Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động tại công ty đào tạo và cung ứng nhân lực haui

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN DANH QUÝ



GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐÀO TẠO VÀ CUNG ỨNG NHÂN LỰC - HAUI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG




HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và chưa từng công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn



Nguyễn Danh Quý


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện bản
luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến PGS.TS Trần Hữu Cường lời cảm ơn
chân thành nhất, người đã hết lòng hướng dẫn, giúp em tìm tài liệu, bổ sung cho em
những kiến thức còn thiếu một cách tận tình, động viên em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn cùng học, đồng nghiệp và lãnh đạo
Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực HaUI đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, tìm tài liệu để hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả luận văn



Nguyễn Danh Quý








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình, sơ đồ và đồ thị vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TẠI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu lao động 4
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu lao động 6
2.1.3 Nội dung xuất khẩu lao động 9
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 17
2.2.1 Kinh nghiệm về xuất khẩu lao động của một số doanh nghiệp ở một số
nước trên thế giới 17
2.2.2 Thực tiễn xuất khẩu lao động tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam Về
hạn chế: 28
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra đối với hoạt động xuất khẩu lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


động của các doanh nghiệp tại Việt Nam 37
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan 40
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 Đặc điểm Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực HaUI 42
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đào tạo và cung ứng
nhân lực – HaUI 42
3.1.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 Khung phân tích 50
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 50
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 52
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 52
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng xuất khẩu lao động tại công ty đào tạo và cung ứng nhân lực-HaUI 53
4.1.1 Phát triển thị trường và xây dựng kế hoạch xuất khẩu lao động của công ty 53
4.1.2 Tình hình hoạt động xuất khẩu lao động của công ty 58
4.1.3 Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu lao động tại công ty 71
4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động tại công ty 83
4.2 Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động của Công ty
Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI 87
4.2.1 Định hướng phát triển của Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực – HaUI 87
4.2.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động Công ty Đào tạo và
cung ứng nhân lực - HaUI 89
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1. Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
5.2.1 Đối với chính phủ 96
5.2.2 Đối với Bộ Lao động Thương Binh và Xã Hội 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XKLĐ : Xuất khẩu lao động
LĐXK : Lao động xuất khẩu
TTS : Thực tập sinh
DN : Doanh nghiệp
DNXKLĐ : Doanh nghiệp xuất khẩu lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan phân theo quốc gia 24
2.2 Mức gia tăng việc làm của Đài Loan trong giai đoạn 2009-2013 25
2.3: Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Vĩnh Hà 34
3.1 Tình hình lao động của công ty 46
3.2 Tài sản và nguồn vốn công ty 47
3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011 – 2013 49
3.4: Số lượng mẫu điều tra 52
4.1 Nhu cầu lao động theo ngành nghề xuất khẩu 57
4.2 Thực trạng người lao động tiếp nhận thông tin tuyển dụng từ công ty
năm 2014 62
4.3 Kết quả thu thập, xử lý hồ sơ tuyển dụng và xuất cảnh năm 2012 – 2014 63

4.4: Kết quả đào tạo lao động xuất khẩu từ năm 2012-2014 68
4.5 Kết quả xuất khẩu lao động của công ty từ năm 2012-2014 70
4.6 Đánh giá của người lao động với các thông tin quảng cáo 72
4.7 Đánh giá của người lao động và thực tập sinh về chi phí và thời gian đào
tạo của công ty năm 2013 76
4.8 Chi phí với người lao động theo quy định và một số phí liên quan năm
2014 79
4.9 Đánh giá của người lao động và thực tập sinh về chi phí XKLĐ 80
4.10 Khả năng chi trả các chi phí của lao động xuất khẩu 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực HaUI 43
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nước của Hàn Quốc 22
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và công tác xuất khẩu lao động công ty 54
Sơ đồ 4.2: Cơ chế tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu của công ty 58
Đồ thị 3.1 Cơ cấu tài sản công ty qua 3 năm 2011-2013 48
Đồ thị 4.1 Cơ cấu các hình thức quảng cáo tuyển dụng lao động 61
Đồ thị 4.2 Cơ cấu về nguyên nhân không được cấp Visa đi làm việc ở nước ngoài 64
Đồ thị 4.3 Những khó khăn của người lao động tại cơ sở đào tạo 78


