Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

giải pháp phát triển sản xuất lúa qr1 tại huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.93 KB, 122 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ THỊ PHƯƠNG LY




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA QR1
TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, NĂM 2015




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ THỊ PHƯƠNG LY




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA QR1
TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG






HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Lê Thị Phương Ly
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, bản thân tôi
nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi chân
thành cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các thầy cô trường Học Viên Nông Nghiệp Hà Nội đã dạy dỗ
cho tôi những kiến thức trên giảng đường đại học và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.TS. Nguyễn Văn Song, thầy đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá
trình tôi thực hiện đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời trân trọng cảm ơn các cô chú cán bộ UBND
xã Khánh Cường, Khánh Trung, huyện Yên Khánh đã tạo điều kiện cho tôi thực
tập, cung cấp số liệu, và thu thập thông tin có ích phục vụ cho đề tài này.
Trong quá trình làm đề tài, tuy đã cố gắng hết sức nhưng do thiếu kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong các thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Lê Thị Phương Ly
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng & phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa QR1 9
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 19
2.2.1 Vai trò của sản xuất lúa 19
2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới 20
2.2.3 Tình hình phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam 26

2.2.4 Một số chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển lúa QR1 30
2.2.5 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 34
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 Vị trí địa lý 37
3.1.2 Điều kiện Kinh tế - xã hội 40
3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh trong huyện 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 47
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 50
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Yên Khánh 52
4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Yên Khánh giai
đoạn 2012 - 2014 52
4.1.2 Kỹ thuật phát triển sản xuất lúa của huyện Yên Khánh 54
4.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Yên Khánh giai đoạn 2012 - 2014 56
4.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa QR1 tại huyện Yên Khánh 58
4.2.1 Tóm tắt quá trình phát triển sản xuất lúa QR1 tại huyện Yên
Khánh 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa QR1 tại huyện Yên Khánh
trong 3 năm gần đây 61
4.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa
QR1 67
4.3 Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa QR1 tại các hộ điều
tra 70

4.3.1 Xu hướng chuyển dịch đầu vào của hộ nông dân cho phát triển
sản xuất lúa QR1
70
4.3.2 Chi phí sản xuất cho 1 ha lúa QR1 71
4.3.3 Thu nhập lúa QR1 qua các năm gần đây 73
4.3.4 So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả của lúa QR1 với các loại lúa
khác tại huyện Yên Khánh 74
4.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa QR1 77
4.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa QR1
huyện Yên Khánh 80
4.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa QR1
80
4.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa QR1
81
4.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển
sản xuất lúa QR1 81
4.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ
đến phát triển sản xuất lúa QR1
82
4.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa
QR1 83
4.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa QR1 84
4.4.7 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa
QR1 84
4.4.8 Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa
QR1 89
4.5 Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa QR1 tại huyện
Yên Khánh 92
4.5.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa QR1 92
4.5.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa QR1 93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
ĐBSH Đồng bằng sông hồng
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Gía trị sản xuất
HND Hội nông dân
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
KH Khách hàng
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐNN Lao động nông nghiệp
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTSX Phát triển sản xuất
SL Sản lượng
SX Sản xuất
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TD Tiêu dùng
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
2.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030 15
2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2001- 2005) 20
2.3 10 quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới năm
2011
và năm
2012
25
3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Khánh năm 2014 39
3.2 Một số chỉ tiêu Kinh tế - xã hội của huyện năm 2014 45
3.3 Bảng phân tích SWOT 48
4.1 Tình hình sản xuất lúa huyện Yên Khánh (2012 - 2014) 52
4.2 Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Yên Khánh năm 2014 57
4.3 Biến động diện tích lúa QR1 của khu vực điều tra từ năm 2012-2014 61
4.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện giai
đoạn 2012-2014 62

