Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

----------------------------





TRỊNH VĂN THỂ






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA LAI BỀN VỮNG
Ở HUYỆN YÊN ðỊNH, TỈNH THANH HOÁ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành :
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM VĂN HÙNG








HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Trịnh Văn Thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
ii



LỜI CÁM ƠN


ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng
góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các thầy cô giáo: Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học, Bộ môn Phân tích ñịnh
lượng ñã truyền ñạt những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin trân trọng cám ơn TS. Phạm Văn Hùng - người ñã tận
tình chỉ dẫn, ñịnh hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ cơ quan Huyện uỷ Yên ðịnh
ñã quan tâm, giúp ñỡ nhiều mặt trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hoá, Uỷ
ban nhân dân huyện Yên ðịnh, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện, cấp uỷ, chính quyền
và bà con nhân dân các xã trong huyện Yên ðịnh ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài trên ñịa bàn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn


Trịnh Văn Thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
iii




MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Nội dung nghiên cứu 4
1.5 Câu hỏi nghiên cứu 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT LÚA LAI BỀN VỮNG 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Thực trạng sản xuất lúa lai trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh 66
4.1.1 ðiều kiện phát triển sản xuất lúa lai của huyện 66
4.1.2 Tình hình phát triển sản xuất lúa lai của huyện 70
4.1.3 Tình hình cung ứng giống lúa lai 80
4.1.4 Hệ thống sản xuất giống lúa lai F1 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
iv




4.1.5 Tình hình sơ chế, bảo quản sau thu hoạch và tiêu thụ lúa lai
thương phẩm và lúa giống F1 83
4.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai ở huyện Yên ðịnh 87
4.2.1 Tổng quan sản xuất lúa lai ở các xã ñiều tra 87
4.2.2 Thông tin cơ bản về hộ ñiều tra 91
4.2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai ở các hộ ñiều tra 93
4.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai bền vững 101
4.2.5 Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân 112
4.2.6 Nhận xét chung về phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện
Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá 114
4.3 Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên ðịnh 119
4.3.1 Quan ñiểm về phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên ðịnh 119
4.3.2 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở
Yên ðịnh 121
4.3.3 Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững 122
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 129
5.1 Kết luận 129
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
PHỤ LỤC 134
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BQDT Bình quân diện tích
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
LðGð Lao ñộng gia ñình
NSSP Năng suất sản phẩm
PTBQ Phát triển bình quân
SL Sản lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
vi



DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Diện tích và cơ cấu diện tích lúa lai cả nước 30

2.2. Diện tích năng suất, sản lượng lúa và lúa lai ở tỉnh Thanh Hoá
(2005 - 2009) 34

3.1. Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 47


3.2. Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 50

3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 56

4.1. Diện tích lúa của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 66

4.2. Tình hình lao ñộng tham gia sản xuất lúa lai của Yên ðịnh (2007
- 2009) 67

4.3. Hệ thống thuỷ lợi của huyện của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 68

4.4. Hệ thống giao thông nội ñồng và tình hình cơ giới hoá của
huyện Yên ðịnh (2007-2009) 69

4.5. Diện tích lúa lai theo mùa vụ ở Yên ðịnh (2000 - 2009) 72

4.6. Tình hình sản xuất lúa lai thương phẩm của huyện Yên ðịnh theo
cơ cấu giống và theo mùa vụ (2007 - 2009) 73

4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Yên ðịnh (2007- 2009) 75

4.8. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai F1 giai ñoạn 2000 - 2009 78

4.9. Nguồn cung ứng và nguồn gốc giống lúa lai (2007 - 2009) 81

4.10. Các ñơn vị sản xuất lúa lai F1 huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 83

4.11. Tình hình tiêu thụ lúa của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 85

4.12. Tình hình tiêu thụ lúa lai F1 huyện Yên ðịnh 86


4.13. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở các xã ñiều tra (2007 - 2009) 89

4.14. Thông tin cơ bản của các hộ ñiều tra năm 2009 92

4.15. Kết quả và hiệu quả sản xuất giống lai F1 năm 2009 94

4.16. Kết quả và hiệu quả sản xuất một số giống F1 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
vii



4.17. Kết quả và hiệu quả sản xuất giống F1 và sản xuất giống thuần 96

4.18. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm theo xã 97

4.19. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm Nhị ưu 63 và
Dưu 527 98