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một chủ trương của Đảng và Nhà nước, được
coi là một chiến lược quan trọng góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho một bộ phận người lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.
Xuất khẩu lao động còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ
nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường các quan hệ
hợp tác quốc tế của Việt Nam.
Ở nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu lao động đã là một trong những giải pháp
quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng lên của nước họ và thu ngoại tệ bằng
hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích
này đã buộc các nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trường lao động ở
nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên quan hệ cung – cầu sức
lao động. Bên cung phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để bù đắp được chi
phí và phần lãi, vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa về cung
lao động. Bên cầu phải tính toán kỹ lưỡng về hiệu quả của việc nhập khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động luôn đem lại lợi ích kinh tế của cả ba bên: Tăng nguồn thu nhập
ngoại tệ cho Nhà nước, tổ chức hoạt động xuất khẩu lao động thu được lợi nhuận từ
các chi phí dịch vụ xuất khẩu lao động. Đặc biệt, người lao động tăng được thu nhập
của mình, giúp cho cuộc sống gia đình được đầy đủ và cải thiện hơn. Vì vậy, việc quản
lý Nhà nước, sự điều chỉnh pháp luật phải luôn luôn bám sát đặc điểm này của hoạt
động xuất khẩu lao động, làm sao để mục tiêu kinh tế phải là mục tiêu số một của mọi
chính sách pháp luật về xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động là hoạt động mang tính xã hội bởi vì đó là một trong những
chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện chính sách xã hội. Khi một người lao động đi
xuất khẩu lao động không những giải quyết việc làm của riêng cá nhân đó mà với mức
thu nhập từ lao động ở nước ngoài sẽ là nguồn hỗ trợ có hiệu quả cho gia đình để đầu
tư, giải quyết việc làm cho những người lao động trong nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Xuất khẩu lao động còn có tác dụng tích cực trong việc bồi dưỡng nguồn nhân
lực, rèn luyện, nâng cao tay nghề chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, kỹ thuật và tác
phong quản lý, có điều kiện mở rộng vốn hiểu biết về mọi mặt chẳng hạn: Ngôn ngữ,
phong tục tập quán của nước bạn. Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, xuất
khẩu lao động còn có tác dụng tích cực trong việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa Việt
Nam với các nước trên thế giới, thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động xuất
khẩu lao động của Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI ra nước ngoài nhằm tìm ra
những nguyên nhân của thành công và hạn chế, rút ra các bài học kinh nghiệm, đưa ra các
giải pháp nhằm hạn chế những phát sinh tiêu cực, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của
Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI ra nước ngoài phát triển là rất có ý nghĩa và
cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu lao động tại Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động của Công ty Đào tạo và Cung ứng
nhân lực – HaUI, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
lao động của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động trong
các doanh nghiệp;
- Nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động
của Công ty Đào tạo và Cung ứng nhân lực – HaUI trong thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động của Công ty trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề chính như sau:
- Tình hình xuất khẩu lao động của Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI;
- Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty Đào tạo và
cung ứng nhân lực – HaUI.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Thực trạng tình hình xuất khẩu lao động và cung ứng
nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động tại Công ty Đào tạo và cung
ứng nhân lực – HaUI.
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung vào thị trường xuất khẩu lao
động Nhật Bản của Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực – HaUI.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ
năm 2011 đến năm 2014; thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 4
năm 2015; thời gian thực đề ra các giải pháp: từ 2015 đến 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG TẠI CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu lao động
2.1.1.1 Các khái niệm về xuất khẩu, lao động, xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu: Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này cho quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền để thanh toán được gọi là xuất khẩu.
Mục đích của xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công
lao động quốc tế. Dựa trên cơ sở là sự phát triển hoạt động mua bán hàng hoá trong
nước, xuất khẩu đã và đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong tất
cả các ngành, các lĩnh vực, dưới mọi hình thức với mục tiêu đem lại lợi ích cho các
bên tham gia.
- Lao động: Theo từ điển tiếng Việt, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức
của con người nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội (Viện Ngôn
ngữ học, 2006).
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người (Trần Văn Thọ, 2006).
Như vậy, lao động chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên, biến đổi tự nhiên để phù hợp với mục đích nhất
định của con người. Lao động là sự vận động của sức lao động, là quá trình kết hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động
là yếu tố chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Tiệp, 2007).
- Xuất khẩu lao động: Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu
nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất là sức lao
động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác, xuất
khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho nước
ngoài, mà đối tượng của nó là con người (Đặng Đình Đào, 2005).

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1991) thì“ xuất khẩu lao động là hoạt động
kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia thực hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp
đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và
nhận người lao động”.
Xét theo hướng tiếp cận của nội dung nghiên cứu này, khái niệm xuất khẩu lao
động có thể được khái quát như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Xuất khẩu lao động có tổ chức,
hợp pháp thông qua các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, công ty được cấp giấy phép
hoạt động xuất khẩu lao động. Vậy nói tới xuất khẩu lao động hay hoạt động xuất khẩu
lao động tức là nói tới những hoạt động này.
2.1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động
Hiện nay, xuất khẩu lao động được thực hiện qua nhiều hình thức như sau:
Căn cứ vào hợp đồng đưa lao động ra nước ngoài: XKLĐ được thực hiện
thông qua hiệp định giữa các Chính phủ; theo hợp đồng giữa các doanh nghiệp (DN)
xuất khẩu lao động; hình thức bao thầu công trình, đầu tư nước ngoài, hợp đồng nâng
cao tay nghề và theo hợp đồng đơn lẻ của người lao động với chủ sử dụng lao động.
Căn cứ vào không gian di chuyển của người lao động: Xuất khẩu lao động trực
tiếp là việc di chuyển lao động có tổ chức, có thời hạn, từ nước này đến nước khác để
làm việc kèm theo thay đổi chỗ ở, là hình thức chủ yếu trong trao đổi quốc tế sức lao
động hiện nay. Xuất khẩu lao động giáp ranh là hiện tượng người lao động của các
nước có chung biên giới qua lại để kiếm việc làm, nhưng không kèm thay đổi chỗ ở
tạm thời hay vĩnh viễn. Xuất khẩu lao động tại chỗ là người lao động làm việc ngay tại
trên nước mình trong các khu chế xuất, khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Xuất khẩu lao động phi chính thức là người lao động ra nước ngoài tìm việc làm bất
hợp pháp, hình thức này chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng rủi ro cho người lao động rất cao.
Căn cứ vào chất lượng lao động xuất khẩu: Xuất khẩu lao động có tay nghề hay