4.5 Biến động năng suất lúa QR1 của khu vực điều tra 63
4.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa QR1 so với lúa thường 64
4.7 Biến động sản lượng lúa QR1 của khu vực điều tra từ năm 2012-2014 65
4.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa QR1 của
huyện Yên Khánh 67
4.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa QR1
68
4.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2011-2012
69
4.11 Đất nông nghiệp, vốn và tài sản cho phát triển sản xuất lúa QR1
70
4.12 Chi phí sản xuất cho 1 ha lúa QR1 72
4.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa QR1 74
4.14 Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa QR1 của hộ 75
4.15 So sánh hiệu quả sản xuất lúa QR1 so với các lúa khác tại huyện
Yên Khánh 76
4.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2013-2014 78
4.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và

tiêu thụ lúa QR1 tại
các hộ
79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.18 Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa QR1 tại các hộ điều tra
79
4.19 Phân tích SWOT đối với sản xuất lúa QR1 theo hướng hàng hóa
tại huyện Yên Khánh 89
4.20 Các khó khăn trong sản xuất lúa QR1 của

hộ
91
4.21 Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa QR1 đến năm 2020 trên
địa bàn huyện Yên Khánh 93
4.22 Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo QR1 96



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay.
Trong đó ngành trồng lúa là một trong những ngành sản xuất lương thực vô cùng
quan trọng và đạt được những thành tựu đáng kể, đưa Việt Nam trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Vì vậy, cây lúa giữ vai trò to lớn trong
đời sống kinh tế, xã hội của Việt Nam, việc tăng năng suất cho cây lúa có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Ngày nay giống vẫn được xem là một trong những yếu
tố hàng đầu trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Các nhà khoa
học ước tính khoảng 30 - 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực
trên thế giới là nhờ việc đưa vào sản xuất những giống tốt mới (Nguyễn Văn
Hòa, 2006).
Những năm 60, ở nước ta hầu như chỉ có những cánh đồng lúa 1 vụ với
những giống lúa địa phương cao cây, dài ngày, tuy chất lượng khá nhưng năng suất
thấp. Trong thời gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu đã cho ra đời
nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu, cho phép tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn

lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng lúa 1 vụ dùng giống lúa địa phương,
năng suất thấp, phẩm chất kém. Thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải
nghiên cứu tìm ra những giống lúa có năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu,
nhưng đồng thời phải kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe phục vụ sản xuất, có
như vậy mới tạo cho sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương
thực, đảm bảo xuất khẩu, từng bước nâng cao đời sống người nông dân (Nguyễn
Văn Hiển 1992).
Yên Khánh là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Ninh Bình, với trên 93%
dân cư sống ở nông thôn và 71% lao động nông nghiệp. Với điều kiện tự nhiên,
khí hậu phù hợp với trồng lúa nước nên năng suất lúa hàng năm của huyện luôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

đứng đầu cả tỉnh, tuy nhiên do sử dụng giống lúa cũ nên chất lượng lúa thấp.
Năm 2012, huyện Yên Khánh được thí điểm dự án xây dựng vùng sản xuất lúa
giống chất lượng cao QR1 quy mô 200 ha tại xã Khánh Cường và Khánh Trung,
huyện Yên Khánh. Giống lúa QR1 là giống có sức chống chịu sâu bệnh tốt, thời
gian sinh trưởng ngắn, tỷ lệ phân bón chỉ bằng 2/3 giống lúa khác trong khi năng
suất lại cao hơn giống khác 30 – 40 kg/sào, chất lượng gạo thơm ngon. Vì vậy,
việc nhân rộng giống lúa QR1 vào sản xuất là một việc làm hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập do triển khai chưa
đồng bộ, kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu dẫn đến năng suất, chất lượng chưa được
cải thiện nhiều so với các giống lúa cũ. Thực trạng này đòi hỏi cần phải có giải
pháp hợp lý để phát triển giống lúa QR1 tại huyện Yên Khánh (UBND huyện
Yên Khánh, 2012).
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển sản xuất lúa QR1 tại huyện Yên Khánh, Tỉnh
Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng sự phát triển sản xuất lúa QR1 của huyện
Yên Khánh, đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất lúa QR1 đạt kết quả cao
hơn tại huyện Yên Khánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn chủ yếu về tổ chức phát
triển sản xuất lúa và và lúa QR1 hiện nay;
+ Đánh giá sự phát triển lúa QR1, phân tích các yểu tố ảnh hưởng đến việc
phát triển lúa QR1 tại huyện Yên Khánh;
+ Đề xuất được giải pháp để phát triển lúa QR1 đạt kết quả cao hơn tại
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.3 Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Các vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự
phát triển lúa QR1.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Đề tài tập trung phân tích thực trạng tình hình phát triển lúa QR1 tại huyện
Yên Khánh; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển lúa QR1;
- Phạm vị về không gian
+ Tập trung nghiên cứu các hộ gia đình áp dụng trồng lúa QR1 thí điểm tại 2
xã Khánh Cường và Khánh Trung thuộc huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2012 đến nay.















