BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGÔ ĐÔNG VUI
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGÔ ĐÔNG VUI
GIẢI PHÁP HOÀN THỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Học viện Nông
nghiệp Việt Nam về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Đông Vui
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS Trần Hữu Cường cùng với
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong bộ môn Marketing Học
viện nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi
cục thuế Thị xã Từ Sơn, cán bộ Đội kiểm tra thuế, các Đội thuế có liên quan
tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Chi cục thống kê Thị
xã Từ Sơn, Phòng tài chính kế hoạch, các ban, ngành cùng với các doanh
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Đông Vui
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục viết tắt ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế
8
2.1.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
9
2.1.4 Vai trò và đặc điểm của công tác kiểm tra thuế 10
2.1.5 Hình thức và quy trình kiểm tra thuế 12
2.1.6 Nội dung kiểm tra thuế đối với DNNVV 24
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV 26
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế 32
2.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn công tác kiểm tra thuế một số nước trên thế giới 32
2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn công tác kiểm tra thuế ở một số địa phương 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.3 Bài học rút ra trong công tác kiểm tra thuế đối với Chi cục thuế Thị
xã Từ Sơn 39
PHẦN III.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Giới thiệu khái quát về Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 41
3.1.2 Khái quát chung về DNNVV trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 43
3.1.3 Đặc điểm của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 51
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 54
3.2.3 Phương pháp phân tích 54
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 55
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV do Chi cục thuế Thị
xã Từ Sơn quản lý 57
4.1.1 Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 57
4.1.2 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
58
4.1.3 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV tại trụ sở Cơ quan
thuế 62
4.1.4 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV tại trụ sở của
Người nộp thuế 73
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm tra thuế đối với
DNNVV của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 94
4.2.1 Các yếu tố thuộc về Cơ quan thuế 94
4.2.2 Các yếu tố thuộc về Người nộp thuế 97
4.2.3 Các yếu tố thuộc về pháp luật, cơ chế chính sách 101
4.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV của
Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3.1 Mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối
với các DNNVV 102
4.3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV 104
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết Luận 114
5.2 Kiến nghị 116
5.2.1 Đối với nhà nước 116
5.2.2 Đối với Tổng cục thuế 116
5.2.3 Đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 118
5.2.4 Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND Thị xã Từ Sơn 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 120
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Số lượng các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo lĩnh vực kinh
doanh qua 3 năm 2011 – 2013 43
3.2 Tình hình lao động của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo
lĩnh vực kinh doanh qua 3 năm 201 - 2013 44
3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trên địa
bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2011 - 2013 45
3.4 Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 49
3.5 Kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 50
3.6 Kết quả thu thuế của các DNNVV vào NSNN 51
3.7 Danh sách DN điều tra 54
4.1 Kế hoạch kiểm tra thuế chuyên sâu tại trụ sở Cơ quan thuế đối với
các DNNVV 59
4.2 Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế 61
4.3 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế 69
4.4 Kết quả kiểm tra tại Cơ quan thuế theo lĩnh vực hoạt động 70
4.5 Kết quả điều tra Người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông
tin tài liệu khi nhận được thông báo yêu cầu của Cơ quan thuế 72
4.6 Kết quả kiểm tra doanh thu tại một số DN năm 2013 76
4.7 Kết quả kiểm tra chi phí tại một số DN năm 2013 78
4.8 Kết quả kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế 86
4.9 Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của Người 87
4.10 Kết quả truy thu thuế theo lĩnh vực hoạt động 89
4.11 Kết quả truy thu thuế theo từng loại thuế 91
4.12 Tình hình nợ đọng tiền thuế truy thu và tiền phạt của Người nộp
thuế sau kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế 93
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
4.13 Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của Người nộp thuế về pháp luật
thuế và công tác kiểm tra thuế 96
4.14 Kết quả điều tra DN về việc coi trọng công tác kế toán 97
4.15 Kết quả điều tra về công tác kiểm tra thuế của Cơ quan thuế tác
động đến Người nộp thuế 99
4.16 Kết quả điều tra về tính công bằng trong công tác kiểm tra thuế của
Cơ quan thuế 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Hình thức kiểm tra thuế 13
2.2 Các trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở của Người nộp
thuế 20
3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 46
4.1 Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 57
4.2 Các bước kiểm tra thuế đối với DNNVV tại trụ sở Cơ quan
thuế 63
4.3 Các bước kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND : Uỷ ban nhân dân
CP : Cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CSKD : Cơ sở kinh doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, cũng như một số nước tiên tiến trên thế giới hiện nay
hoạt động Quản lý thuế đang áp dụng mô hình tổ chức bộ máy Quản lý thuế
theo chức năng đó là: Chức năng xử lý kê khai, kế toán thuế; Chức năng
thanh tra, kiểm tra thuế; Chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Chức
năng tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế Chức năng thanh tra, kiểm tra thuế
là một trong bốn chức năng vô cùng quan trọng trong mô hình Quản lý thuế theo
chức năng. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ giúp cho Cơ quan thuế
phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của
Người nộp thuế, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật thuế của
Người nộp thuế, góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Mặt khác
quan trọng hơn là thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nắm bắt được đầy đủ chính sách pháp luật về thuế tốt hơn
để từ đó họ nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật về thuế, đảm bảo
tính công bằng xã hội và nâng cao hiệu lực Quản lý thuế.
