Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 100 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



NGUYỄN THỊ CẨM VÂN



QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TỪ SƠN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS KIM THỊ DUNG




HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị.
Học viên cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luân văn này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Cẩm Vân












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho học
viên. Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Kim Thị
Dung, cô trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ học viên trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND thị
xã Từ Sơn, Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp
trên địa bàn thị xã đã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Cẩm Vân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục chữ viết tắt ix
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 3
2.1.2 Đặc điểm, vai trò của quản lý thuế TNDN 6
2.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN: 7
2.1.4. Nội dung quản lý thuế TNDN 9
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các chi cục thuế: 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước
trên thế giới 21
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở một số địa phương trong nước 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Những nghiên cứu có liên quan 26
2.2.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế TNDN cho Chi cục

thuế thị xã Từ Sơn 27
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 29
3.1.1 Vị trí địa lý 29
3.1.2 Điều kiện Kinh tế xã hội 30
3.1.3 Tình hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn 30
3.2 Đặc điểm của Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 31
3.2.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 31
3.2.2 Đặc điểm nhân sự Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 33
3.2.3 Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 36
3.3.2 Phương pháp phân tích 38
3.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 40
4.1.1 Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN 40
4.1.2 Quản lý quyết toán thuế TNDN 49
4.1.3 Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế 50
4.1.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp 53
4.1.5 Quản lý công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp 63
4.1.6 Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 68
4.2 Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 69
4.2.1 Kết quả đạt được trong quản lý thuế TNDN 69
4.2.2 Đánh giá của người nộp thuế đối với công tác quản lý thuế 72
4.2.3 Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục
thuế thị xã Từ Sơn 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


4.2.4 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN
tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 74
4.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 75
4.3.1 Nâng cao chất lượng công tác quản lý kê khai thuế 75
4.3.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ DN 76
4.3.3 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp 78
4.3.4 Tăng cường quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ 79
4.3.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có tinh thần trách nhiệm và trình độ
chuyên môn cao 80
4.3.6 Hoàn thiện hệ thống tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý thu thuế 81
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai đoạn
2012 - 2014 30

3.2 Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn năm 2014 33

3.3 Tình hình cán bộ Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn theo trình độ đào

tạo và giới tính 34

3.4 Tổng thu NSNN tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 35

3.5 Số thu thuế GTGT và TNDN từ các doanh nghiệp trên địa bàn
Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2012 - 2014 35

3.6 Số lượng mẫu điều tra 37

4.1 Số lượng doanh nghiệp cấp mã số thuế mới khai thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2012 - 2014 40

4.2 Số lượng hồ sơ khai thuế TNDN trên địa bàn TX Từ Sơn giai
đoạn 2012 -2014 43

4.3 Số thuế TNDN phát sinh qua kê khai giai đoạn 2012 -2014 44

4.4 Số DN vi phạm liên quan đến kê khai thuế TNDN 45

4.5 Ý kiến của DN về mức độ hiểu biết cách xác định thu nhập chịu
thuế và cách tính thuế TNDN 47

4.6 Số thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2012 - 2014 47

4.7 Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2012 – 2014 48

4.8 Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 50


4.9 Tình hình thực hiện hỗ trợ người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 2012 - 2014 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.10 Ý kiến đánh giá của DN về công tác tuyên truyền văn bản chính
sách pháp luật thuế TNDN tới DN 53

4.11 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời của cán bộ thuế về tác động của
công tác tuyên truyền văn bản chính sách pháp luật thuế TNDN
tới ý thức chấp hành pháp luật thuế của DN 53

4.12 Kết quả kiểm tra thuế TNDN các DN tại trụ sở chi cục 55

4.13 Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở các DN 58

4.14 Ý kiến của cán bộ thuế về nguyên nhân dẫn đến các doanh
nghiệp hạch toán sai chi phí SXKD khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN 59

4.15 Số lượng và tỷ lệ ý kiến đánh giá của DN về tác động của công tác
kiểm tra thuế TNDN đến ý thức chấp hành luật thuế TNDN của DN 60

4.16 Số lượng và tỷ lệ ý kiến đánh giá của DN về tính công bằng trong
công tác kiểm tra thuế TNDN 60

4.17 Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về việc chấp hành quyết định xử
lý sau kiểm tra của DN 60


4.18 Số DN nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ
Sơn giai đoạn 2012 – 2014 65

4.19 Số tiền nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ
Sơn giai đoạn 2012 – 2014 66

4.20 Tỷ lệ ý kiến của cán bộ thuế trả lời về nguyên nhân dẫn đến DN
nợ thuế TNDN 68

4.21 Kết quả miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thị
xã Từ Sơn giai đoạn 2012 – 2014 69

4.22 Tỷ lệ DN trả lời về công tác quản lý thuế của Chi cục thuế 72


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT Tên sơ đồ Trang
3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn 31