4.21. Kết quả và hiệu quả của Nhị ưu 63 và Q5 99

4.22. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm TH3-3 và
giống lúa thuần Q5 100

4.23. Ảnh hưởng của 1 số yếu tố ñến năng suất lúa ở Yên ðịnh 103

4.24. Tình hình tiêu thụ lúa lai thương phẩm ở các hộ ñiều tra 106


4.25. Phân tích SWOT trong phát triển sản xuất lúa lai bền vững 111

4.26. Ý kiến của hộ ñiều tra về trồng lúa lai 113

4.27. Mục tiêu phát triển sản xuất lúa và lúa lai ñến năm 2015 của
Yên ðịnh 122


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
viii



DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Khung phân tích phát triển sản xuất lúa lai bền vững 58
3.2 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai bền vững 59
3.3 Ma trận phân tích SWOT 64


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
1



1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Theo Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), an ninh lương thực bao gồm
3 nội dung: một là, luôn có ñủ nguồn lương thực an toàn và ñủ dinh dưỡng;

hai là, khả năng cung ứng kịp thời, ổn ñịnh, mọi lúc, mọi nơi; ba là, mọi
người trong xã hội ñều có khả năng tiếp cận ñủ lương thực [6]. ðể ñảm bảo
vững chắc cho an ninh lương thực thì lúa là cây trồng có vị trí quan trọng
hàng ñầu, nhất là với các nước châu Á. Phát triển sản xuất lúa luôn gắn liền
với nền văn minh xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới.
Cách ñây khoảng 6000 năm, cây lúa dại ñã ñược người Việt cổ thuần
hoá và gieo trồng. Vào cuối thời ñại ñá mới, các bộ lạc vùng Tây bắc ñã thuần
hoá lúa dại thành lúa trồng, bước ñầu trồng quảng canh năng suất chỉ ñạt 3-5
tạ/ha, sau ñó nông dân ñã từng bước biết thâm canh lúa, cấy lúa nước có bón
phân, dùng giống ñịa phương và giống nhập nội từ phương bắc, nhờ ñó ñã
tăng ñược năng suất, sản lượng lúa ñáp ứng một phần nhu cầu của xã hội [6].
Từ năm 1991, Việt Nam ñã bắt ñầu nhập nội nhiều giống lúa lai từ
Trung Quốc. Với ưu thế cho năng suất cao hơn lúa thuần từ 15% ñến 20%
[33], lúa lai ñã nhanh chóng ñược mở rộng sản xuất, góp phần ñáng kể tăng
sản lượng lúa hàng năm, ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia và ñưa nước ta
trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới. Lúa lai ñã trở thành
một trong những giống lúa chủ lực cho nhiều ñịa phương và ñược Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thành Chương trình phát triển 1 triệu
ha lúa lai vào năm 2010. Thủ tướng Chính phủ cũng có Quyết ñịnh số
150/Qð-TTG ngày 20/06/2005 nêu rõ mục tiêu sản xuất lúa ñến năm 2010
của Việt Nam là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha và sản lượng
lúa ñạt 40 triệu tấn, tăng 5,5 triệu tấn so với năm 2003.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
2



Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ñã ñề ra mục tiêu “xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện ñại, bền vững, sản xuất hàng hoá

lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, ñảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện ñại”. Hội nghị cũng ñề ra
nhiệm vụ và giải pháp, trong ñó có nhiệm vụ “ñảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài là ưu tiên hàng ñầu trong phát triển
nông nghiệp. Có chính sách ñảm bảo lợi ích cho người trồng lúa, ñịa phương
và vùng trồng lúa”.
Yên ðịnh là huyện thuần nông của tỉnh Thanh Hoá có nhiều tiềm năng
về lao ñộng, ñất ñai ñể phát triển cây lương thực, nhất là cây lúa. Trong cơ cấu
kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (39,46% năm 2009), trong
nông nghiệp ngành trồng trọt chiếm 63,71% (năm 2009), trong ngành trồng trọt
thì lúa là cây chủ lực [15]. Là huyện luôn ñi ñầu trong toàn tỉnh Thanh Hoá về
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong những năm qua
huyện ñã ứng dụng mạnh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất,
nhất là trên lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi và ñã ñạt ñược nhiều thành tích
quan trọng. Huyện ñã thực hiện Chương trình sản xuất lúa lai thương phẩm từ
năm 1992 với diện tích là 0,5 ha, ñến năm 2009 là 8.595,75 ha (chiếm 43,85%
diện tích trồng lúa); thực hiện Chương trình sản xuất hạt giống lúa lai F1 năm
2000 với diện tích là 4 ha (Bắc ưu 64 và Nhị ưu 63), sản lượng: 0,37 tấn, ñến
năm 2009 là 320,0 ha sản lượng ñạt 708,36 tấn [32]. Chương trình phát triển
lúa lai của huyện ñã ñược tất cả các ñơn vị và bà con nông dân trong ñịa bàn
hưởng ứng tham gia. Với ưu thế về năng suất, khả năng thích nghi và tính
chống chịu sâu bệnh, diện tích lúa lai liên tục ñược mở rộng, qua ñó ñã góp làm
tăng sản lượng lương thực, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xoá ñói
giảm nghèo cho người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
3