Tình hình hoạt động SXKD của các DNNVV do Chi cục thuế Thị xã
Từ Sơn quản lý tương đối phức tạp, hoạt động kinh doanh đa ngành nghề,
trình độ nhận thức của các chủ doanh nghiệp về chính sách pháp luật thuế còn
nhiều hạn chế; tình trạng kê khai sai, kê khai thuế không sát đúng với tình
hình hoạt động SXKD diễn ra khá phổ biến và tình trạng gian lận thuế, trốn
thuế làm thất thu cho NSNN.
Trong những năm qua công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV của Chi
cục thuế Thị xã Từ Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, hiệu quả từ
công tác kiểm tra thuế ngày càng được nâng lên, tuy nhiên trong thực tế vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Với tính chất đa dạng và phức tạp của
các DNNVV đòi hỏi công tác kiểm tra thuế cần phải được khắc phục những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
tồn tại, hạn chế nhằm phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh những đối
tượng cố tình có các hành vi vi phạm pháp luật về thuế tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, công bằng xã hội, góp phần ổn định số thu cho NSNN cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm Luận văn
thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV
của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn thời gian qua, đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với các DNNVV trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra
thuế đối với DNNVV.
Đánh giá thực trạng về công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV của Chi
cục thuế Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
DNNVV của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm
tra thuế đối với DNNVV thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV của
Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn do Đội kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế Thị xã
Từ Sơn thực hiện.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với DNNVV và ứng dụng thực tế tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn.
b. Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
c. Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu và thông tin sử dụng trong Luận văn được thu thập từ năm
2011 đến năm 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về DNNVV
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau
(1)
:
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(1)
NĐ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
2.1.1.2 Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhất định nhưng sự ra đời và tồn tại của
nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều
kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà
nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình.
Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt
động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự
nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa.
Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình
ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp
cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức
hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn
định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc
thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế
tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà
nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành
quỹ NSNN và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên
thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập
pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước.
Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi
sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội
chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu
không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của
nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết
và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các
dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối
với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc
điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung
của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa
đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm
vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm
bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành
trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách
phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là
động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách
toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không
đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp
dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và
cá thể. Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị
trường, phát huy vai trò của các hình thức thu NSNN, cuộc cải cách chế độ thu
NSNN được thực hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV
năm 1989. Kết quả của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế
độ thu thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở
hữu, hình thức kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của
NSNN và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
(1)
2.1.1.3 Khái niệm về kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lý (Cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế)
nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN.
Do vậy kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của
(1)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của Cơ quan thuế. Hoạt động quản lý
của Cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai
đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau
cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác
động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không
nhằm đảm bảo cho hoạt động của Cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của Quản lý thuế theo
mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp
thuế của Người nộp thuế, Cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu
quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện
ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện
pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp Người nộp thuế nhận
thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của Cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của Người nộp thuế,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh
tế - xã hội.
(1)
2.1.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế
Công tác kiểm tra thuế nhằm giúp Người nộp thuế và Cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân
sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các
luật thuế của Người nộp thuế và Cơ quan thuế nhằm phát huy nhân tố tích
cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
(1)
PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế
trong nền kinh tế, NXB Tài chính, Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế, Cơ quan thuế
các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc
sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời
cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ Người nộp
thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng
thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
(1)
2.1.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những nguyên
tắc sau :
- Kiểm tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến Người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của Người nộp thuế,
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Trong quá trình kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo
tính đúng đắn khách quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn đề phải
có chứng lý, không được suy diễn.
- Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã quy định.
- Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung
đề cương được duyệt.
- Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quần
chúng, phát huy dân chủ, động viên tham gia cung cấp tài liệu, số liệu thông
tin cho đoàn kiểm tra.
- Nghiêm cấm cán bộ làm công tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch nội
dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra; lợi dụng quyền hạn
để sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che người vi phạm hoặc truy ép
đơn vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
(1)
PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế
trong nền kinh tế, NXB Tài chính, Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
- Căn cứ vào mục đích của từng cuộc kiểm tra thuế đòi hỏi người ra
quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải cử đúng những người có trình độ kỹ
năng nghiệp vụ phù hợp.