4.1 Quy trình quản lý ở khâu Kê khai thuế TNDN 42

4.2 Các bước kiểm tra thuế tại CQT 54

4.3 Quy trình kiểm tra tại DN 57


4.4 Quy trình quản lý nợ thuế TNDN 64





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GTGT Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Ủy ban nhân dân










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng hệ thống thuế có hiệu lực, được thực thi hiệu quả luôn là mục tiêu
hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới đất
nước, ngành thuế cần đẩy mạnh chiến lược cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế và
một trong những chương trình đó là cải cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện đối mặt với
nhiều thách thức, nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề cộng với sự gia tăng
mạnh về số lượng doanh nghiệp, lĩnh vực họat động của doanh nghiệp đa dạng, quy
mô khác nhau, … trong khi cơ sở vật chất, nguồn nhân lực quản lý thuế có hạn đã
tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý thuế.
Để phát huy hiệu quả của hệ thống thuế, ngành thuế đã không ngừng đề ra
những biện pháp quản lý tốt nguồn thu. Công tác quản lý thu thuế đã được phản ánh
trong Luật quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp luật thuế khác, vì vậy việc
chấp hành, thực hiện của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế đã có những
bước tiến bộ. Tuy nhiên, trong công tác thực hiện vẫn còn những bất cập và hạn chế
nhất định.
Tại địa bàn Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, công tác quản lý thuế TNDN còn hạn
chế do những bất cập về chính sách, cơ chế và quy trình quản lý. Cụ thể như trong
quá trình thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp cũng là nguyên nhân dẫn đến tìn trạng
gian luận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, khai kết quả sản
xuất kinh doanh hàng năm lỗ khá phổ biến; công tác quản lý thuế TNDN còn nhiều
hạn chế.

Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp (DN) tại Chi cục thuế thị
xã Từ Sơn trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế
TNDN
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục
thuế thị xã Từ Sơn trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại
Chi cục thuế thị xã Từ Sơn trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thuế
TNDN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn.
Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp
như: DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
a) Phạm vi không gian : Đề tài được thực hiện trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. Trong đó tập trung vào 4 loại doanh nghiệp: DNTN, công ty TNHH,
công ty cổ phần, HTX.
b) Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian 3 năm từ
năm 2012 đến năm 2014, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014 và các giải

pháp đề xuất cho giai đoạn 2015 – 2020.
c) Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu
sau đây:
- Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN tại
chi cục thuế thị xã Từ Sơn.
- Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã
Từ Sơn.
- Thứ ba: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNDN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái quản
lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856-1915): Là một trong những người đầu tiên khai sinh
ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học” tiếp cận
quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc
của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol (1886-1925): Là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ
cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các lỗ lực của cá

nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để
đạt được mục tiêu đề ra.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến động (Phan Huy Đường, 2010).
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp
và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý Nhà nước là xem
xét ở tầm vĩ mô. Quản lý Nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước. Chủ thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan Nhà
nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội"
trong lĩnh vực thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp
luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà
nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý
công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức
năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực
hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ
chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa
các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các

mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động (Nguyễn Thị
Bất, 2002).
2.1.1.3. Khái niệm về thuế và thuế TNDN:
a) Khái niệm về thuế:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước
và pháp luật (Nguyễn Thị Bất, 2002).
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không
chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho
hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn
tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều
kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà
nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân
cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng
của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn
định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của
cải mà họ làm ra và hình thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những
của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được
chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải
vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ

máy cuỡng chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại
và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách
quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn
tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Tóm lại, quá trình phát triển của nhà nước và thuế cho thấy, thuế và Nhà nước
là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế
là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
b) Khái niệm về thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ đi các
khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thuế TNDN áp dụng trung cho tất cả các thành phần kinh tế, điều chỉnh cả
đối với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (Luật
thuế TNDN, 2008).
2.1.1.4 Khái niệm về quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế TNDN là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế TNDN vào NSNN
theo quy định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.2 Đặc điểm, vai trò của quản lý thuế TNDN
2.1.2.1 Đặc điểm của quản lý thuế TNDN:
- Thuế TNDN là một loại thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
ban hành nên nó có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
- Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp dễ
thu hơn so với thuế thu nhập cá nhân. Việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp có thể
dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và số lượng doanh nghiệp bao giờ cũng ít hơn số
lượng cá nhân trong quốc gia cho nên dễ quản lý. Ở các nước phát triển, thuế thu