Trong những năm gần ñây sản xuất lúa lai ñang gặp phải một số thách
thức, ñó là: Giá giống lúa lai nhập nội cao, công tác quản lý chất lượng giống
chưa tốt vẫn còn tình trạng giống kém chất lượng; giống sản xuất trong nước
chất lượng không ổn ñịnh; công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông
dân còn hạn chế, trình ñộ thâm canh của nông dân chưa ñược cải thiện nhiều;
do ñó chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của Yên ðịnh.
ðứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, những thuận lợi
và khó khăn của huyện, nghiên cứu tìm ra các giải pháp ñể phát triển sản xuất
lúa lai bền vững ở Yên ðịnh là rất cần thiết. Xuất phát từ những nội dung nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp phát triển sản xuất lúa
lai bền vững ở huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá, phân tích thực trạng tình hình sản xuất lúa lai trên
ñịa bàn huyện Yên ðịnh thời gian qua, phân tích nguyên nhân và ñề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở ñịa phương trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Quán triệt mục tiêu nghiên cứu chung, ñề tài tập trung giải quyết những
mục tiêu cụ thể sau ñây:
- Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và phát
triển sản xuất lúa lai bền vững;
- ðánh giá thực trạng sản xuất lúa lai ở Yên ðịnh thời gian vừa qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai ở Yên
ðịnh trong giai ñoạn 2007 - 2009;
- ðề xuất một số giải pháp ñể phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở Yên
ðịnh trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
4




1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề về chính sách, kinh tế, kỹ thuật có liên quan
ñến phát triển sản xuất lúa lai ở huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá.
Tập trung khảo sát nghiên cứu ở:
- Các hộ trồng lúa lai, lúa lai F1;
- Các ñơn vị sản xuất giống lúa lai F1;
- Các nhà quản lý, các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật có liên quan ñến
sản xuất lúa lai;
- Các chính sách liên quan ñến sản xuất lúa lai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh có tham khảo
các huyện khác.
- Về thời gian: thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho ñề tài từ
các tài liệu ñã công bố trong những năm gần ñây, các số liệu thống kê của tỉnh,
huyện từ năm 2007 - 2009 và số liệu ñiều tra các hộ về sản xuất và tiêu thụ lúa lai.
1.4 Nội dung nghiên cứu
- Lý luận về phát triển, phát triển sản xuất, phát triển bền vững, phát
triển bền vững trong nông nghiệp và phát triển sản xuất lúa lai;
- Xác ñịnh các nội dung về phát triển sản xuất lúa lai;
- Xác ñịnh hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm và sản xuất giống lúa
lai F1;
- Xác ñịnh các nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai,
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển bền vững sản
xuất lúa lai ở Yên ðịnh;
- Xác ñịnh những căn cứ khoa học cho việc ñề xuất các giải pháp nhằm
phát triển sản xuất lúa lai bền vững trong thời gian tới ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............