2.1.4 Vai trò và đặc điểm của công tác kiểm tra thuế
2.1.4.1 Vai trò của kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những
khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ,
các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động
diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách
cho phù hợp.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật
và tội phạm nảy sinh trong hoạt động Quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra
thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá
nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó
sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính
nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của Người nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố
tình lách luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật thuế để ngăn ngừa kịp thời.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ
tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và Người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước
Tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV là vô cùng quan trọng
nhằm bù đắp các khoản hụt thu, đảm bảo sự ổn định cho nguồn thu NSNN.
Thông qua công tác kiểm tra thuế sẽ phát hiện kịp thời các DN khai
man, khai không đúng nhằm trốn, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế, từ đó làm tăng
nguồn thu cho NSNN.
- Kiểm tra thuế góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng
Điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trường đó là sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các thành phần kinh tế. Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho một số DN
có tài sản, tiền vốn, kỹ thuật, khả năng kinh doanh, khả năng thích ứng cao
với sự biến động của thị trường, chăm chỉ làm ăn cho phép họ làm giàu một
cách chính đáng.
Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế diễn ra ngày càng nhiều, điều đó
làm giảm bớt đi tính công bằng của thuế. Hơn nữa, càng những DN có số thu
lớn thì càng tìm mọi cách để làm giảm số tiền thuế phải nộp. Chính vì tình
trạng thất thu thuế dẫn tới các đối tượng nộp thuế không tự giác nộp thuế, việc
tái phân phối thu nhập xã hội thiếu công bằng, thiếu bình đẳng trên mặt bằng
cạnh tranh và khuyến khích sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế.
Đây cũng chính là một yêu cầu trong công tác kiểm tra thuế, là một
mục tiêu để ngành thuế quản lý tốt số thu cho NSNN, đảm bảo công bằng xã
hội. Một trong những công tác quan trọng đó là nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế đối với các DNNVV.
(1)
(1)
PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế
trong nền kinh tế, NXB Tài chính, Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
2.1.4.2 Đặc điểm của công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế có phạm vi rộng vì đối tượng kiểm tra thuế là DN bao
gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các
luật thuế.
Kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì nó tác động trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của Người nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn thuế
nhằm đảm bảo lợi ích vật chất của mình, Người nộp thuế thường tìm mọi biện
pháp để cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế của Cơ quan thuế.
Kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định
đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ
thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất
của hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm tra
ngoài việc tinh thông nghiệp vụ thuế còn phải có am hiểu sâu rộng về kinh tế,
giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy lôgic Đồng thời, người cán bộ kiểm tra
thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên
phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
2.1.5 Hình thức và quy trình kiểm tra thuế
Căn cứ vào Luật Quản lý thuế và quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra
thuế thì các hình thức kiểm tra thuế bao gồm: kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan
thuế và kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Sơ đồ 2.1 Hình thức kiểm tra thuế
2.1.5.1 Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế
a. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của Người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ
liệu thông tin của Người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của
ngành (nếu có) và thu thập thêm thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế của Người nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan khác như
Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường,
kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án để kiểm tra tất cả các hồ sơ
khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc
kê khai thuế.
Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và
cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế từ các nguồn thông
tin của các cơ quan như: Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường,
Tài nguyên môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Thanh tra, Công an, Toà án
b. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Hàng năm Đội kiểm tra thuế thuộc Chi cục thuế phải kiểm tra sơ bộ tất
cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh
Kiểm tra thuế gồm
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở Cơ quan thuế
Kiểm tra tại trụ sở của Ngư
ời nộp
thu
ế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
doanh có rủi ro cao về thuế để lập danh sách phải kiểm tra thuế theo hướng
dẫn sau:
* Lựa chọn các CSKD có rủi ro về thuế
- CSKD có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:
+ Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc
nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.
+ Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải điều
chỉnh nhiều lần; Cơ quan thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục.
+ Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà Cơ quan thuế phải ra
quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm.
+ không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường
xuyên có tình trạng nợ thuế.
- Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước
hoặc năm trước.
+ Có số thuế GTGT âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin
hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và Cơ quan thuế đã có yêu cầu bổ
sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được.
+ Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp (+), giảm (-) trên 20%.
* Lựa chọn CSKD có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn.
Thủ trưởng Cơ quan thuế quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp để
xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
* Lựa chọn một số CSKD theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan thuế
hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan thuế cấp trên.
* Khi lập danh sách số lượng CSKD phải kiểm tra hồ sơ khai thuế để trình
Thủ trưởng Cơ quan thuế duyệt, Trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc Đội trưởng đội
kiểm tra thuế cần phải cân đối với nguồn nhân lực hiện có đảm bảo kiểm tra được
tất cả các loại hồ sơ khai thuế của CSKD đã được lập theo danh sách.