nhập doanh nghiệp được xem như là một loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá
nhân. Ở các quốc gia này, doanh nghiệp hầu hết là doanh nghiệp tư nhân và công ty
cổ phần cho nên người chịu thuế thực tế là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc cổ đông.
Những người này chỉ nhận được lợi tức từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN cho nhà nước. Khoản lợi tức nhận được từ
thu nhập của doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Để giảm tình trạng thuế chồng thuế thì các quốc gia có thể cho phép khầu trừ phần
thuế TNDN đã đóng hoặc đánh thuế thu nhập cá nhân trên phần lợi tức này ở mức
thuế suất thấp
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của
các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là
người chịu thuế.
- Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang tính
lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó
phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu
tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân
phối lại thu nhập quốc dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.2.2 Vai trò của quản lý thuế TNDN:
+ Quản lý thuế TNDN là một trong những chức năng quan trọng của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đây là một
trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai
trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục tiêu quan trọng
khác đó là huy động số thu cho ngân sách nhà nước. Nó thể hiện quyền lực tối cao

và sự độc quyền của nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.
+ Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế TNDN của người nộp thuế. Với vai
trò kiểm tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế định hướng, sửa chữa
những sai sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm,
đều phải duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế TNDN.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy quản lý thu
thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ nâng
cao ý thức người dân trong việc chấp hành luật thuế TNDN, đảm bảo việc thực hiện
luật thuế TNDN được nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc
nhằm răn đe những đối tượng vi phạm, đồng thời làm gương cho các đối tượng khác.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN:

2.1.3.1 Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế
TNDN bao gồm cả cơ quan thuế và doanh nghiệp. Nội dung của nguyên tắc này là
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuế, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đều
do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa
chọn hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản
lý thuế TNDN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.3.2 Đảm bảo tính hiệu quả
Hoạt động quản lý thuế TNDN hải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt

động quản lý thuế TNDN được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn
phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất đúng luật thuế. Đồng thời chi phí quản
lý thuế TNDN là tiết kiệm nhất.
2.1.3.3 Thúc đẩy ý thức tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế TNDN đúng pháp luật, Nhà nước nào
cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện quản
lý thuế hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm
tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật
(kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động chọn cách thức
khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự
giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản
pháp luật đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh mẽ để trừng phạt các vi
phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
2.1.3.4 Công khai, minh bạch
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế TNDN . Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm
pháo luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế TNDN phải công bố công khai
cho doanh nghiệp biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế
TNDN rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách
nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi
hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế.
2.1.3.5 Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực
quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và
thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà
nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9

2.1.4. Nội dung quản lý thuế TNDN
2.1.4.1 Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN
a) Đăng ký thuế TNDN: Các đối tượng đăng ký thuế theo quy định của pháp
luật phải thực hiện đăng ký nộp thuế TNDN với cơ quan thuế đúng thời hạn quy
định và theo mẫu hướng dẫn đăng ký của cơ quan thuế.
Đăng ký thuế TNDN là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của
người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan thuế quản lý để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế sử dụng hồ sơ đăng ký thuế TNDN làm thông tin ban đầu cho
công tác quản lý, chính vì vậy hồ sơ thuế luôn sát thực với thực tế của đối tượng
nộp thuế, khi có sự thay đổi so với thông tin ban đầu thì đối tượng phải thực hiện kê
khai bổ sung để cơ quan thuế cập nhật thông tin cho công tác quản lý.
b) Kê khai thuế TNDN: là việc NNT trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan
đến nghĩa vụ thuế TNDN của người nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý.
Người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo đúng quy định. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp có thể thực hiện khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai
thuế theo phương pháp khoán; Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; Khai
quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ
chức lại doanh nghiệp.
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp quý; Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại
doanh nghiệp;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
c) Nộp thuế TNDN:
NNT theo phương pháp kê khai, tính thuế thì thời hạn nộp thuế TNDN chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, số thuế phải nộp căn cứ
vào tờ khai thuế đã được chấp nhận, nếu bị ấn định thuế thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
Nếu nộp bằng ngoại tệ thì ngoại tệ đó phải là loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo
quy định của ngân hàng Nhà nước và được quy đổi ra Việt Nam đồng. Địa điểm
nộp thuế tại kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế,
thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế; hoặc thông qua
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
d) Quyết toán thuế TNDN
Quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc
thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế
hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
TNDN đối với cơ quan thuế và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của từ khai quyết toán thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN là năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số
thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số