5



1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển sản xuất lúa lai bao gồm những nội dung nào?
- Thực trạng sản xuất lúa lai ở huyện Yên ðịnh những năm qua
như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa lai thương phẩm và sản xuất hạt lai F1
như thế nào?
- Các chính sách hiện hành tác ñộng như thế nào ñến quá trình sản xuất,
và tiêu thụ lúa lai?
- Những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng ñến quá trình
sản xuất lúa lai trong thời gian vừa qua?
- Ứng xử của người trồng lúa (khi có tác ñộng của chính sách, giá cả thị
trường, thiên tai ......)?
- Phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên ðịnh trong thời gian
tới có những thuận lợi, khó khăn gì?
- Cần có giải pháp nào ñể phát triển sản xuất lúa lai một cách bền vững
trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
6



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LÚA LAI BỀN VỮNG

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tăng trưởng, phát triển kinh tế và phát triển sản xuất

* Tăng trưởng
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm ñôi khi ñược coi là ñồng
nghĩa nhưng thực chất chúng có nội dung khác nhau nhưng có liên hệ chặt
chẽ với nhau. Theo nghĩa chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn, còn
phát triển không những nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng
loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải.
Tăng trưởng là khái niệm mà các nhà kinh tế học, các nhà quản lý, các
nhà hoạt ñộng chính trị... thường xuyên sử dụng. Tăng trưởng ñược hiểu là sự
gia tăng về mặt số lượng của một sự vật hiện tượng nhất ñịnh. Tăng trưởng
kinh tế là sự tăng lên về quy mô số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ (sản
lượng) của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là một năm) [8],
[18]. Nếu tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia, một vùng
lãnh thổ, một ngành tăng lên ñiều ñó ñược coi là tăng trưởng kinh tế. Sự gia
tăng ñược thể hiện ở quy mô và tốc ñộ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, còn tốc ñộ tăng trưởng ñược sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương ñối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập
của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập
bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và ñược tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc
tính bình quân trên ñầu người. Như vậy, Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập
quốc dân và sản xuất quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân
tính theo ñầu người. Tăng trưởng cũng ñược áp dụng ñể ñánh giá cụ thể ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
7



với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế là vấn ñề cực kỳ quan trọng, liên quan ñến sự thịnh
suy của một quốc gia, tăng trưởng kinh tế là ñiều kiện cần ñể khắc phục ñói

nghèo lạc hậu; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân; là
ñiều kiện ñể tăng thêm việc làm, giảm thất nghiệp; củng cố quốc phòng an
ninh… Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Do
ñó, nếu không ñạt ñược sự tăng trưởng kinh tế ở mức ñộ cần thiết thì trong xã
hội sẽ có khả năng nảy sinh hàng loạt vấn ñề rất nan giải.
Tuy nhiên, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội như mong muốn. Nếu tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn nền
kinh tế ñến "trạng thái quá nóng", lạm phát sẽ xảy ra, làm cho kinh tế xã hội
thiếu bền vững.
ðể ñạt ñược sự tăng trưởng kinh tế ở mức cần thiết thì phải có sự phối
hợp ñồng bộ giữa ñiều hành vĩ mô và ñiều khiển vi mô, kết hợp nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan, vận dụng các quy luật kinh tế và sử dụng các công
cụ ñòn bẩy như thuế, tiền tệ, lãi suất, việc làm... Trong ñiều kiện kinh tế thị
trường toàn cầu như hiện nay, mỗi nước không thể tự ñóng khung mình lại
mà phải trao ñổi, giao lưu và hội nhập với thế giới bên ngoài, mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế, ñẩy mạnh xuất - nhập khẩu, tổ chức kinh tế theo hướng mở
có kiểm soát.
* Phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến ñổi
ñang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất.
Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan không tồn tại trong trạng
thái bất biến, mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện ñến lúc tiêu
vong. Phạm trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến
ñổi ấy. ðiều ñó có nghĩa là bất kì một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
8



nào, cũng như cả thế giới nói chung không ñơn giản chỉ có biến ñổi, mà luôn

luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước ñây
chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái
ñã có, bởi vì trạng thái của bất kì sự vật hay hiện tượng nào cũng ñều ñược
quyết ñịnh không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối
liên hệ bên ngoài. Nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và ñấu tranh
của các mặt ñối lập. Phương thức phát triển là chuyển hoá những thay ñổi
về lượng thành những thay ñổi về chất. Chiều hướng phát triển là sự vận
ñộng xoáy trôn ốc.
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển.
Theo Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội” [18]. Còn theo Lưu ðức Hải: “Phát triển là một quá
trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế,
chính trị, kỹ thuật, văn hoá,...” [8].
Các nhà kinh tế thế giới ñã ñưa ra nhiều lý thuyết về sự phát triển. Mặc
dù có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nói chung ñều cho rằng Phát triển kinh
tế là khái niệm toàn diện hơn khái niệm tăng trưởng kinh tế. ðối với mỗi xã
hội, thông thường nói tới phát triển là nói tới sự ñi lên, sự tiến bộ của toàn xã
hội một cách toàn diện.
Ngày nay, mọi quốc gia ñều phấn ñấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng ñã ñi ñến thống nhất: "Phát triển
kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. ðó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc
sống tốt ñẹp hơn. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về
lượng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia" [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
9