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những

chuyển biến
có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội

hôm nay là sự kế
thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ (Lê Cao Đoàn, 1993).
Những năm gần đây nhiều tác giả đã đưa ra những lý thuyết khác nhau

về sự
phát triển. Theo Gerard Crellet thì “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả


mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản” (Lê Cao Đoàn, 1993). Tác giả Raaman
Weitz cho

rằng “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống
của con

người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã
hội”. Với Ngân hàng Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm
những

thuộc tính có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự
bình

đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân ”.
Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể

hiểu
phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều

thoả mãn
các nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có môi

trường sống lành
mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được

đảm bảo an ninh, an
toàn, không có bạo lực, không có chiến tranh. Nói cách

khác phát triển là việc nâng

cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao

các chuẩn mực sống, cải thiện các
điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng

về cơ hội; đảm bảo các quyền về chính
trị và công dân là những mục tiêu rộng

hơn của phát triển (Lê Cao Đoàn, 1993).
2.1.1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
* Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra (Phí Mạnh Hùng, 2010).
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của
GNP, GDP. Mức tăng đó thường đứng trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay
tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng
kinh tế, có 2 chỉ tiêu cơ bản:
- Tổng thu nhập: phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đã làm ra trong năm gồm:
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
hàng hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân biệt
sản xuất được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ nhất
định.

+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó
thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất định.
Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:
GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng
Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài trừ
đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: thông thường sử dụng chỉ tiêu
GNP bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người (Phí Mạnh Hùng, 2010).
*Phát triển
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế – xã
hội.
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

trình độ cao hơn. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế gồm có các chỉ tiêu
phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế - xã hội.
Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế – xã hội gồm: một số chỉ tiêu như chỉ tiêu
cơ cấu ngành trong GDP; chỉ tiêu về cơ cấu hoạt động ngoại thương; chỉ tiêu về
sự liên kết kinh tế; chỉ tiêu về mức tiết kiệm - đầu tư.
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có
tăng trưởng thì mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước; tăng thu nhập của dân
cư. Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước mới có thể tăng đầu tư cho giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất
và có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần
để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành
cơ cấu kinh tế. Ngược lại sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
Tóm lại, tăng trưởng có thể là điều kiện cần đối với sự phát triển, nhưng nó
chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến suy thoái cả
về kinh tế và xã hội, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại
trong thực tế
(Phạm Sỹ Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001).

2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất
* Sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.

Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra

bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản

xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội (Phan Thúc
Huân,2006)
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất

con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm

thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những

của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
*Phát triển sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày


càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát

triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu (Phan Thúc
Huân,2006)
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng

số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng

thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong

điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa

được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm

thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,

nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,

phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh

tế - xã hội thấp (Phạm Chí Thành,1996)
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ đổi

mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến

tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các

nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát

triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên

thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin

học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước

coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển

sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,

tăng năng suất lao ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và

tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của

đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan

có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều

rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. . Nhưng để nhanh chóng khắc phục sự lạc

hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

các nước trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải được coi
trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết
và điều kiện có cho phép.
2.1.1.4 Khái niệm về tiêu thụ

- Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng
của
hàng hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện
vật
sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình
thành
(Phạm Vân
Đình, Đỗ Kim Chung,1997).

- Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh
nghiệp cũng như người sản
xuất.

- Kênh tiêu thụ là một tập hợp bao gồm nhiều thành phần có thể là
một
công ty, một doanh nghiệp hay một cá nhân tự gánh vác việc chuyển giao
cho
ai ñó quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể hay dịch vụ nào đó trên
con
đường từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối
cùng ( Đỗ Văn Viện, 1997)

*Thị trường tiêu thụ sản
phẩm

Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị
trường

được coi là một nơi mà ở đó người bán và người mua tự tìm đến với nhau
để
thỏa mãn những nhu cầu của hai
bên
(Phạm Văn Linh, 2003).