còn gọi là xuất khẩu chuyên gia, kỹ thuật viên, lao động lành nghề, xuất khẩu lao động
tay nghề thấp hoặc không có tay nghề đó gọi là xuất khẩu lao động phổ thông. Hướng
di chuyển của hai loại lao động này cũng khác nhau. Trong khi lao động có tay nghề
thường di chuyển song hành với luồng vốn đầu tư từ nước phát triển đến những nước
kém phát triển hơn thì lao động phổ thông lại có hướng di chuyển ngược lại từ những
nước kém phát triển đến những nước phát triển hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt Nam.
Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức được phép hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức cá nhân đầu
tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Theo hợp đồng cá nhân: Lao động trực tiếp ký kết với chủ sử dụng lao động ở
nước ngoài.
Hình thức đưa tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi thực tập, nâng cao tay nghề ở
nước ngoài.
Hiện nay xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản chủ yếu được thực
hiện thông qua hình thức này. Chương trình tu nghiệp sinh (TNS) là chương trình với
mục đích đào tạo tay nghề và chuyển giao một số công nghệ kỹ thuật, chính phủ Nhật
Bản viện trợ, giúp đỡ cho Việt Nam đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực nghề, sản
xuất, máy móc, đồng thời giúp các xí nghiệp của Nhật Bản đang thiếu công nhân trầm
trọng một lượng nhân công giá rẻ từ các nước đang phát triển.
Theo tinh thần hợp tác thì tu nghiệp sinh sẽ học và làm việc ở Nhật là 3 năm.
Sau khi sang Nhật trong 10 tháng đầu tiên sẽ là huấn nghệ và họ sẽ nhận tiền trợ cấp
huấn nghệ là khoảng 70.000 yên/tháng đến 80.000 yên/ tháng. Sau 10 tháng huấn
nghệ, nếu thi đậu bằng nghề của Nhật thì sẽ được chuyển sang tư cách gọi là “ Thực
tập sinh”, được trả lương tương đương với mức lương người Nhật tập sự trong vòng
26 tháng còn lại khoảng 120.000 yên- 140.000 yên/ tháng.

Xuất khẩu lao động được nghiên cứu trong đề tài này là xuất khẩu lao động trực
tiếp, là loại hình dịch vụ đưa người đi lao động bao gồm cả chuyên gia và tu nghiệp
sinh, thực tập sinh, đi làm việc có thời hạn, có tổ chức, hợp pháp thông qua các hiệp
định chính phủ, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các hợp đồng của tổ chức dịch
vụ được cấp giấy phép xuất khẩu lao động, hoặc theo các hợp đồng nhận thầu khoán
công trình, các dự án đầu tư ra nước ngoài, các hợp đồng nâng cao tay nghề hoặc theo
các hợp đồng cá nhân.
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: Bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản thân người lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.2.1 Với nước xuất khẩu lao động
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
+ Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế.
Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Có
thể nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí quan trọng trong chương trình việc làm quốc
gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết việc làm, đây là một công cụ
hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra tới năm 2020 sẽ xóa hết
đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp
khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy
rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan trọng
cho đất nước.


Trong những năm gần đây, kiều hối gửi về Việt Nam tăng 10% mỗi
năm, một mức tăng khá ấn tượng trong bối cảnh khó khăn của kinh tế toàn cầu, đưa
Việt Nam lọt vào danh sách 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới
Theo nguồn tin từ Ủy ban Người Việt Nam ở Nước ngoài, kiều hối gửi về Việt
Nam đã tăng dần qua các năm ở mức cao. Năm 2010 đạt gần 9 tỷ USD, năm 2011 là
trên 9 tỷ USD; năm 2012 đạt hơn 10 tỷ USD; năm 2013 đạt mức 11 tỷ USD và năm
2014 là 12,1 tỷ USD qua các kênh chính thức hoặc trực tiếp mang về. Trong đó thị
trường Nhật Bản với hơn 300 triệu USD. Việt Nam đứng là một trong 10 quốc gia
nhận kiều hối nhiều nhất trên thế giới.
+ Về xã hội: Đối với một nước hơn 90 triệu dân, với trên một nửa là trong độ tuổi
lao động, nhưng tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,08%. Tỉ lệ thất nghiệp
của thanh niên năm 2014 là 6,3%

cao hơn mức 6,17% của năm 2013. Do đó xuất khẩu lao
động là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Năm 2013 số
lượng lao động đi xuất khẩu là

