BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN NHƯ HẢI
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN NHƯ HẢI
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêm cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bầy trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Như Hải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ
môn Kinh tế tài nguyên và Môi trường, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Ban
quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Song đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận
văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan Cục thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh
Hưng Yên và một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã tạo điều
kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Như Hải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm của thanh tra thuế 5
2.1.3 Phân biệt giữa thanh tra thuế với kiểm tra thuế 6
2.1.4 Vai trò của thanh tra thuế 8
2.1.5 Mục đích và nguyên tắc thanh tra thuế 9
2.1.6 Phương pháp thanh tra 13
2.1.7 Các hình thức thanh tra thuế 15
2.1.8 Nội dung thanh tra thuế 17
2.1.9 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thanh thuế 19
2.1.10 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Kinh nghiệm thanh tra thuế ở một số nước trên thế giới 23
2.2.2 Kinh nghiệm thanh tra thuế tại Việt nam 29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn 33
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng
Yên 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Nguồn số liệu 46
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 47
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng về thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên thời gian qua 50
4.1.1 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế 50
4.1.2 Thực trạng công tác triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra 54
4.1.3 Thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp theo các nội dung
chủ yếu 61
4.2 Kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
thời gian qua 87
4.2.1 Những kết quả đạt được 87
4.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân 93
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 102
4.3.1 Mục tiêu cải cách công tác quản lý thuế 102
4.3.2 Quan điểm về cải cách thanh tra thuế 103
4.3.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên 103
4.3.4 Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 105
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 116
5.2.1 Với nhà nước 116
5.2.2 Với chính quyền tỉnh Hưng Yên và Cục thuế tỉnh 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC……………………………………………………………… 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CBTT Cán bộ thanh tra
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QĐ-BTC Quyết định - Bộ Tài chính
QĐ-TCT Quyết định - Tổng Cục thuế
QLNN Quản lý nhà nước
TCT/QĐ Tổng Cục thuế/Quyết định
TCT/QĐ – TCCB Tổng Cục thuế/Quyết định-Tổ chức cán bộ
TCT/QĐ/TTr Tổng Cục thuế/Quyết định/Thanh tra
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
3.1 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên
năm 2011-2013 38
3.2 Tình hình dân số và lao động tỉnh Hưng Yên qua các
năm 2011-2013 40
3.3 Tình hình cán bộ, công chức tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Hưng
Yên qua 3 năm (2011-2013) 41
4.1 Kế hoạch thanh tra thuế các DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 52
4.2 Đánh giá của cán bộ thanh tra thuế về công tác lập kế hoạch thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 53
4.3 Tổ chức thanh tra theo quy trình thanh tra thuế tại trụ sở NNT 54
4.4 Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra thuế tại các doanh nghiệp 60
4.5 Đánh giá của cán bộ thanh tra thuế về công tác triển khai thực hiện
kế hoạch thanh tra thuế tại trụ sở NNT 61
4.6 Kết quả cấp, quản lý mã số thuế của Cục thuế tỉnh 64
4.7 Kết quả đánh giá của cán bộ thanh tra thuế và các doanh nghiệp về
đăng ký thuế 66
4.8 Kết quả đánh giá của cán bộ thanh tra thuế và các doanh nghiệp về
chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ 71
4.9 Kết quả đánh giá của cán bộ thanh tra thuế và các doanh nghiệp về
kê khai thuế 73
4.10 Bảng tổng hợp kết quả truy thu các loại thuế qua công tác thanh tra
thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2011, 2012,
2013 75
4.11 Kết quả đánh giá của cán bộ thanh tra thuế và các doanh nghiệp về
tính thuế 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii
4.12 Kết quả đánh giá của cán bộ thanh tra thuế và các doanh nghiệp về
nộp thuế 86
4.13 Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra NNT 2011-2013 87
4.14 Kết quả số thuế phải nộp sau thanh tra năm 2011-2013 89
4.15 Tỷ lệ số thuế truy thu trong tổng thu NSNN 2011-2013 89
4.16 Tình hình giảm lỗ sau thanh tra 2011-2013 90
4.17 Tình hình nợ thuế của NNT sau thanh tra 2011-2013 95
4.18 Kết quả đánh giá của cán bộ thanh tra thuế về nguyên nhân nào sau
đây ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ Tên bảng Trang
3.1 Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức Cục thuế tỉnh Hưng Yên 42
4.1 Quy trình thanh tra thuế tại trụ sở NNT 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây Hưng Yên là một tỉnh luôn đạt được tốc độ tăng