Chức năng của thị trường: chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận
hàng
hóa, dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng điều tiết hoặc kích thích sản xuất
và tiêu dùng xã hội; chức năng thông tin.
Các quy luật của thị trường: quy luật giá trị; quy luật cung cầu, quy
luật
cạnh tranh; quy luật giá trị thặng
dư.
Các loại kênh tiêu
thụ:

-Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đ
ây
là kênh mà nhà sản xuất bán trực
tiếp
hàng hoá cho người tiêu dùng cuối
cùng

Sơ đồ: Người sản xuất > người tiêu
dùng
Ưu điểm: Đ
ẩy
nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, thu được lợi nhuận
cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức
tạp

- Kênh tiêu thụ gián
tiếp

+ Kênh một cấp: Bao gồm người trung gian gần nhất và người
tiêu
dùng
cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là người bán
lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất > Người bán lẻ > Người tiêu
dùng

Ưu điểm: ngoài những ưu ñiểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn
giải
phóng cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực
vào
sản
xuất.

Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hoá còn thấp chỉ phù hợp
với
doanh
nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hoá đơn giản trong thời
gian


không gian nhất
định.
+ Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian trên thi trường
đó

người bán buôn và người bán
lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất > Người bán buôn > Người bán lẻ >
Người
tiêu
dùng.

Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hoá lớn,vòng quay
vốn
nhanh.

Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá
cả
rất khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng
động
+Kênh ba cấp: Kênh này bao gồm ba trung gian đó là: Cửa hàng
đại
lý,
người bán buôn, người bán
lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất > cửa hàng đại lý > người bán
buôn >

người bán lẻ > người tiêu dùng cuối
cùng
(Phan Công Nghiệp, 2002).
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa QR1
2.1.2.1 Nguồn gốc
Giống lúa QR1 do Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam phối kết hợp với
công ty TNHHVTNN Hồng Quang chọn lọc và sản xuất. Là giống lúa cảm ôn có
thể gieo cấy cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 120-125 ngày, vụ mùa 97-
103 ngày; cây cao trung bình 95-100cm, cứng cây, khả năng chống đổ. Năng suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

trung bình đạt: vụ xuân 60-67 tạ/ ha; vụ mùa 55-62 tạ/ha. Bông to, nhiều hạt, hạt
trên bông đóng xít và dày trẽ, vỏ hạt màu vàng sáng, dạng hạt dài, gạo trong
không có bạc bụng, cơm dẻo, ngon, có hương thơm nhẹ. Thích hợp trên chân đất
vàn – vàn cao (UBND huyện Yên Khánh, 2012).

2.1.2.2 Nội dung phát triển sản xuất lúa QR1
Phát triển sản xuất lúa QR1 là quá trình tổng hợp, kết hợp các yếu tố chính
sách, khoa học kỹ thuật, vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậy, con người
nhằm tăng diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu
bữa ăn hàng ngày của con người, cho chăn nuôi và cho ngành nghề khác (Nguyễn
Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005).
Phát triển sản xuất lúa QR1 có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất lúa QR1 theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng lúa
bằng cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX
không đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn, kết quả PTSX lúa QR1 đạt được theo
chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi
của điều kiện tự nhiên.

Phát triển sản xuất lúa QR1 theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích
trồng lúa QR1 trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ trồng lúa QR1 hoặc
tăng quy mô diện tích trồng lúa QR1 của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
Phát triển sản xuất lúa QR1 theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX lúa QR1 theo
chiều sâu là làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa QR1 trên 1 đơn
vị diện tích bằng cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động (Trịnh Văn
Thế, 2010).
PTSX lúa QR1 theo chiều sâu bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Về giống lúa QR1: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản xuất cho
chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh.
- Về kỹ thuật canh tác: cây lúa QR1 có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh
khối nhanh, khối lượng lớn nên yêu cầu dinh dưỡng khá cao do vậy trong quá
trình canh tác luôn phải chú ý đến công đoạn trồng và chăm sóc lúa.
- Về kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng
ruộng. Đề có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là hết
sức quan trọng nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch lúa thích hợp.
- Về kỹ thuật – công nghệ bảo quản: trong điều kiện hiện nay, những nhân
tố phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng – khoa học kỹ thuật
trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin
học, công nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu thúc đẩy sản xuất lúa QR1 chuyển
sang PTSX theo chiều sâu. Nhằm đạt được các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm dần hàm lượng vật tư và
tăng hàm lượng chất xám, năng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho
người dân.
Vì vậy, PTSX lúa QR1 phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác

nhau, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ chức
các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX lúa QR1. Do đó khi đánh giá sự
phát triển sản xuất lúa QR1 chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của quá
trình sản xuất như quy mô diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân
tích sự tăng trưởng, chuyển dịch trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian,
đồng thời đánh giá chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.2.3 Các tác nhân tham gia trong phát triển sản xuất lúa QR1
Nông
dân
Là đối tượng chính hiện nay sản xuất và cung cấp lúa QR1 làm
lương
thực và cho tiêu dùng chế biến. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối với
sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn

hội.
Vì vậy, vai trò của nông dân trong việc PTSX lúa QR1 sẽ
góp
phần đáp ứng nhu
cầu lương thực cho toàn xã hội và làm mặt hàng nâng
cao
năng lực xuất khẩu
cho Việt Nam. Bên cạnh đó với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp việc PTSX lúa
QR1 còn cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho các ngành nông nghiệp và dịch
vụ; tăng thu nhập cho nông dân, hạn chế việc di dân tự phát từ nông thôn ra thành

thị trong thời vụ nông
nhàn;
PTSX lúa QR1 còn giúp bảo vệ và làm giàu môi
trường đất,
môi
trường sinh thái và bảo tồn nền văn hoá bản sắc dân
tộc
(Nguyễn Thị Thủy, 2013).

thương

Họ là các nhà thu gom lúa tại địa phương, bán cho các doanh
nghiệp
hoặc bán cho người tiêu dùng hoặc các hàng ăn uống trong nước. Họ cũng

đầu
tư ban đầu hay cung cấp đầu vào cho hộ nông dân như vốn, đạm,
lân,
kali,
để hộ nông dân phát triển sản xuất, mở rộng diện tích; có thể nói
hiện
nay
nhà buôn, thương lái là thành phần của đầu ra trong PTSX lúa QR1 tại địa
phương.
Doanh
nghiệp

Đ
ứng
đầu là các doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng chủ đạo

trong
lĩnh vực quan trọng đặc biệt là việc tiêu thụ và chế biến sản phẩm từ lúa
QR1.
Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này được đầu tư và tạo cơ chế thuận
lợi
cho nông dân trong việc hình thành vùng nguyên liệu, nhằm gắn kết giữa
sản
xuất, chế biến và tiêu thụ lúa QR1. Vì muốn nông dân mở rộng diện tích
sản
xuất
chỉ khi việc tiêu thụ thuận lợi và giá cả hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp

vai trò
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình PTSX lúa QR1 trong
khi
các bộ ngành muốn
xuất khẩu gạo sang một số nước Châu Âu và
làm
các sản phẩm chế biến từ
gạo
(Nguyễn Thị Thủy, 2013).
Nhà
nước
Với tư cách định hướng và hỗ trợ cơ bản cho quá trình phát triển
toàn
diện và lâu dài, đồng thời phối hợp chỉ đạo các hoạt động của nông dân,
của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


các tổ chức, doanh nghiệp trong PTSX lúa QR1. Do vậy, vai trò
của
nhà nước có
ảnh hưởng rất lớn trong việc PTSX lúa QR1 ở các
nội
dung
sau:

+ Hoạch định chiến lược và chính sách trong phát triển lúa QR1
trước
mắt
cũng như lâu dài trong cả nước. Phát triển hệ thống thông tin thị
trường,
tạo cơ
chế, hỗ trợ đối với người sản xuất lúa QR1, một vấn đề quan trọng
đó
là với tư
cách người mua, người cung cấp và người chủ động tác động
hạn
chế tiêu
cực của nền kinh tế thị
trường.
+ Xây dựng khung pháp lý ngân sách quốc gia và tài chính, bằng
nhiều
chính sách cụ thể khuyến khích các công ty trong và ngoài nước đầu tư
vào
PTSX lúa QR1, áp dụng chính sách giảm thuế, bảo lãnh tín
dụng…

+Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ nhất là công nghệ

sinh
học, công nghệ tự động hoá, công nghệ thông
tin…

ầu
tư trực tiếp vốn ngân sách cho nông thôn trong đó có hệ
thống
tưới tiêu, hạ tầng cơ sở được đầu tư và kiên cố hoá, đầu tư, hỗ trợ phương
tiện
bảo quản lúa QR1.
.