88.155 nghìn người; và năm 2014 là 105.000 người. Hiện
nay đã có khoảng 600 nghìn người Việt Nam đang làm việc trên 40 quốc gia và vùng lãnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thổ khác nhau. Song nếu so với Philippines có cùng số dân và số người trong độ tuổi lao
động như Việt Nam thì số lượng lao động xuất khẩu như trên còn thấp hơn rất nhiều.

Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động học tập được
phong cách làm việc mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị.
+ Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực
XKLĐ là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước

tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa
hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai nước
cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hóa các quan
hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điều kiện mở
rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
2.1.2.2 Với nước nhập khẩu lao động: Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi
ích đáng kể như: Cung cấp đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có
hiệu quả tiềm năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có
lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản lý
của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước…
Chi phí thuê nhân công rẻ hơn so với thuê nhân công trong nước
Ngoài ra XKLĐ cũng góp phần giải quyết nhu cầu lao động đặc biệt là trong
các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao động.
2.1.2.3 Với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
+ Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp
tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hóa, phong tục tập quán của
nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào
chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thỏa thuận
hợp tác giữa hai chính phủ.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nước. Có cơ hội mở rộng mối quan hệ và tiếp nhận nhiều đối tác,
nhiều đơn hàng hơn từ những đối tác cũ giới thiệu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Tuy nhiên một vấn đề hết sức bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó
là tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
Việc này có thể gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp cũng như sự ổn định
trên thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng.

2.1.2.3 Với bản thân người lao động:
+ Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện kinh tế giúp gia đình thoát khỏi đói
nghèo, cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
+ Người lao động có thể tiếp thu được tác phong cũng như kỹ năng làm việc,
trình độ ngoại ngữ, trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn cũng như cách quản lý
để tự tạo việc làm sau khi về nước.
+ Có cơ hội làm việc tại các công ty của nước đã đi xuất khẩu đầu tư vốn tại
Việt Nam
2.1.3 Nội dung xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hoạt động có nội dung kinh tế - xã hội sâu sắc, có
mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã hội khác. Xuất khẩu lao động là hoạt
động kinh tế của một quốc gia, thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia
khác trên cơ sở những hiệp định, hợp đồng giữa các nhà nước, tổ chức kinh tế, pháp
nhân, cá nhân của quốc gia xuất khẩu với các quốc gia nhập khẩu lao động (Lưu Văn
Hưng, 2012). Có nhiều nội dung liên quan đến xuất khẩu lao động. Trong đó, tập trung
vào những nội dung cơ bản sau:
2.1.3.1 Xúc tiến tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu lao động
Đây là nội dung quan trọng, quyết định trực tiếp tới sự tăng trưởng số lượng
XKLĐ hàng năm cũng như sự phát triển của hoạt động XKLĐ nói chung. Hoạt động
này chủ yếu do các doanh nghiệp và người lao động thực hiện, một số trường hợp do
cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện (trường hợp XKLĐ theo Chương trình EPS của
Hàn Quốc). Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Nhà nước, môi trường pháp lý và
các quan hệ hợp tác lao động quốc tế đã được xác lập, doanh nghiệp XKLĐ và người
lao động chủ động ra nước ngoài tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng, điều kiện tuyển dụng,
điều kiện làm việc, sinh hoạt của lao động và các chế độ liên quan tại nước sở tại đối
với lao động nhập khẩu để lựa chọn và đàm phán ký kết hợp đồng XKLĐ với chủ sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

dụng thích hợp theo năng lực cung ứng lao động của mình.