trưởng cao trong vùng đồng bằng sông Hồng với tốc độ phát triển nhanh và bền
vững (Thủ tướng Chính phủ, 2011) “tạo tiền đề vững chắc để Hưng Yên cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020”. Do vậy những
năm qua, tỉnh đã tích cực thực hiện thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng và hấp dẫn. Mặt trái của sự phát triển nhanh về số lượng doanh nghiệp là
một số doanh nghiệp có ý thức tuân thủ pháp luật thuế không tốt, có hành vi gian
lận ngày càng tinh vi báo lỗ nhiều năm nhưng vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thủ đoạn chuyển giá hết sức tinh vi và phức tạp, thủ đoạn trốn, tránh thuế
khó phát hiện hơn trước nhiều lần. Do vậy việc (Bộ Tài chính, 2013) chỉ đạo
“tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu
hiệu rủi ro cao về thuế” không những đóng góp đáng kể vào chống thất thu ngân
sách nhà nước mà còn đảm bảo công bằng trong động viên đối với các chủ thể
kinh tế. Để làm được điều này, ngoài việc phải xây dựng cho được một chính
sách thuế hiện đại, hợp lý còn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp để tổ chức
triển khai thực hiện tốt các luật thuế. Hoạt động thanh tra thuế được coi như bộ
phận chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa, răn đe gian lận trong chống trốn,
tránh thuế, nâng cao và giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã
đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, điều chỉnh
kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của
cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, chống thất
thu thuế.
Ngày 01/7/2007, Luật quản lý thuế có hiệu lực đã đánh dấu sự thay đổi mới
căn bản, tác động toàn diện đối với cơ quan thuế và người nộp thuế, cải cách
đồng bộ từ tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ quan thuế đến công tác
quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, đồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
chính theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Để đảm bảo thực hiện tốt Luật
Quản lý thuế, thực hiện thành công công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành
thuế thì việc tập trung kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thuế nói chung và
hệ thống thanh tra thuế nói riêng là một giải pháp quan trọng, cần thiết.
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” có ý nghĩa thiết
thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và phân tích các
nguyên nhân ảnh đến thực trạng trên;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra
thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Cụm từ “thanh tra thuế đối
với doanh nghiệp” đề cập trong Luận văn được viết gọn lại thành “thanh tra người
nộp thuế” với nội hàm là tương đương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về thanh
tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Chỉ rõ kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
thanh tra thuế phù hợp với mục tiêu cải cách công tác quản lý thuế, quan điểm về
cải cách thanh tra thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng
Yên.
1.3.2.2 Về không gian
Đề tài chỉ nghiên cứu công tác thanh tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.3 Về thời gian
Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2011 đến hết năm
2013 để đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên cho phù hợp từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh
tra thuế cho những năm tiếp theo.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 3
năm 2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
Có nhiều quan niệm hiểu về thanh tra. Sau đây là một số khái niệm cơ bản
được trích dẫn từ các tài liệu chính thống khi định nghĩa về thanh tra thuế:
Theo từ điển tiếng Việt nêu rõ “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”, “thanh tra là loại hình đặc biệt của
kiểm tra” (Hoàng Phê, 2000).
Luật Thanh tra (2010) nêu rõ “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý của
cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
được quy định trong Luật và các quy định khác của pháp luật”.
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước; là phương thức
bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan quản
lý nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện quyết định của mình và
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của
các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có
trách nhiệm (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân) nhằm phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm
vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công
dân (Nguyễn Thế Lợi, 2013).
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của CQT đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý
những hành vi trái pháp luật” (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai,
đánh giá ưu khuyết điểm, góp pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, phòng ngừa
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng
trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho người nộp thuế luôn ý thức rằng
có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp
luật thuế.