thuế còn thiếu trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo
cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số tiền thuế nộp thừa vào số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo.
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nước), sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản thì thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở kinh doanh sau khi đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp cho cơ quan thuế mới phát hiện ra sai sót và cần điều chỉnh số liệu thì xử lý
như sau: Nếu trong thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế, cơ sở kinh doanh được nộp
tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh để thay thế tờ khai quyết toán thuế đã gửi cơ
quan thuế. Nếu quá thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế nhưng vẫn trong thời hạn
10 ngày nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh nộp
tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh thay thế tờ khai quyết toán thuế đã nộp cho cơ
quan thuế và nộp thuế theo tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh, đồng thời nộp phạt
về hành vi chậm nộp tờ khai quyết toán thuế. Trường hợp nộp tờ khai quyết toán
thuế điều chỉnh đã quá thời hạn 10 ngày nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết
toán thuế đã gửi thì ngoài việc phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán
thuế điều chỉnh còn phải nộp phạt về hành vi chậm nộp tờ khai và chậm nộp thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải
nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế.
2.1.4.2 Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá ngành thuế hiện nay, trọng tâm là
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Chính vì vậy, hàng loạt các luật thuế đã được ban hành; sửa đổi, bổ sung tạo thành

hệ thống chính sách về thuế đồng bộ, tiên tiến và đơn giản, dễ thực hiện. Việc thông
tin cho người nộp thuế và nhân dân về nội dung các chính sách thuế có ý nghĩa hết
sức quan trọng, tạo đà cho chính sách pháp luật đi vào cuộc sống, nâng cao ý thức
trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành thuế, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa
cơ quan thuế và người nộp thuế. Với ý nghĩa đó, công tác tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế đã được triển khai dưới nhiều hình thức tuyên truyền. Có thể khẳng
định rằng, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua đã góp
phần quan trọng trong kết quả triển khai chương trình cải cách và hiện đại hoá của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

ngành thuế. Từ cơ chế quản lý theo đối tượng, ngành Thuế đã chuyển sang cơ chế
quản lý theo chức năng, cơ chế tự khai tự nộp, người nộp thuế tự tính, tự khai và tự
nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Điều đó đòi hỏi người nộp thuế cần nắm vững
chế độ, chính sách thuế; các quy trình, quy định của ngành thuế để chủ động thực
hiện nghĩa vụ.
Trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thì vai trò của cán bộ
làm công tác tuyên truyền là rất quan trọng, vì phải có trình độ chuyên môn, có lòng
tận tụy. Khi có những thông tin, chính sách mới, phải nắm rõ và am hiểu để triển khai
cho người nộp thuế nắm bắt. Khi doanh nghiệp hiểu, thì công việc ở các bộ phận
khác của chi cục sẽ trôi chảy, gặp nhiều thuận lợi. Nếu cán bộ tuyên truyền yếu, sai
sót sẽ ảnh hưởng lớn đến các vấn đề liên quan về hướng dẫn chính sách thuế. Bên
cạnh giải đáp tại nơi làm việc, qua điện thoại, công tác tuyên truyền còn có nhiệm vụ
kết hợp với ban ngành, chính quyền địa phương, triển khai đến tận cơ sở kinh doanh.
2.1.4.3 Quản lý công tác kiểm tra thuế TNDN
Kiểm tra thuế TNDN là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu
cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá.
Mục đích của kiểm tra thuế TNDN là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử

lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh
nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế gồm có:
+ Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
+ Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế.
+ Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
+ Ngoài ra, công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế còn phải tuân thủ các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nguyên tắc khác như nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan; nguyên tắc công
khai, dân chủ; nguyên tắc bảo vệ bí mật; và nguyên tắc hiệu quả.
Kiểm tra thuế TNDN là hoạt động được thực hiện thường xuyên. Việc kiểm
tra thuế TNDN có thể được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của đối
tượng nộp thuế.
Kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên
đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ thuế TNDN, sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Công chức thuế, khi nhận được hồ sơ khai thuế TNDN sẽ thực hiện đối chiếu hồ sơ
khai thuế TNDN, tức là thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế
TNDN, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về
người nộp thuế, so sánh với dữ liệu của người nộp thuế có cùng ngành nghề kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện
trường hợp gian lận thuế. Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm
tra thuế vào hồ sơ thuế theo một trong các trường hợp sau: Nếu hồ sơ khai thuế đầy