Đối tác của doanh nghiệp XKLĐ và người lao động có thể trực tiếp là người sử
dụng lao động hoặc là các công ty môi giới ở nước sở tại. Đối với doanh nghiệp
XKLĐ và người lao động để tìm được đối tác tốt, nhất là các môi giới, phải căn cứ vào
nhiều tiêu chí của đối tác định lựa chọn, trong đó cơ bản là: Tư cách pháp nhân, năng
lực tài chính, phạm vi và lĩnh vực hoạt động, uy tín, đặc biệt là tình trạng hoạt động
trong một số năm gần nhất. Do đó trong nội dung công tác này cần có sự tham gia, hỗ
trợ của các cơ quan chức năng như Ban quản lý lao động ở nước ngoài, Đại sứ quán,
và các cơ quan hữu quan khác có chức năng trong việc xác minh, cung cấp thông tin
liên quan tới đối tác định lựa chọn cho doanh nghiệp và người lao động.
Tùy theo các hình thức xuất khẩu lao động, việc ký kết hợp đồng trong XKLĐ
thường diễn ra giữa người lao động với doanh nghiệp XKLĐ ( hợp đồng đi làm việc ở
nước ngoài), với cơ sở tuyển dụng nước ngoài (hợp đồng lao động); giữa doanh nghiệp
xuất khẩu lao động với người môi giới, với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
2.1.3.2 Tuyển dụng lao động xuất khẩu
Đây là nội dung liên quan đến đầu vào, cung cấp lao động cho hoạt động
XKLĐ. Thực hiện tốt nội dung công việc này sẽ đảm bảo được nguồn cung lao động
cả về chất lượng và số lượng, thông qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Lao
động xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu lao động, rộng hơn là năng lực cạnh tranh
trong xuất khẩu lao động của quốc gia. Việc tuyển dụng lao động xuất khẩu thường do
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở các hợp đồng xuất khẩu lao
động đã ký với đối tác nước ngoài, tuân theo các quy định pháp luật về tuyển dụng lao
động. Do đó yêu cầu đặt ra là phải có sự giám sát, thanh kiểm tra thường xuyên của
các cơ quan chức năng cũng như sự công khai minh bạch về chế độ, chính sách tuyển
dụng và các đơn vị tuyển dụng để tránh tình trạng “tuyển dụng khống” vượt quá năng
lực của doanh nghiệp xuất khẩu lao động hay lợi dụng tuyển dụng để lừa đảo.
2.1.3.4 Đào tạo, nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu
Đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho người lao động nhằm nâng cao trình
độ, thành thạo chuyên môn nghề, các hiểu biết xã hội đáp ứng các điều kiện tuyển
dụng và nâng cao khả năng thích nghi với môi trường sống ở nước ngoài cho lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11

xuất khẩu, hay nói cách khác là nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu. Các doanh
nghiệp XKLĐ dựa trên cơ sở các hợp đồng XKLĐ đã ký và theo quy định của Cục
quản lý lao động ngoài nước, tiến hành tuyển dụng lao động và tổ chức đào tạo nghề
và giáo dục các kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi xuất cảnh. Việc đào
tạo và giáo dục này có thể thực hiện tại các cơ sở đào tạo của doanh nghiệp XKLĐ
hoặc ở các cơ sở đào tạo nghề do doanh nghiệp XKLĐ liên kết. Vì đào tạo cho người
lao động cần có thời gian vì hiệu quả đào tạo chỉ biểu hiện dần dần lâu dài, do đó việc
đào tạo nghề và giáo dục định hướng áp dụng cho những người lao động có nhu cầu đi
xuất khẩu lao động ở các trình độ nghề, văn hóa khác nhau thường tiến hành theo
những hợp đồng XKLĐ của doanh nghiệp XKLĐ. Các doanh nghiệp XKLĐ phải chủ
động xây dựng kế hoạch đào tạo lao động xuất khẩu phù hợp với năng lực hoạt động,
chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động
đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng của nước ngoài.
Yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải xây dựng được các
nội dung, chương trình đào tạo thống nhất, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của nước
ngoài, nội dung đào tạo ngoài theo các hợp đồng cần hướng vào những ngành nghề,
công việc có xu hướng phát triển và nhu cầu tăng cao ở nước ngoài. Nâng cao khả
năng phân tích, nghiên cứu và dự báo về thị trường lao động trong và ngoài nước, trên
cơ sở đó định hướng cho đào tạo lao động xuất khẩu phù hợp, hiệu quả tránh thiệt hại
do đầu tư lớn, dàn trải.
2.1.3.3 Quản lý lao động trước khi xuất cảnh, tổ chức đưa người đi xuất khẩu lao
động và sau khi về nước
Trên thị trường XKLĐ, doanh nghiệp XKLĐ vừa trực tiếp là một bộ phận của hệ
thống công cụ thị trường, vừa có vai trò của hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống dạy
nghề, do đó đảm nhiệm nhiều chức năng: Từ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác,
đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng lao động, tuyển chọn lao động, đào tạo lao động
trước khi xuất cảnh, đưa người lao động ra nước ngoài và phối hợp quản lý họ, đưa họ
về nước khi kết thúc hợp đồng. Qua đó có thể thấy hiệu quả của hoạt động XKLĐ sẽ