2.1.2 Đặc điểm của thanh tra thuế
Đặc điểm của thanh tra thuế mang những nét đặc thù như:
Thứ nhất, thanh tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng thanh tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, thanh tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn thuế
nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi
biện pháp để cản trở, gây khó khăn cho công tác thanh tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm trong lĩnh vực này. Để xác định
đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không
chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm chắc được bản chất của các hoạt
động kinh tế của đối tượng thanh tra, tức là người cán bộ thanh tra phải có trình
độ cao, nắm vững được chính sách, pháp luật, am hiểu về kế toán và phải có kỹ
năng phân tích, phát hiện, xử lý gian lận của đối tượng thanh tra. Đồng thời,
người cán bộ thanh tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững
vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất
(Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
Thanh tra thuế là hoạt động có tính chẩt pháp lý cao, liên quan đến lợi ích
kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công tác thanh tra
thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Thứ nhất, thanh tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực,
xử lý đúng người, đúng tội, không bao che, không quy chụp cho đối tượng được
thanh tra. Đây chính là yêu cầu hàng đầu của thanh tra thuế vì chỉ khi đảm bảo
những yêu cầu này mới có thể đạt được mục đích của công tác thanh tra thuế,
mới làm cho thanh tra thuế trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng
của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều
kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai, dân
chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra thuế vì thông qua đó phát huy
được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác giám sát tuân
thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác thanh tra thuế nhằm
khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; ngăn chặn đúng lúc
các hành vi tiêu cực, tránh tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn
ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác
thanh tra thuế; đạt được yêu cầu này thì công tác thanh tra thuế mới làm tròn
chức năng và nhiệm vụ của mình (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
2.1.3 Phân biệt giữa thanh tra thuế với kiểm tra thuế
(Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra thuế ở đây được ngầm hiểu là phân
biệt theo Pháp luật Việt Nam hiện hành, trong phạm vi giới hạn ở Việt Nam).
Trong thực tế, người ta thường hay nhầm lẫn giữa khái niệm thanh tra thuế
và kiểm tra thuế, do đó, cần phân biệt điểm giống và khác nhau giữa hoạt động
thanh tra thuế và kiểm tra thuế trong CQT.
Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với
đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn
Thị Liên, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Về mặt lý luận và thực tiễn, thanh tra thuế và kiểm tra thuế là hai hoạt động
không thể thiếu được của công tác lãnh đạo, quản lý của CQT nhằm đảm bảo
pháp luật về thuế được thực thi đúng đắn và hiệu quả.
Thanh tra thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau:
- Thanh tra, kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý thuế.
Đều có cùng một mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật
thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
- Chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
- Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nước và các đơn vị trong nội bộ ngành thuế.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế.
- Về phương pháp, thanh tra, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực
tế của đối tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một cách
chính xác, khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp
khắc phục xử lý vi phạm.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một giai
đoạn trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn
của quản lý thuế.
* Tuy nhiên, giữa thanh tra thuế và kiểm tra cũng có sự khác nhau nhất định:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh tra.
Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước (Thanh tra Nhà
nước, các tổ chức thanh tra chuyên ngành); đối tượng thanh tra là đối tượng quản
lý của Nhà nước. Chủ thể của kiểm tra có thể không đồng nhất hoặc đồng nhất
với đối tượng kiểm tra. Chẳng hạn, khi đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể kiểm tra và
đối tượng kiểm tra đồng nhất với nhau. Như vậy, thanh tra là kiểm tra từ bên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
ngoài vào đối tượng; còn kiểm tra có khi do bản thân đối tượng đó tự thực hiện,
không nhất thiết do bên ngoài kiểm tra.
Thứ hai, hoạt động thanh tra thuế chủ yếu được tiến hành ở giai đoạn sau khi
các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh; nội dung thanh tra thuế thường là những vấn đề
phức tạp, bản chất vấn đề thường được che giấu có chủ ý nên khó nhận biết. Trong
khi đó, kiểm tra thuế được tiến hành thường xuyên, bao gồm kiểm tra trước, kiểm
tra trong và kiểm tra sau khi các hoạt động kinh tế phát sinh; nội dung kiểm tra
thuế thường là những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết.
Thứ ba, tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của cơ
quan quản lý Nhà nước. Kiểm tra thuế là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động
quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nước, hoặc có thể chỉ là hoạt động quản lý đơn
thuần.
Thứ tư, do mức độ nghiêm trọng của sự việc cần thanh tra, nên thời gian để
tiến hành một cuộc thanh tra thuế thường dài hơn một cuộc kiểm tra thuế.
Mặc dù có những điểm khác biệt nhưng thanh tra, kiểm tra thuế đều là
những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý thuế. Việc phân biệt
thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành để tránh sự chồng
chéo giữa thanh tra và kiểm tra thuế, giảm phiền hà cho các tổ chức cá nhân là
đối tượng thanh tra và kiểm tra.
