Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN THỊ HUYỀN







QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN






LUẬN VĂN THẠC SỸ








HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ HUYỀN





QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN








CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH









HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào

khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn.
Các thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của tập thể, của cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS Lê Hữu Ảnh, thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong trường đã giúp tôi
tiếp cận những tri thức mới, đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn các thầy
cô Khoa kế toán và Quản trị kinh doanh và các thầy cô trong Bộ môn Tài
chính của Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Phòng Tài Chính- Kế hoạch, Phòng
Thanh tra, Kho bạc nhà nước huyện Kim Động đã tận tình giúp tôi thu thập số
liệu, dữ
liệu để tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Huyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam doan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
1 LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Ngân sách nhà nước 3
2.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 6
2.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 10
2.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 16

2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
2.2.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của địa phương 25
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ở Trung Quốc 27
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ở tỉnh Thái Bình 29
2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 30
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.2.1 Khung phân tích của đề tài 39
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 41
3.2.3 Phương pháp phân tích 42
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 46
4.1 Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
huyện Kim Động 46
4.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 48
4.2.1 Quản lý phân bổ vốn 48
4.2.2 Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 52
4.2.3 Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 58
4.2.4 Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước 64
4.3 Đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của huyện Kim Động 69
4.3.1 Đánh giá chung việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của huyện Kim Động 69
4.3.3 Hạn chế, tồn tại quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 75
4.4 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 76
4.5 Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của huyện Kim Động 80
4.5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 80
4.5.2 Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước đối với huyện Kim Động 85
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng đất huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

34


3.2 Tình hình dân số huyện Kim Động năm 2011 - 2013 35
3.3 Đối tượng và mẫu điều tra 41
4.1 Kế hoạch ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2013 47
4.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước giai
đoạn 2011 - 2013 48
4.3 Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
theo lĩnh vực giai đoạn 2011 - 2013 49
4.4 Kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
theo lĩnh vực giai đoạn 2011 - 2013 51
4.5 Tạm ứng vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực
giai đoạn 2011 - 2013 53
4.6 Thanh toán vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực
đến hết năm 2013 56
4.7 Đánh giá về công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2013 57
4.8 Số lượng và giá trị các công trình lập báo cáo quyết toán đúng hạn giai
đoạn 2011 - 2013 59
4.9 Số lượng các công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2013 61
4.10 Tổng hợp giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước theo lĩnh vực giai đoạn 2011 - 2013 62
4.11 Đánh giá về công tác phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2013 63
4.12 Xử lý qua thanh tra việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2013 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.13 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Kim Động 77

4.14 Đề xuất cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước giai đoạn 2013 - 2015 86
4.15 Đề xuất kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước theo lĩnh vực giai đoạn 2013 - 2015 87















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là
một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này không những góp
phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định
hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ

môi truờng. Do có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã
được hình thành: từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách quản lý đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Cũng như trong cả nước, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Kim
Động cũng được chú trọng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
Quản lý vốn đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù và luôn
biến động. Báo cáo tổng kết giữa nhiệm kỳ 2010 - 2015 của Đảng bộ huyện Kim
Động đã đánh giá trong giai đoạn 2011 - 2013 quản lý vốn đầu tư XDCB cơ bản
đảm bảo theo quy định hiện hành. Những nỗ lực không mệt mỏi đó đã góp phần
quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu
quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai
nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu từ XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được
giao. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong công tác quản lý vốn.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản
lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn
thiện quản lý chi tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
đang đặt ra rất bức xúc. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất cấp thiết. Đó cũng là lý do của việc lựa
chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động trong giai đoạn 2011- 2013 từ đó đề
xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước của huyện Kim Động trong những năm 2016-2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của huyện Kim Động trong giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Động trong giai đoạn 2016-2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những nội dung liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động. Đánh giá việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên giác độ tổng thể về quy mô, cơ cấu đầu tư, so
sánh với tổng chi ngân sách nhà nước và xem xét trong mối quan hệ với sự tăng
trưởng kinh tế của huyện.
b. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Động và những công trình
xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân huyện Kim Động làm chủ đầu tư trong giai
đoạn 2011- 2013.
c. Về thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động trong giai đoạn 2011- 2013,
các giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong những phương thức sản xuất của các cộng
đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự tồn tại của kinh tế
hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân
sách nhà nước (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các
khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật.
- Xét về hình thức, ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu và chi do
Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức
thực hiện.
- Xét về thực thể, ngân sách nhà nước bao gồm những nguồn thu, khoản chi
cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ -
quỹ ngân sách nhà nước và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu
và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối.
- Xét về các quan hệ kinh tế, các nguồn thu, khoản chi trong ngân sách nhà
nước đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với đối
tượng nộp, giữa Nhà nước với đối tượng thụ hưởng.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Do đó, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước (Luật Ngân
sách Nhà nước, 2002).
2.1.1.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân
sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan
hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù
hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản
lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí

từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ
lệ phần trăm phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách
cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,
phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên; không
được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường
hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
2.1.1.3 Thu, chi ngân sách nhà nước
a. Thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các
khoản thu do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình.
Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
- Về phương diện pháp lý: Thu ngân sách nhà nước bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước.
- Về mặt bản chất: Thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa

mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu ngân sách nhà nước chỉ bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Do đó, thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
* Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế
độ và pháp luật của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền
kinh tế, biểu hiện ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu
nhập, lãi suất.
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
b. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì
thế, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Do đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế -

xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
2.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, tại Điều 3, vốn đầu tư là các nguồn lực
về tài chính, nguồn tài nguyên, chất xám của chủ thể kinh tế và được đưa vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

trong hoạt động đầu tư, chủ thể kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp,
ngành hay một quốc gia. Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội
được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
Nội dung của vốn đầu tư bao gồm:
Thứ nhất: tiền (chi phí), dùng chi mua sắm các tài sản cố định gồm: máy
móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
Thứ hai: tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động và dự trữ tiền mặt để
thanh toán hay trả lương (hay còn gọi là vốn lưu động).
Thứ ba: các chi phí cho quá trình chuẩn bị đầu tư như chi phí dùng để
khảo sát, lập dự án, làm các thủ tục cấp phép.
Tất cả các thành phần của vốn đầu tư được hình thành trong quá trình để sử
dụng vốn đầu tư, khi đó tùy vào tính chất đặc điểm và tầm quan trọng của mỗi dự
án đầu tư mà quyết định tỷ trọng của chúng trong tổng số vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thực hiện bằng nhiều
nguồn vốn: vốn đầu tư của Nhà nước, đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư của tư
nhân, vốn đầu tư của nước ngoài. Trong đó nguồn hình thành từ ngân sách nhà
nước có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng.
Do đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là khoản vốn
ngân sách được nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản
chi đầu tư khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.1.2.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một loại vốn đầu tư
nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông thường, ngoài ra còn có
những đặc điểm khác như sau:
Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với
mục đích sinh lợi và có quá trình vì lợi nhuận) vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì
mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa
phương và cả nền kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.
Chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nước, do đó vốn đầu tư được Nhà
nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, cũng như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản
lý vốn phí công trình, dự án
Vốn đầu tư lấy nguồn từ ngân sách nhà nước do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ
với ngân sách nhà nước, được các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng cơ bản cho nền kinh tế, cụ thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức
các chương trình dự án trong tất cả các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao
công trình để đưa vào sử dụng.
2.1.2.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là hết sức
quan trọng, nó được thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực
để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh
tế và định hướng trong xã hội.

Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện
cũng như môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vì phần
lớn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng, các
công trình hạ tầng trọng điểm như giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học
Vốn đầu tư góp phần quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối trong phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị của từng vùng lãnh thổ.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng
vốn đầu tư của quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam.
Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường chiếm
khoảng từ 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới và vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước ở các quốc gia đều chiếm tỷ trọng đáng kể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một trong những
điều kiện tiên quyết để phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bởi vì hoạt động
đầu tư chú trọng đến các ngành mới, khuyến khích công nghệ mới, sản phẩm
mới. Do đó, nguồn vốn này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển
các ngành, sản phẩm mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
2.1.2.4 Phân loại nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
a. Phân loại theo cấp ngân sách
Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thuộc ngân sách nhà nước do các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quản lý.

Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương thuộc ngân sách nhà nước do các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh và các phường, xã quản lý.
Cách phân loại này, phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động
đầu tư Xây dựng cơ bản .
b. Phân loại theo tính chất kết hợp nguồn vốn
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do các cơ quan Trung
ương và địa phương chịu trách nhiệm quản lý.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư
như: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy
lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn
vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng
nguồn vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

c. Phân loại theo nguồn gốc vốn
Vốn ngân sách nhà nước có nguồn gốc trong nước: là loại vốn ngân sách
nhà nước nhưng dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi
cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp,
nguồn vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong
nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác của
Nhà nước.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: cũng là
vốn ngân sách nhà nước nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức

(ODA). Đây là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc
của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai phương
thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên
trong một số trường hợp, nguồn vốn vay này được hình thành từ việc vay thương
mại, thuê mua tài chính.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn
vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng
nguồn vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
2.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.3.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là hoạt động tác
động của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt
động sử dụng vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt
được các mục tiêu nhất định, các hoạt động này có tính định hướng và có tính kế
hoạch cụ thể từ khâu lập kế hoạch phân bổ vốn, thanh toán vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư, giám sát và thanh tra việc sử dụng vốn.
2.1.3.2 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án
đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo từng công trình, phù hợp với các
giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các
quy định của Nhà nước.
Nhà nước ban hành các chính sách; các định mức chi phí trong hoạt động
xây dựng để lập, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán và quyết toán
thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi
công xây dựng; các nguyên tắc, phương pháp lập điều chỉnh đơn giá, dự toán
đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các vấn đề trên.

Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
vốn phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác, sử dụng.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư
hoặc chủ đầu tư phê duyệt theo quy định là cơ sở để các tổ chức có chức
năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây
dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc
của các hạng mục thuộc công trình. Dự toán xây dựng công trình được lập trên
cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần
thực hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối
lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng,
thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu;
là cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để
đầu tư xây dựng công trình, được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối
với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp
thiết kế 1 bước và 2 bước và là căn cứ để quản lý vốn phí xây dựng công trình.
Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng công trình
đồng thời là tổng dự toán.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi khởi công
xây dựng công trình phải có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt.

Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A nếu chưa có tổng dự
toán được duyệt nhưng cần thiết phải khởi công thì công trình, hạng mục
công trình khởi công phải có thiết kế và dự toán được duyệt. Chậm nhất là
đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có
tổng dự toán được phê duyệt.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu tổng dự toán được
điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định,
phê duyệt lại và báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê
duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng
mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
Căn cứ vào khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước để thực hiện quá trình quản lý vốn
đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yếu tố khách quan của thị trường trong
từng thời kỳ.
Đối với các công trình ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các
nguyên tắc quản lý vốn để chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ sở
liên quan lập các bảng giá vật liệu nhân công và chi phí sử dụng máy thi công
xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường địa phương để ban hành và
hướng dẫn.
Lập và quản lý vốn phí phải rõ ràng đơn giản dễ thực hiện, đảm bảo hiệu
quả và mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng cơ bản, trong tổng mức đầu tư, tổng
dự toán, dự toán quyết toán đối với các công trình, dự án có sử dụng ngoại tệ để
việc quy đổi vốn đầu tư được thực hiện một cách có cơ sở và để tính toán chính
xác tổng mức đầu tư, dự toán công trình theo giá nội tệ.
Chủ thể đứng ra quản lý toàn bộ quá trình đầu tư (từ xác định chủ trương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt đến khi nghiệm thu bàn giao công trình để đưa
vào sử dụng) là Nhà nước. Tuy nhiên cần lưu ý đối với người quyết định đầu tư