được đánh giá tốt nhất khi người lao động hết hạn hợp đồng trở về nước. Vì thế, để thể
hiện rõ vai trò của một đơn vị XKLĐ có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải có sự quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

lao động từ khi tuyển dụng, khi lao động xuất khẩu sang các nước, trong thời gian thực
hiện hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng về nước. Trước khi lao động xuất khẩu thì sự
quản lý của công ty thể hiện thông qua các hoạt động tuyển dụng, kiểm tra, đào tạo và
giáo dục định hướng. Khi đó, lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế
của trung tâm đào tạo và sẽ phải vượt qua các kỳ kiểm tra, sát hạch về sức khỏe, ngoại
ngữ cũng như các bài kiểm tra về tay nghề cũng như giáo dục định hướng, nếu chưa đạt
thì sẽ phải ôn luyện lại hoặc tạm ngừng chưa cho xuất cảnh. Trong quá trình xuất khẩu,
các doanh nghiệp phải chú trọng tới việc hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của người lao động
đi làm việc ở nước ngoài, nhất là bảo vệ Lao động xuất khẩu không bị đối xử tồi tệ,
ngăn chặn tình trạng tuyển dụng lao động xuất khẩu bất hợp pháp.
2.1.3.4 Nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu lao động
Đây là công tác cụ thể liên quan tới cầu về LĐXK, nhằm mở rộng và phát triển
XKLĐ, phản ánh năng lực XKLĐ của doanh nghiệp XKLĐ cũng như của quốc gia.
Theo đó, cơ quan quản lý hoạt động của XKLĐ và doanh nghiệp XKLĐ tìm kiếm, xác
định các nước có nhu cầu nhập khẩu lao động, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự
báo các nhu cầu tuyển dụng lao động trên thị trường, trên cơ sở đó tiến hành các biện
pháp tăng số lượng xuất khẩu lao động và thị phần xuất khẩu lao động tại các nước,
thiết lập hoạt động XKLĐ vào các thị trường mới. Trong điều kiện tự do hóa kinh tế,
doanh nghiệp XKLĐ và người lao động thường chủ động thực hiện hoạt động tìm
kiếm đối tác, cung ứng lao động cho nhu cầu tuyển dụng lao động ở nước ngoài, qua
đó cũng mở rộng và phát triển thị trường xuất XKLĐ nói chung. Tuy nhiên thực hiện
theo hình thức này thường có độ rủi ro cao do thiếu cơ sở pháp lý bảo vệ được thiết lập
ở cấp quốc gia. Vì vậy, để thực hiện tốt nội dung này phải có sự phối hợp đồng bộ
giữa Nhà nước với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, kể cả người lao động.
Việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu lao động phải căn cứ vào thực

trạng nguồn cung lao động trong nước, nhu cầu tuyển dụng lao động ở nước ngoài, đặc
biệt là phải đánh giá được xu hướng biến động của các yếu tố này để xây dựng các kế
hoạch phù hợp với năng lực xuất khẩu lao động của doanh nghiệp xuất khẩu lao động
cũng như của quốc gia. Do đó đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu,
các tổ chức xã hội trong việc nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, phân tích dự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

báo thị trường lao động thế giới, khu vực và ở từng nước cụ thể.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
2.1.4.1 Nhóm yếu tố chủ quan
 Các yếu tố thuộc về các Công ty xuất khẩu lao động
* Kinh nghiệm quản lý, năng lực tài chính, cơ sở vật chất của các công ty.
Các công ty hoạt động XKLĐ thực chất là cung cấp dịch vụ cung ứng lao động
và giải quyết việc làm. Đối tượng của dịch vụ này là con người, phạm vi hoạt động
trên thị trường quốc tế với nhiều biến động nên uy tín, kinh nghiệm, nguồn nhân lực và
năng lực tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị là những nhân tố quan trọng có ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty. Với các công ty hoạt động
XKLĐ lâu năm, xác định XKLĐ là một lĩnh vực kinh doanh quan trọng thường có xu
hướng đầu tư nhiều hơn và quản lý XKLĐ có hiệu quả hơn.
* Lĩnh vực kinh doanh của các công ty
Lĩnh vực kinh doanh của các công ty rất đa dạng và có những lợi thế riêng:
Xuất khẩu lao động là cầu nối sự hợp tác nhiều lĩnh vực kinh doanh khác của công ty
cũng như tận dụng những cơ hội của lĩnh vực này. Nhiều công ty được thành lập từ
những đơn vị hoạt động cung ứng lao động và việc làm, dạy nghề nên có điều kiện tiếp
cận các nguồn lực lao động dễ dàng hơn. Các công ty hoạt động trong các lĩnh vực du
lịch, cung ứng dịch vụ hàng không hoặc xuất nhập khẩu khác cũng đều có lợi thế riêng
trong việc tiếp cận thị trường và nguồn cung lao động xuất khẩu.
* Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động xuất khẩu lao động tại các công ty theo các

mô hình khác nhau cũng ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động XKLĐ tại công
ty. Các công ty thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến và chức năng tham mưu, mô
hình quản lý có nhiều ưu thế hiện nay, vừa đảm bảo tính thống nhất trong mọi hoạt
động khi điều hành trực tiếp theo chiều dọc từ trên xuống, đồng thời mỗi bộ phận
trong công ty được giao những chức năng riêng, chịu trách nhiệm về những chức năng
đó, nên có thể giảm bớt những gánh nặng quản lý và nâng cao tinh thần trách nhiệm
của từng bộ phận. Ngoài ra, các bộ phận còn có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám
đốc những chiến lược kế hoạch thuộc lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách. Vì vậy,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