Tóm lại, thanh tra thuế và kiểm tra thuế là hai khái niệm khác nhau nhưng
có liên hệ qua lại, gắn bó và đều là những hoạt động không thể thiếu trong công
tác quản lý thuế.
2.1.4 Vai trò của thanh tra thuế
Thanh tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế.
Thứ nhất, thanh tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính
sách pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế
khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có
những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không trách khỏi những khiếm
khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng
chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra
trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho
phù hợp.
Thứ hai, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế. Với tư cách là chức
năng quản lý Nhà nước, hoạt động thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ
việc làm của các tổ chức, cá nhân nộp thuế có đúng quy định của chính sách pháp
luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh
hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của
người nộp thuế.
Thực tiễn cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không có cơ sở, khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để người nộp thuế lợi
dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra phải phát hiện, ngăn ngừa,
xử lý các hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thứ ba, thanh tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với
việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh tra
phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục
hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm
khuyết, những thủ tục không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế (Tổng cục thuế, 2008).
2.1.5 Mục đích và nguyên tắc thanh tra thuế
2.1.5.1 Mục đích thanh tra thuế
Mục đích của hoạt động thanh tra thuế nhằm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
+ Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức
và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
+ Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
+ Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những hạn
chế chưa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Động viên, khen thưởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng
cường trấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp
luật thuế.
2.1.5.2 Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những chuẩn mực mà
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức thanh tra, cán bộ, thanh tra viên phải
tuân theo trong quá trình tiến hành thanh tra.
Các nguyên tắc thanh tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ trong thanh tra
nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh tra đạt được mục đích đề ra.
Điều 7 Luật Thanh tra và Điều 75 Luật Quản lý thuế đã đưa ra một số
nguyên tắc của hoạt động thanh tra thuế như sau:
“Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra”
(Luật Thanh tra, 2010).
“1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để
xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
NNT;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan” (Luật Quản lý thuế, 2006).
Từ những quy định nêu trên cho thấy thanh tra thuế là loại hình thanh tra
chuyên ngành, do đó thanh tra thuế đồng thời vừa phải tuân thủ theo nguyên tắc của
thanh tra chuyên ngành quy định trong Luật Thanh tra về thanh tra chuyên ngành,
vừa phải tuân theo nguyên tắc quy định trong Luật Quản lý thuế.
Các nguyên tắc cơ bản của thanh tra thuế được cụ thể hóa như sau:
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước,
nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Thanh tra thuế là kiểm tra việc thực hiện
pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạt động thanh tra. Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể thanh tra khi thực hiện
nhiệm vụ thanh tra phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến
nghị những vấn đề thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến
nghị của mình. Đối tượng thanh tra phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định
của chủ thể thanh tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi được
yêu cầu.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ thanh tra thuế phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Mọi hành vi lạm
quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ
quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh
tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái
pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh tra.
Hai là, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan. Đảm bảo tính trung
thực chính xác khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác thanh tra.
Có như vậy mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng được thanh tra,
xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải tôn
trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy
chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch; không vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị
Liên, 2009).
Ba là, nguyên tắc công khai, dân chủ. Tính công khai trong thanh tra thuế
tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm
nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với
các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên,
tùy trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho
phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích
của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần
chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra. Thực hiện nguyên tắc này
phải coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo
điều kiện cho đối tượng thanh tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải
quyết khiếu nại tố cáo của công dân (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên,
2009).
Bốn là, nguyên tắc bảo vệ bí mật. Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh
tra thuế là vì trong quá trình thanh tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều
vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh
nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ
làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
cáo cho những người có thẩm quyền biết (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị
Liên, 2009).