đủ nội dung, thông tin chính xác thì ghi chấp nhận. Nếu hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ
nội dung, chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết
để hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ cần được làm rõ hơn thì ghi rõ nội dung để kiểm tra
tiếp. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ nội dung, chỉ tiêu theo quy định thì
cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, và đề nghị người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong khoảng thời gian là 10 ngày.
Sau khi người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo
yêu cầu của cơ quan thuế. Nếu hồ sơ thuế sau giải trình mà đầy đủ nội dung và tài
liệu theo yêu cầu thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Nếu người nộp thuế đã giải trình
và bổ sung thông tin, tài liệu mà vẫn không đủ chứng minh số thuế đã khai là đúng
thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung tiếp trong thời hạn 5 ngày kể
từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn này mà người
nộp thuế vẫn không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bổ sung nhưng vẫn
không chứng minh được số thuế đã khai thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp
hoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế
trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở của đối tượng nộp thuế chỉ được thực hiện
khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của đối tượng nộp thuế. Quyết định này do
thủ trưởng của cơ quan thuế ban hành và phải đảm bảo các nội dung như căn cứ
pháp lý để kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung và phạm vi kiểm tra… Khi tiến
hành kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định
kiểm tra thuế và giải thích nội dung quyết định kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu
và có trách nhiệm chấp hành quyết định kiểm tra. Trong quá trình thực hiện quyết
định kiểm tra, đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với
sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng
thực tế trong phạm vi nội dung của quyết định kiểm tra thuế. Người nội thuế có

nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Đối với các thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung kiểm tra, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp.
Thời hạn thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 5 ngày làm
việc, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra. Khi kết thúc kiểm tra thuế, đoàn kiểm
tra phải tiến hành lập biên bản kiểm tra thuế theo mẫu quy định và được ký trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được
công bố công khai trước đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Chậm nhất
5 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn
kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra thuế về kết quả kiểm tra.
2.1.4.4 Quản lý miễn giảm thuế TNDN
NNT thuộc diện được miễn, giảm, tạm giảm thuế theo luật thuế phải lập hồ
sơ đề nghị miễn, giảm, tạm giảm thuế theo đúng quy định để gửi cơ quan thuế.
- Tiếp nhận hồ sơ: Phòng hành chính nhận hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm,
tạm giảm thuế và ghi vào sổ nhận hồ sơ theo mẫu, đóng dấu ngày nhận vào đơn đề
nghi xét miễn, giảm, tạm giảm thuế và chuyển cho các phòng quản lý thu.
- Kiểm tra, xác định số thuế được miễn, giảm, tạm giảm: Sau khi tập hợp đủ hồ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

sơ theo đúng quy định, phòng quản lý thu xác định số thuế miễn, giảm hoặc tạm giảm.
- Duyệt hồ sơ, ký quyết định miễn, giảm hoặc tạm giảm thuế: Lãnh đạo
duyệt, ký quyết định miễn thuế, tạm giảm thuế hoặc giảm thuế theo thẩm quyền, sau
đó gửi phòng hành chính.
- Gửi quyết định miễn, giảm hoặc tạm giảm thuế: Phòng hành chính sao
quyết định thành 3 bản, đóng dấu, lấy số cơ quan thuế và gửi 1 bản cho NNT; 1 bản
cho phòng quản lý thu để theo dõi việc thực hiện. Sau đó lưu vào hồ sơ của NNT; 1
bản lưu tại phòng hành chính.
- Lập danh sách miễn, giảm, tạm giảm thuế: Phòng quản lý thu căn cứ vào

quyết định miễn, giảm, tạm giảm thuế để lập danh sách kết quả miễn, giảm, tạm
giảm thuế theo mẫu, lãnh đạo phòng quản lý thu ký xác nhận danh sách.
- Điều chỉnh số thuế phải nộp: Phòng KH-KT-TK nhận danh sách kết quả
quyết định miễn, giảm, tạm giảm thuế, nhập số thuế được miễn, tạm giảm hoặc
giảm để điều chỉnh số thuế phải nộp từng kỳ của NNT.
- Lưu hồ sơ: Phòng quản lý thu tổ chức lưu hồ sơ, quyết định, các biên
bản kiểm tra và quyết định xử lý về giảm, tạm giảm thuế vào hồ sơ của từng
doanh nghiệp.
2.1.4.5. Quản lý công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Quy trình quản lý nợ thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011; trong đó có
những nội dung sau:
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ; bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế
+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:
Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức

×