+ Phát triển nguồn nhân lực: thông qua việc chuyển giao công
nghệ
mới và có các kỹ sư tham gia vào công tác khuyến nông nhằm giúp hộ
nông
dân sản xuất lúa QR1 trên địa
bàn.
2.1.2.4 Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển sản xuất lúa QR1
a) Giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lực lượng lao động ở
khu

vực nông thôn
Trong bài báo mang tiêu đề (headline) "Rice: Why It's So Essential for

Global Security and Stability" (Lúa gạo: Tại sao lại cần thiết cho sự an toàn

và ổn định của thế giới), Ronald Cantrell, Tổng giám đốc (Director General)

Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (International Rice Research Institute - IRRI)


đã đưa ra một loạt những lý do chính để trả lời cho vấn đề này. Theo Cantrell,

không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều người và hỗ trợ nhiều gia

đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong việc phát

triển của rất nhiều quốc gia nhưng cũng gây nhiều tác động đến môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

của chúng ta vì đất trồng lúa chiếm 11 phần trăm đất trồng trọt của trái đất.

Việc sản xuất lúa gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi ngày, cung cấp

hầu hết thu nhập chính cho hàng triệu hộ gia đình ở vùng quê nghèo khổ và

lúa gạo cũng có thể lật đổ các chính quyền (Trần Danh Thìn, 2006).
b) Sản xuất lúa gạo là ngành đóng vai trò to lớn vào thành tựu phát triển
kinh tế xã hội trong nhiều năm qua
Trong 10 năm gần đây, 1999 - 2008 sản lượng lúa gạo liên tục tăng lên, từ
31,7 triệu tấn tăng lên 38,2 triệu tấn, sản lượng lúa bình quân đầu người tăng từ
414 kg/người lên 442kg/người. Vì vậy, an ninh lương thực quốc gia không
ngừng được tăng cường, tỷ lệ người thiếu lương thực giảm nhanh chóng từ
15,1% xuống còn 3,2%, góp phần quan trọng ổn định kinh tế - xã hội (Nguyễn
Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2008). Ngoài đáp ứng yêu cầu an ninh lương
thực quốc gia, sản xuất lúa gạo còn đóng góp nhiều vào kim ngạch xuất khẩu của
cả nước. Từ năm 2000 đến nay gạo luôn nằm trong nhóm mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất cả nước bao gồm dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản và gạo.

Đạt được những thành quả to lớn về sản xuất lúa gạo như trên trong đó có
sự đóng góp to lớn của sản xuất lúa lai. Lúa lai sản xuất ra có tới 70% được
người dân để lại để ăn, 20% bán đi để lấy tiền mua giống, phân bón, còn lại 10%
để dùng chăn nuôi (Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2008). Như vậy, có
thể khẳng định rằng gạo lúa chât lượng cao ở nước ta hiện nay có chất lượng để
ăn là khá, là nguồn lương thực của hàng triệu người Việt Nam.
2.1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa QR1
a) Nhu cầu thị trường
Theo dự báo của FAO, mức tăng sản lượng và nhu cầu về lương thực và các
mặt hàng nông sản sẽ tăng bình quân 2%/năm giai đoạn 2004 - 2010. Tuy nhiên, nếu
tính bình quân đầu người, sản lượng và tiêu dùng chỉ tăng khoảng 0,7%/năm. Đối
với các nước đang phát triển, sản lượng và tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu
bình quân đầu người dự báo tăng 1,4%/năm. Dự báo nhập khẩu hàng nông sản của
các nước đang phát triển sẽ đạt 190,5 tỷ USD vào năm 2010(FAO, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Theo FAO, dân số thế giới sẽ tăng lên từ 6,1 tỷ ở năm 2000 lên 7,2 tỷ năm
2015 và 8,3 tỷ vào năm 2030, tốc độ tăng 1, 1 % so với 1,7% trong 30 năm gần
đây. Vì vậy tốc độ tăng nhu cầu lương thực, thực phẩm cũng giảm từ 2,2% trong
30 năm qua xuống 1,5% vào năm 2030. Tuy nhiên, nhu cầu lương thực vẫn tăng
nhanh hơn sản xuất ở các nước đang phát triển, và các nước này sẽ phải nhập
lương thực nhiều hơn, do đó các nước xuất khẩu vẫn có thể gia tăng sản lượng.
Điều này sẽ làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu dùng lương thực thực phẩm, trong đó
có gạo. Do đó, có thể thấy rằng thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội cho lúa gạo
Việt Nam đang là thế mạnh trong giai đoạn hiện nay. Thị trường gạo đang đứng
trước áp lực leo thang về giá trong bối cảnh nguồn cung gạo toàn cầu thắt chặt.
Sự gia tăng này cho thấy nguồn cung gạo tại một số nước xuất khẩu lớn bị thắt
chặt trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo không giảm. FAO dự báo về năng suất và
diện tích sản xuất lúa của thế giới và vùng Đông Á, Đông Nam Á như sau:

Bảng 2.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030
Chỉ tiêu Vùng 2015 2030
Sản lượng (triệu tấn)
- Thế giới 1364,80 1550,72
- Đông Á và Đông Nam Á 387,6 418,4
Diện tích (triệu ha)
- Thế giới 324,2 327,8
- Đông Á và Đông Nam Á 83,0 80,0
Năng suất (tấn/ha)
- Thế giới 4,21 4,73
- Đông Á và Đông Nam Á 4,67 5,23
Nguồn: FAO, 2003

Theo Nguyễn Văn Ngưu (2007), nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao
về chủng loại và chất lượng sản phẩm ở các thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh Sự xuất hiện một thị trường mới về gạo cao cấp ở thị
trường trong nước và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh quốc tế với gạo chất lượng
đã đặt ra những thách thức mới cho sản xuất lúa gạo của Việt Nam
b) Điều kiện tự nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Sinh trưởng và phát triển của cây trồng đều phụ thuộc vào những quy luật
nhất định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức
tạp. Do vậy, điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất có ảnh hưởng lớn đến năng
suất, chất lượng sản phẩm lúa. Đất, nước, khí hậu, thời tiết, cây trồng có mối
quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp. Vì vậy
chúng ta cần phải hiểu và nắm chắc các quy luật đó để vận dụng chúng vào trong
sản xuất lúa (Nguyễn Văn Ngưu, 2007).
c) Giống

Giống cây trồng là tiền đề cho sự phát triển ngành trồng trọt, là điều kiện quan
trọng để tăng quy mô cả về sản lượng và chất lượng lương thực. Giống có vị trí đặc biệt
quan trọng chi phối đến nhiều biện pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh của ngành
nông nghiệp. Để có được giống tốt, cần giải quyết các yêu cầu sau:
- Tổ chức lai tạo chọn lọc giống, tạo ra nguồn giống có năng suất, chất lượng,
thích nghi được với điều kiện tự nhiên và sản xuất cụ thể. Tổ chức quản lý tốt các
nguồn gen gốc làm cơ sở cho sự lai tạo các giống lúa chất lượng.
- Xây dựng một cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng khu vực, địa phương.
- Xây dựng một hệ thống giống quốc gia, tăng cường đưa các giống mới
có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp vào sản xuất đại trà (Nguyễn Văn Ngưu,
2007).
d) Vật tư, phân bón
Trước những năm 70 của thế kỷ XX, phân bón được sử dụng chủ yếu là
các loại phân chuồng, phân rác, phân xanh Từ khi bắt đầu cuộc "Cách mạng
xanh" đến nay, với các cơ cấu cây trồng mới; giống mới (đặc biệt là các giống
lai); hệ thống tưới tiêu được cải thiện; khả năng cung ứng phân bón, thuốc BVTV
được tăng cường. Đặc biệt sau khi một số điều trong Luật đất đai được sửa đổi
(tháng 12/l998), sản xuất nông nghiệp của nước ta đã đi theo hướng thâm canh,
tăng vụ, tăng năng suất, chất lượng nông sản cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
e) Quy trình kỹ thuật

×