nâng cao hiệu quả của các quyết định và quản lý hoạt động xuât khẩu lao động.
* Quy mô và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động xuất khẩu lao động
tại các Công ty
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động XKLĐ có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả quản lý hoạt động XKLĐ tại các công ty. Nếu đội ngũ này vừa thiếu
về số lượng lại vừa yếu về chất lượng sẽ làm giảm hiệu quả quản lý và ngược lại. Theo
quy định của Nhà nước hiện nay, công ty phải có ít nhất 9 cán bộ chuyên trách có trình
độ từ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ, có kinh
nghiệm, có phẩm chất trong hoạt động XKLĐ. Thực tế đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động XKLĐ tại các công ty rất khác nhau. Về quy mô hầu hết các công ty đều đảm
bảo, nhưng cơ cấu đội ngũ lại có sự khác nhau và thường không đáp ứng về mặt chất
lượng (một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả quản lý hoạt động
XKLĐ). Do đó, dẫn đến hiệu quả quản lý hoạt động XKLĐ không cao. Các cơ cấu gồm:
Cơ cấu tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn kỹ thuật, các chuyên ngành được đào tạo,
năm kinh nghiệm trong quản lý hoạt động XKLĐ, cơ cấu theo công việc đảm nhận.
* Xây dựng và phát triển doanh nghiệp xuất khẩu lao động chuyên nghiệp
Đây là mục tiêu trước mắt và cũng như lâu dài trong hoạt động XKLĐ. Doanh
nghiệp XKLĐ là cầu nối giữa nhu cầu XKLĐ ở trong nước với nhu cầu tuyển dụng lao
động ở nước ngoài, thực hiện hoạt động cung ứng lao động ở trong nước cho nhu cầu

ở nước ngoài. Năng lực của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động XKLĐ nói chung và hơn nữa còn thể hiện khả năng cạnh tranh của Quốc
gia trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. Do đó, xây dựng và phát triển doanh nghiệp
XKLĐ chuyên nghiệp có đủ năng lực là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng. Có
thể hiểu đây là việc tổ chức, sắp xếp nhằm tạo ra các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
đáp ứng đủ các tiêu chí về năng lực tài chính, nhân sự để thực hiện có hiệu quả các nội
dung công tác của hoạt động xuất khẩu lao động, từ nghiên cứu thị trường lao động
trong và ngoài nước, tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu lao động,
tuyển dụng và đào tạo lao động, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản
lý họ, thanh lý hợp đồng cho người lao động hết hợp đồng và hỗ trợ họ trong việc tìm
kiếm sinh nhai khi về nước. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được các tiêu chí cụ thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

về tính chuyên nghiệp đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
 Các yếu tố thuộc về người lao động tham gia xuất khẩu lao động
Các đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao
động xuất khẩu (LĐXK) là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
XKLĐ tại các công ty. Thường thì nguồn lao động xuất khẩu có trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật cao công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động sẽ thuận lợi
và tốt hơn. Mặt khác, sức khoẻ, đạo đức, nhận thức và ý thức kỷ luật của người lao
động xuất khẩu cũng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động. Nếu lao
động xuất khẩu ở một quốc gia có sức khoẻ tốt, tác phong làm việc công nghiệp, có
nhận thức và ý thức tổ chức kỷ luật thì sẽ thuận lợi cho công tác quản lý lao động ở
nước ngoài, thanh lý hợp đồng cũng như các hoạt động đào tạo - giáo dục định hướng
tại công ty của quốc gia đó.
Ngoài ra, đặc trưng vùng miền, điều kiện kinh tế gia đình của lao động xuất khẩu
cũng là nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại các công ty.
 Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước
Quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại các công ty phụ thuộc vào cơ chế,