Năm là, nguyên tắc hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho
thanh tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra thuế
phải thực hiện đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế đã quy định đồng thời
phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa
những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện
đúng chính sách thuế (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
2.1.6 Phương pháp thanh tra
2.1.6.1 Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình
tiến hành một cuộc thanh tra thuế. Nội dung của phương pháp này là việc tiến
hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần thanh tra để xác định tính hợp lý, khách
quan, trung thực của nội dung kiểm tra. Cụ thể là đối chiếu tài liệu, số liệu của
đơn vị được thanh tra với các quy định, chuẩn mực hoặc đối chiếu với các đơn vị
khác cùng ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh; đối chiếu giữa báo cáo kế
toán với sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết, giữa sổ sách kế toán với
chứng từ kế toán, đối chiếu giữa số liệu báo cáo thống kê với thực tế về hiện vật
(vật tư, hàng hóa, hiện vật); đối chiếu giữa nội dung tài liệu, báo cáo quyết toán,
sổ sách chứng từ với các chuẩn mực chung của ngành (các định mức kinh tế -kỹ
thuật); đối chiếu giữa nội dung thu, chi thực tế với chính sách, chế độ quy định.
(Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
2.1.6.2 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Trình tự hạch toán kế toán phải theo nguyên tắc đi từ chi tiết đến tổng hợp,
Tuy nhiên, trong công tác thanh tra thuế, phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu
là kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết, hay còn gọi là phương pháp kiểm tra ngược
chiều. Theo phương pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau mới kiểm
tra số liệu chi tiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phán ánh trên các báo cáo tổng hợp như: Bảng tổng
kết tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Từ việc phân tích đối chiếu trên
tài liệu tổng hợp rút nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
Phương pháp này giúp cho cán bộ thanh tra nắm được những vấn đề chính,
phát hiện được những mâu thuẫn và những bất thường để từ đó đi vào thanh tra
những vấn đề mấu chốt, trọng tâm, tránh bị sa vào những việc vụn vặt hoặc sa
lầy, không tìm được hướng đi rõ rệt (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên,
2009).
2.1.6.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Chứng từ gốc là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu, tài liệu về tài chính, kế toán
của người nộp thuế, là cơ sở pháp lý cho việc thanh tra thuế. Số liệu, tài liệu kế
toán phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh của đơn vị đều phải được ghi chép,
tính toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Có ba phương pháp kiểm tra chứng
từ gốc sau:
Một là, kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian. Là kiểm tra tất cả các
chứng từ gốc đã được sắp xếp thứ tự thời gian phát sinh. Phương pháp này mất
nhiều thời gian và hiệu quả thấp nên ít được sử dụng.
Hai là, kiểm tra theo loại nghiệp vụ. Là việc thực hiện kiểm tra chứng từ
gốc đã được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định như: chứng từ thu,
chi tiền mặt, phiếu xuất, nhập kho. Phương pháp này áp dụng khi cần kiểm tra để
rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ nào đó theo yêu cầu thanh tra. Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong thanh tra thuế. Phương pháp này tiết kiệm
được thời gian kiểm tra, tương đối hiệu quả. Hạn chế của phương pháp này là cán bộ
thanh tra chỉ kiểm tra được một nghiệp vụ nhất định, không theo dõi được lịch sử,
diễn biến theo thời gian phát sinh của chứng từ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
Ba là, kiểm tra điển hình. Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung. Phương pháp này
tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao (Nguyễn Văn
Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
2.1.6.5 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp những công việc có liên quan
đến nội dung thanh tra tại hiện trường. Khi thực hiện phương pháp này phải kín
đáo và không gây trở ngại cho công việc (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị
Liên, 2009).
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này giúp thanh tra viên thu được
tin tức từ người có quan hệ trực tiếp đến nội dung thah tra. Điều quan trọng là
nghệ thuật phỏng vấn phải khéo để thu được những thông tin cần thiết mà người
được hỏi lại sẵn sàng trả lời (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần: Mục đích của phương pháp
này nhằm đảm bảo kết luận thanh tra về từng nội dung được chuẩn xác, trung
thực, khách quan. Khi tiến hành thanh tra phải đối chiếu với nhiều nguồn số liệu,
nhiều nguồn thông tin để đảm bảo tính khớp đúng của các sự việc, do đó phương
pháp này còn được gọi là phương pháp phối hợp kiểm tra nhiều nguồn. Phương
pháp này đòi hỏi trong quá trình tiến hành thanh tra phải có văn bản xác nhận về
từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng phần đến xác nhận
toàn bộ (Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Thị Liên, 2009).
- Các phương pháp toán học: Đó là các phương pháp số học, toán kinh tế…
giúp cho việc tính toán, đối chiếu và tổng hợp số liệu (Nguyễn Văn Hiệu và
Nguyễn Thị Liên, 2009).
2.1.7 Các hình thức thanh tra thuế
2.1.7.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối với các
hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ
trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