* Sản xuất
Sản xuất là hoạt ñộng ñặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình ñó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong ñó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội [12].
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải ñấu tranh với thiên nhiên, tác ñộng lên những vật chất làm
thay ñổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những
của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, ñó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao ñộng cao hơn, ổn ñịnh hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao ñộng, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
ñiều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
ñược khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao ñộng chưa có việc làm
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng ñồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ ñổi
mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kĩ thuật, cải tiến
tổ chức sản xuất và phân công lại lao ñộng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong ñiều kiện hiện nay, những nhân tố phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............

10



triển theo chiều rộng ñang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử và tin
học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học ñã thúc ñẩy các nước
coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển
sản xuất theo chiều sâu ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và
tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của
ñồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo ñầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do ñiều kiện khách quan
có tính chất ñặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển sản xuất theo
chiều rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng ñể mau chóng khắc phục sự
lạc hậu, ñuổi kịp trình ñộ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước
hết là các nước trong khu vực, phát triển sản xuất theo chiều sâu phải ñược
coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần
thiết và ñiều kiện có cho phép.
* Phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong chiến lược bảo tồn thế giới với nội dung rất ñơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cần phải tôn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh
thái học"[3].
Khái niệm về phát triển bền vững ñã ñược phổ biến rộng rãi vào năm
1987 nhờ báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội ñồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển - WCED. Báo cáo này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự
phát triển có thể ñáp ứng ñược những yêu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai"[3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
11



Hội nghị thượng ñỉnh Trái ñất về môi trường và phát triển tổ chức tại Rio
De Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Nam phi) năm 2002 ñã ñưa ra quan ñiểm
chung về phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ.
- Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện phát triển có hiệu quả các
nguồn lực hiện có của mỗi vùng, tăng quy mô của GDP, tạo ra sự chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa.
- Phát triển bền vững về xã hội: biểu hiện ñời sống tinh thần ñược nâng
lên không ngừng về bảo ñảm dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, bình
ñẳng cơ hội việc làm, bình ñẳng thu nhập hưởng thụ cho mọi tầng lớp dân cư
của vùng lãnh thổ.
- Phát triển bền vững về môi trường: Bảo ñảm khai thác tài nguyên hợp
lý, giảm thiểu lãng phí tài nguyên gây suy thoái, phát triển kinh tế - xã hội
luôn gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái.
Phát triển bền vững bao hàm cả phát triển kinh tế - xã hội, phải ñảm bảo
sức chứa hợp lý của lãnh thổ, nếu không sẽ dẫn ñến sự quá tải trong phát
triển, phát triển nóng, phá vỡ hệ thống lãnh thổ về môi trường, bố trí sản xuất,
bố trí dân cư. Yêu cầu về ñảm bảo sức chứa vùng là khi ñưa các hoạt ñộng
sản xuất, lao ñộng, dân cư vào vùng phải ñược tính toán khả năng sức chứa
hợp lý về các ñiều kiện cấp nước, ñất ñai cho xây dựng, môi trường, sinh thái
... Bố trí sản xuất phải ñược lựa chọn, cân nhắc nhằm tạo ra sự hài hoà, thông
thoáng. Một lãnh thổ phát triển quá dày ñặc sẽ bị kìm hãm phát triển [17].
ðể giải quyết ñược những vấn ñề trên, tất cả các thành phần kinh tế - xã

hội, chính quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
ñích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
12