chính sách của Nhà nước về xuất khẩu lao động. Các cơ chế, chính sách về hỗ trợ vốn
cho xuất khẩu lao động, quy định tiền đặt cọc, ký quỹ; Các quy định về thời gian đào
tạo nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cũng như các quy định về xử phạt hành
chính,… đều ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động đến các công ty.
Với mỗi cách nhìn nhận khác nhau về vai trò, vị trí của hoạt động XKLĐ sẽ dẫn
tới cách quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của Nhà nước đối với các công ty có sự
khác nhau và điều đó cũng tác động đến cách quản lý và có hiệu quả quản lý hoạt động
xuất khẩu lao động trong từng công ty.
Luật pháp là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Khi một hệ thống luật pháp
đầy đủ, việc quản lý sẽ đơn giản và thuận lợi hơn. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn
chế trong quản lý hoạt động XKLĐ thường tập trung ở chỗ chưa có được một hệ thống
luật pháp thống nhất và bao quát cũng như các pháp chế để tổ chức thực hiện pháp luật
một cách nghiêm túc. Đôi khi luật pháp đã ban hành song pháp chế, chế tài không
nghiêm thì các chính sách, luật pháp cũng không thể phát huy được tác dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Chính phủ là cơ quan quản lý vĩ mô, ban hành cơ chế, chính sách. Các cơ chế,
chính sách được Chính phủ ban hành càng hoàn thiện, sát thực tế hơn thì hoạt động
XKLĐ của các công ty ngày càng hiệu quả và thiết thực hơn.
Chính phủ duy trì vai trò quản lý và kiểm soát nhằm bảo vệ người lao động khi
làm việc tại nước ngoài.
2.1.4.2 Nhóm yếu tố khách quan
 Các yếu tố thuộc về nước nhập khẩu lao động
Quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại các công ty phụ thuộc nhiều vào các
đặc điểm và chính sách của nước nhập khẩu lao động.
* Cầu về lao động nhập khẩu
Số lượng, cơ cấu ngành nghề, yêu cầu về chất lượng (sức khoẻ, trình độ văn
hoá, chuyên môn, ngoại ngữ…) là những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển chọn,
đào tạo – giáo dục định hướng tại các công ty, cầu trên thị trường lao động cũng sàng

lọc những công ty không đảm bảo uy tín trong cung ứng dịch vụ của mình, điều này
đòi hỏi các công ty phải nâng cao hiệu quả quản lý để đảm bảo tồn tại và phát triển.
* Tình hình kinh tế, chính trị của nước nhập khẩu
Kinh tế các quốc gia không thể tách rời thể chế chính trị của các quốc gia đó.
Đặc biệt, trong lĩnh vực XKLĐ – lĩnh vực liên quan đến con người, có nhiều yếu tố
nhạy cảm thì tình hình kinh tế, chính trị càng có ý nghĩa quan trọng. Nếu không có sự
ổn định về kinh tế và chính trị ở các nước nhập khẩu lao động thì rất khó khăn cho
công tác quản lý hoạt động XKLĐ tại công ty.
* Phong tục, tập quán của các nước nhập khẩu
Phong tục, tập quán của nước nhập khẩu thường có ảnh hưởng lớn tới cuộc
sống hàng ngày của người lao động. Sự ảnh hưởng này tác động đến khả năng làm
việc của người lao động. Nếu có sự khác biệt quá lớn về phong tục, tập quán sẽ gây
khó khăn cho người lao động và đôi khi gây mâu thuẫn giữa chủ sử dụng và người lao
động. Do đó, các công ty có nhiệm vụ định hướng cho người lao động sự khác biệt về
phong tục tập quán, phải có nội dung giới thiệu làm rõ phong tục tập quán của nước
nhập khẩu và những can thiệp nhất định nếu xảy ra những mâu thuẫn không mong
muốn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động trong chương trìnhđào tạo – giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

dục định hướng cho lao động xuất khẩu.
* Luật pháp của nước nhập khẩu
Luật pháp của nước nhập khẩu là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với các
công ty và đây cũng thường là yếu tố nhạy cảm dễ vi phạm. Mỗi quốc gia có một hệ
thống pháp luật, sự khác nhau về pháp luật đối với lĩnh vực xuất khẩu lao động sẽ là
thuận lợi hay khó khăn đối với quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại các công ty.
Hoạt động trong lĩnh vực cung ứng lao động, các công ty phải chấp hành những quy
đinh của pháp luật. Vì vậy, công ty cần am hiểu luật pháp của nước nhập khẩu, một
mặt là để xây dựng nội dung về giáo dục định hướng cho lao động xuất khẩu. Mặt
khác giúp cho quá trình quản lý lao động ở nước ngoài thuận lợi và hiệu quả hơn.

Các nhân tố liên quan đến môi trường, thể chế, chính sách và công tác quản lý
lao động di cư của các nước nhập khẩu cũng là nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động xuất khẩu lao động tại các công ty.
 Nhóm các yếu tố khác: văn hóa, truyền thống
Tổ chức và quản lý hoạt động xuất khẩu lao động. Đây là yếu tố tích cực và có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả và sự phát triển của xuất khẩu lao động.
Với tính chất phức tạp, nhạy cảm và tính chất quốc tế cao của XKLĐ, sự quản lý
của Nhà nước vào hoạt động này với tư cách hỗ trợ, giám sát và định hướng cho công
tác XKLĐ là cần thiết, ứng với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phải có
một phương thức tổ chức và quản lý hiệu quả kinh tế - xã hội. Việc vận dụng, khai
thác tốt các nhân tố mới có ảnh hưởng đến XKLĐ sẽ giúp cho chúng ta có cơ hội thực
hiện thành công chiến lược xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới góp
phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội
nhập sâu rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm về xuất khẩu lao động của một số doanh nghiệp ở một số nước
trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm về xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
ở Philippines
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động (DNXKLĐ) ở Philippines thành công nhất

×