là bố trí đủ vốn để đảm bảo tiến độ của dự án (không quá 4 năm đối với dự án
nhóm B, không quá 2 năm đối với dự án nhóm C) (Bộ Tài chính, 2011).
2.1.3.3 Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời
kỳ. Chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực. Nguồn lực ngân sách nhà nước luôn có hạn trong khi đó
có rất nhiều các khoản cần thiết phải chi, buộc Nhà nước phải lựa chọn
phạm vi chi để tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa
phương trong từng thời kỳ cụ thể, do vậy chi xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách luôn gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với quyền lực
của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội
dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì
Quốc hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Chính phủ là là cơ quan có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đối với ngân sách nhà nước cấp huyện, Hội đồng
nhân dân huyện quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước huyện, chi tiết theo các
lĩnh vực chi xây dựng cơ bản, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai
thực hiện ngân sách. Uỷ ban nhân dân huyện lập, phân bổ, quyết định và tổ chức
chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi xây dựng cơ bản theo từng lĩnh vực và địa bàn.
Hiệu quả quản lý vốn xây dựng cơ bản khác với hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Hiệu quả chi xây dựng cơ bản được xem xét trên tầm vĩ mô, là
hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng dựa trên cơ sở hoàn thành các
mục tiêu của quốc gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ mang tính đặc thù. Đây là các khoản chi
chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các
khoản tín dụng đầu tư của doanh nghiệp, chi xây dựng cơ bản gắn với hoạt động
đầu tư xây dựng có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi
ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội,
điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương.
2.1.3.4 Vai trò quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trò to lớn đối
với quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa
phương. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bố và sử dụng chúng một cách hiệu quả, sẽ
tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho
thấy con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ
5-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư xây dựng cơ bản có tác dụng giải quyết
những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém
phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh
về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Như chúng ta
đã biết, cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, là tiền đề để thúc đẩy các lĩnh vực đầu tư
của các ngành và cũng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội nói chung, ví dụ:
như giao thông, cở sở hạ tầng thuận lợi thì sẽ kích thích giao thương kinh tế - văn
hóa giữa các vùng, từ đó làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

công nghiệp, dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước góp phần phát
triển con người và giải quyết vấn đề xã hội. Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo
dục cũng là một dạng đầu tư - đầu tư vốn con người, lĩnh cực đầu tư này cũng
nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con
người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao
động sẽ cao hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng
kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã
hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ
thiện khác Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lượt nó lại là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tạo tiền đề và
điều kiện để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác.
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế
quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Chi xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước được coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và
ngoài nước, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu tư, thực hiện công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tác động đến tổng cung
và tổng cầu. Về mặt cầu: Chi xây dựng cơ bản tạo ra lượng cầu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đầu tư
xây dựng cơ bản cả nước thường chiếm tỷ lệ khoảng 20- 25% trong cơ cấu tổng
chi ngân sách nhà nước. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Trong ngắn hạn, khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của chi xây dựng
cơ bản làm cho tổng cầu tăng, kéo sản lượng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố

đầu vào tăng. Về mặt cung: Thành quả của chi xây dựng cơ bản phát huy tác
dụng, năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn
tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả sản phẩm giảm. Sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn
gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người
lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Nhìn chung, chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đã được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhằm tạo ra một cơ sở hạ tầng có sức thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhà nước tập trung các dự án lớn, ít hoặc không
có khả năng thu hồi vốn, lĩnh vực đầu tư chủ yếu là các công trình công cộng,
phát triển cơ sở hạ tầng với chính sách phân bổ hợp lý đã góp phần khuyến khích
đầu tư với nhiều thành phần kinh tế tạo điều kiện hình thành nên các ngành, vùng
kinh tế quan trọng.
2.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.4.1. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Điều kiện phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời gian và vốn bố trí để thực
hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm
(Bộ Tài chính, 2011).
* Đối với vốn đầu tư do Ủy ban nhân huyện quản lý
Ủy ban nhân dân huyện lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng
nhân dân huyện quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân huyện phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự

án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với
chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước,
cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với
Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chức năng của huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn đầu tư
cho từng dự án do huyện quản lý (Bộ Tài chính, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

* Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm
Các dự án đảm bảo các điều kiện phân bổ vốn.
Bố trí tập trung vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ
về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước;
bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để
thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn
thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng
chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú
rõ trong bản phân bổ vốn (Bộ Tài chính, 2011).
2.1.4.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Mức tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết
phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ
thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng
phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
Mức vốn tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá

trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu
bằng 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị
hợp đồng.
Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng
chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu
bằng 10% giá trị hợp đồng.
Đối với hợp đồng tư vấn mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
Đối với công việc giải phóng mặt bằng mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực
hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Uỷ ban nhân dân huyện phải bố trí đủ
vốn cho công tác giải phóng mặt bằng (Bộ Tài chính, 2011).

×