- Quan ñiểm phát triển bền vững ở Việt nam
Ở nước ta, quan ñiểm phát triển nhanh và bền vững ñã ñược nhận thức
rất sớm và thể hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của ðảng. Ngay từ ñại
hội III năm 1960, ñại hội IV năm 1976, ðảng ta ñã ñặt mục tiêu “Tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. ðại hội VII thông qua Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 1991 - 2000 nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi
trường”. ðại hội VIII nêu bài học “tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 thông qua tại ñại
hội IX năm 2000 và “Chương trình nghị sự 21 của Việt nam” năm 2004
khẳng ñịnh “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế ñi
ñôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. ðại hội X
nêu bài học về phát triển nhanh và bền vững, trong ñó ngoài các nội dung
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường còn bổ sung yêu cầu phát triển toàn diện
con người, thực hiện dân chủ và xác ñịnh mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5
năm 2006 - 2010 là “Phấn ñấu tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ nhanh, chất
lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con người”.
Tóm lại, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân ñầu người, còn bao
gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và ñảm bảo sự bình ñẳng cũng
như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững chuẩn sống, bao gồm
tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường.

2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về phát triển sản xuất lúa lai
2.1.2.1 Nguồn gốc hình thành và phát triển của lúa lai
Lúa lai (Hybrid rice) là danh từ dùng ñể gọi các giống lúa ứng dụng hiệu
ứng ưu thế là ñời F1. Lúa lai khác với lúa thuần (Conventionnal) ở chỗ hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
13



giống lúa lai chỉ sử dụng một ñời khi mà hiệu ứng ưu thế lai thể hiện mạnh
nhất. Lúa lai là từ gọi tắt của “lúa ưu thế lai”, không nên nhầm lẫn với lúa
thuần ñược tạo ra bằng phương pháp lai.
Ưu thế lai ñã ñược I.G. Kolreiter phát hiện mô tả và ứng dụng ở cây
thuốc lá vào năm 1760, ở cây ngô ñã ñược Beall (1987) mô tả và Shull (1904)
ứng dụng thành công. Nhờ ứng dụng ưu thế lai mà nhiều giống cây trồng cao
sản, chất lượng cao ñã ñược tạo ra ở ngô, mía, củ cải ñường, hành tây, bắp
cải, cà chua, dưa chuột, dưa hấu .... [9]
Ở cây lúa J. W.Jones (1926) là người ñầu tiên báo cáo về sự xuất hiện ưu
thế lai trên các tính trạng số lượng và năng suất. Sau J. W.Jones có rất nhiều
công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai về năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất (Anomymous - 1977...), về các ñặc tính sinh lý
(cường ñộ quang hợp, diện tích lá ...) và các ñặc tính chống chịu (chịu rét,
chịu hạn, chống bệnh, chịu sâu ...). Các công trình nghiên cứu này khẳng ñịnh
việc khai thác ưu thế lai ở lúa là hướng rất có triển vọng [9].
Lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, khả năng nhận phấn ngoài, bởi vậy ứng
dụng ưu thế lai ở lúa chủ yếu gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai. ðề xuất
ñầu tiên về vấn ñề mở rộng sản xuất hạt lai thương phẩm là các nhà khoa học
Ấn ðộ (Kadem - 1937, Richharia, 1962...) sau ñó là các nhà chọn giống người
Mỹ (Stansel và Craigmiles, 1966), Nhật Bản (Shiniyo và Omura, 1966) và
Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (Athwl và Virmani, 1972) và những nhà khoa

học ở nhiều nước khác. Tuy nhiên, các ñề xuất trên hoàn toàn chưa trở thành
hiện thực vì họ chưa tìm ra phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi ñể sản xuất
ra hạt lúa lai thương phẩm [26].
Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai vào năm 1986 tại Viện Khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long và Viện Di truyền
Nông nghiệp. Nguồn nhập liệu cho quá trình nghiên cứu lúa lai chủ yếu ñược
nhập từ Viện Nghiên cứu lúa quốc tế song những nghiên cứu này mới ở giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
14



