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ, sự hiểu biết
tường tận về nhân cách của chúng cũng như năng lực quan sát tinh tế những
biểu hiện tâm lý của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Vì vậy
năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục được xem là chỉ số
cơ bản của năng lực sư phạm.
Một giáo viên có năng lực hiểu học sinh khi chuẩn bị bài giảng đã biết
tính đến trình độ văn hóa, trình độ phát triển của chúng, hình dung được cái gì
chúng đã biết, biết đến đâu, cái gì có thể quên hoặc khó hiểu. Họ đặc biệt suy

nghĩ về đặc điểm của nội dung, xác định khối lượng, mức độ khó khăn và
hình thức trình bày sao cho thuận lợi nhất đối với học sinh.
Vì vậy biểu hiện trước hết của năng lực hiểu học sinh là ở chỗ giáo viên
biết xác định khối lượng kiến thức đã có và mức độ phạm vi lĩnh hội của học
sinh trong quá trình giảng dạy của mình, có thể xây dựng được những biểu
tượng chính xác về những lời giảng dạy cho học sinh.
- Tri thức và tầm hiểu biết của người giáo viên.
Đây là năng lực cơ bản của năng lực sư phạm, một trong những năng lực
trụ cột của nghề dạy học.
Giáo viên có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ một phương
tiện đặc biệt là tri thức, quan điểm, kỹ năng thái độ…nhất là tri thức khoa học
thuộc lĩnh vực giảng dạy của mình.
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển nhanh của khoa học
xã hội đề ra những yêu cầu ngày càng cao đối với rình độ văn hóa chung của
thế hệ trẻ, mặt khác cũng làm cho hứng thú nguyện vọng của trẻ ngày càng
phát triển.
Người giáo viên có tri thức và tầm hiểu biết rộng thể hiện ở chỗ:
16

×