ñoạn tìm hiểu. Năm 1989 hạt giống lúa lai F1 ñược nhập qua biên giới Việt
Trung, gieo trồng ở một số ñịa phương thuộc vùng núi các tỉnh phía bắc như
Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và cho năng suất rất hấp dẫn. Năm 1990 Bộ
Nông nghiệp ñã nhập một số tổ hợp lai gieo trồng thử trong vụ xuân ở ñồng
bằng Bắc Bộ, ña số các tổ hợp ñều cho năng suất cao hơn hẳn lúa thường vì
thế diện tích gieo cấy lúa lai tăng lên nhanh chóng ở ðồng bằng, trung du
miền núi các tỉnh phía Bắc. Năm 1990 mới gieo cấy 10 ha, năm 1992 ñã ñạt
5000 ha và năm 1998 diện tích gieo cấy lúa lai ñã lên tới trên 200.000 ha [1].
Chương trình gieo cấy lúa lai dưới sự chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với sự trợ giúp của FAO ñã hình thành một hệ thống
nghiên cứu, phát triển lúa lai trong cả nước. Bước ñầu các cơ sở nghiên cứu
trong nước ñã tạo ra các tổ hợp lúa lai rất có triển vọng. ðội ngũ cán bộ khoa
học nghiên cứu lúa lai ñược ñào tạo, tập trung nghiên cứu lúa lai theo cả 3 hệ
thống “3 dòng” và “2 dòng”; trong thời gian qua ñã hình thành các trung tâm
nghiên cứu lúa lai như Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Viện Di truyền
nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội .v.v..
Vấn ñề hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai F1 và làm thuần các dòng bố
mẹ bước ñầu ñã ñược quan tâm và ñã ñạt ñược những kết quả rất khích lệ. Từ

chỗ năng suất ruộng sản xuất F1 chỉ ñạt 5 - 6 tạ/ha vào năm 1995 ñến nay ñã
có một số cơ sở ñạt năng suất 3 - 3,4 tấn/ha. Vấn ñề canh tác lúa lai cũng ñã
ñược chú ý triển khai dưới sự chỉ ñạo của Cục Khuyến nông và hệ thống các
sở nông nghiệp, các trung tâm khuyến nông ñịa phương [10], [20], [24], [2].
2.1.2.2 Những ñặc ñiểm của cây lúa lai liên quan ñến kỹ thuật thâm canh
* ðặc ñiểm về hạt giống
Hạt giống lúa lai ñược thu trên cây mẹ (cây dòng A hoặc dòng S) nên
toàn bộ kiểu hình hạt giống như mẹ. Sản xuất hạt lai sử dụng phương pháp
giao phấn, nghĩa là tất cả các hạt lai có ñược là nhờ quá trình nhận phấn
ngoài. Vì vậy, trên vỏ trấu tồn tại một số ñặc trưng có thể phân biệt với lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
15



thường ñược như hai mảnh vỏ trấu ñóng không kín, ñầu nhụy có vết ở mép
giáp giữa hai vỏ trấu. Vì thế, khối lượng riêng của hạt lúa lai nhẹ hơn lúa
thường ñáng kể, khi ñổ hạt giống vào nước ña số hạt bị nổi, hoặc nửa nổi, nửa
chìm. ðây là nguyên nhân làm cho hạt lai rất dễ chứa ñựng một số bào tử
nấm, mầm gây bệnh ... Do ñó trên ruộng sản xuất hạt giống lai F1 nếu gặp
mưa 1 - 2 ngày vào thời kỳ lúa bắt ñầu chín vàng là ñã có thể nảy mầm trên
bông. Do vỏ trấu ñóng không kín nên bảo quản hạt lai khó hơn lúa thường,
chỉ sau 3 - 4 tháng tỷ lệ nảy mầm ñã giảm ñáng kể. Tỷ lệ gạo của lúa F1 rất
thấp, hạt gạo nhỏ, không ñều nhau, khi xát bị gãy, tấm và cám nhiều, chỉ có
thể làm thức ăn chăn nuôi.
* ðặc ñiểm rễ lúa lai
Rễ lúa lai phát triển sớm và mạnh, khi có lá thứ nhất xuất hiện thì có 3 rễ
mới hình thành, khi lá thứ hai xuất hiện thì có 7 rễ hình thành, khi có 3 lá ñã
hình thành ñược 8 - 12 rễ (so với 6 - 8 rễ ở lúa thường), sau ñó số lượng rễ
tăng rất nhanh, các rễ có ñường kính to hơn dòng bố mẹ, sự phân nhánh nhiều

hơn, rễ ăn sâu và tỏa rộng ra xung quanh, tạo ra một lớp rễ ñan dày ở tầng sát
mặt ñất. Lông hút của rễ lúa lai nhiều và dài (0.1 - 0.25mm) hơn hẳn lúa
thường (0.01 - 0.13mm). Vì số lượng rễ nhiều nên diện tích tiếp xúc lớn, làm
cho khả năng hấp thụ tăng cao gấp 2 - 3 lần lúa thường. Khi gặp ñiều kiện
thiếu nước rễ lúa lai ăn sâu hơn lúa thường nên khả năng chịu hạn tốt hơn.
ðường kính rễ lớn giúp cho quá trình vận chuyển nước và dinh dưỡng thuận
tiện. Rễ lúa lai phát triển mạnh trong suốt quá trình của cây vì vậy lúa lại có
khả năng thích nghi tốt với nhiều loại ñất, tận dụng ñược phân bón trong ñất,
sinh trưởng và phát triển mạnh, ít bị ñổ, sau khi thu hoạch, gốc có khả năng
tái sinh mạnh do bộ rễ lâu già hoặc có khả năng hình thành rễ liên tục.
* ðặc ñiểm về nhánh
Lúa lai mọc nhánh, ñẻ sớm và ñẻ khỏe, nếu có ñầy ñủ dinh dưởng và ánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
16



sáng thì ñạt 4 lá, lúa lai ñã bắt ñầu ñẻ nhánh thứ nhất, sau ñó số nhánh tiếp tục
ñược tăng thêm theo quy luật: khi cây lúa lai có 4 lá ñã có nhánh con thứ nhất
xuất hiện ở nách lá thứ nhất, khi có 5 lá thì nhánh con thứ 2 ñược ñẻ ra từ
nách lá thứ 2, khi có 6 lá thấy nhánh mẹ ñẻ ra nhánh con thứ 3 ở nách lá thứ 3
ñồng thời nhánh con thứ nhất ñẻ ra nhánh cháu 1; khi ñạt 7 lá nhánh mẹ ñẻ ra
nhánh con thứ 4 song song nhánh con thứ nhất ñẻ cháu 2 và nhánh con thứ 2
ñẻ cháu 3; cây lúa lai có 8 lá: nhánh mẹ ñẻ con 5, nhánh con thứ nhất ñẻ cháu
4, nhánh con thứ 2 ñẻ cháu 5, nhánh con thứ 3 ñẻ cháu 6. Như vậy, ở giai
ñoạn 7 - 8 lá cây lúa lai có thể ñẻ ñược 12 nhánh = 1 mẹ + 5 con + 6 cháu, các
nhánh này ñều có khả năng phát triển thành bông vì thế trong gieo cấy lúa lai
cần tránh cấy dày, cấy to khóm, nhiều dảnh vừa tốn hạt giống vừa không phù
hợp với quy luật ñẻ nhánh của lúa lai.
Các công trình nghiên cứu ở nước ta và ở nước ngoài (Trung Quốc, Ấn

ðộ, IRRI...) ñều cho thấy tỷ lệ nhánh thành bông của lúa lai cao hơn lúa
thường. Nếu ñiều khiển ñể một hạt thóc lúa lai mọc lên thành cây lúa, ñược ñẻ
sớm, có 10 - 12 nhánh thì tỷ lệ nhánh thành bông có thể ñạt 80 - 100%, trong
khi ở lúa thường chỉ ñạt 60 - 70 trong cùng ñiều kiện, Nhờ ñặc ñiểm này mà
hệ số sử dụng phân bón của lúa lai cao hơn.
* ðặc ñiểm về bộ lá, quang hợp và hô hấp
Lá lúa lai dài và rộng hơn lá lúa bình thường, lá ñòng dài 30 - 45 cm,
rộng 1.5 - 2.0 cm, một số tổ hợp lá có lòng mo và có chiều rộng to hơn. Một
số kết quả nghiên cứu cho rằng phiến lá lòng mo có thể hứng ánh sáng cả hai
mặt, như vậy năng lượng mặt trời ñược hấp thụ nhiều hơn, hiệu suất quang
hợp cao hơn. Thịt phiến lá lúa lai có 10 - 11 lớp tế bào, số lượng bó mạch
nhiều hơn (13 - 14 bó) hơn các giống bố mẹ. Diện tích lá lớn hơn lúa thường
1.2 - 1.5 lần trong suốt quá trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng ñứng, bản lá
chứa nhiều diệp lục nên có màu xanh ñậm hơn, do vậy hoạt ñộng quang hợp

×