Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LƯU THỊ THÙY DƯƠNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LƯU THỊ THÙY DƯƠNG





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG








HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của Học viện Nông
nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lưu Thị Thùy Dương













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn nhiệt tình của

PGS.TS Trần Hữu Cường cùng với
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong bộ môn Marketing,
Học viên nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh, cán bộ phòng kiểm tra thuế số 1, các phòng ban liên
quan tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh
Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với các doanh nghiệp đã giúp tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý

thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Bắc Ninh, tháng 05 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lưu Thị Thùy Dương



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mlục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục sơ đồ viii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của công tác kiểm tra thuế 5
2.1.3. Phương thức và quy trình kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài 8
2.1.4. Nội dung kiểm tra thuế đối với DN có vốn ĐTNN 15
2.1.5 .Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 17
2.2. Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn công tác kiểm tra thuế một số nước trên thế giới 24
2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra thuế ở một số địa phương 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3. Bài học rút ra trong công tác kiểm tra thuế đối với Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh 29
3.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Bắc Ninh 31
3.1.1.Vị trí địa lý 31
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 33
3.1.3. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực 34
3.1.4. Văn hóa - xã hội 35
3.1.5. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh 36
3.2. Đặc điểm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 38
3.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 38
3.2.2. Đặc điểm nhân sự của văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 41
3.2.3. Tình hình hoạt động và kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 42

3.3. Phương pháp nghiên cứu 44
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 44
3.3.2. Phương pháp phân tích 46
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Thực trạng công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý 48
4.1.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 48
4.1.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế 49
4.1.3. Thực trạng thực hiện kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại trụ sở cơ quan thuế 53
4.1.4. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại trụ sở doanh nghiệp 62
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tai Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế 84
4.2.2. Các yếu tố thuộc về DN 88
4.2.3. Các yếu tố thuộc về pháp luật 91
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý 92
4.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 92
4.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1. Kết Luận 105

5.2. Kiến nghị 106
5.2.1. Đối với nhà nước 106
5.2.2. Đối với Tổng Cục Thuế 106
5.2.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 108
5.2.4. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHIẾU ĐIỀU TRA 111





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

KCN: Khu công nghiệp
CCN: Cụm công nghiệp
CP: Cổ phần
CQT: Cơ quan thuế
DN: Doanh nghiệp
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
GTGT: Giá trị gia tăng
KCN Khu công nghiệp
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
QLT: Quản lý thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
3.1. Cơ cấu tổ chức cán bộ văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 41
3.2. Số lượng các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh 42
3.3. Kết quả thu NSNN ngành thuế tỉnh Bắc Ninh 43
3.4. Kết quả thu thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vào NSNN 44
3.5. Danh sách DN điều tra 45
4.1. Kế hoạch kiểm tra thuế chuyên sâu tại trụ sở cơ quan thuế đối
với các DN có vốn ĐTNN 50
4.2. Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp 51
4.3. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 59
4.4. Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế theo loại hình DN 60
4.5. Kết quả điều tra DN thực hiện giải trình, điều chỉnh tiền thuế
khi nhận được thông báo yêu cầu giải trình điều chỉnh 62
4.6. Kết quả kiểm tra doanh thu tại một số DN năm 2013 65
4.7. Kết quả kiểm tra chi phí tại một số DN năm 2013 68
4.8. Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN 79

4.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra DN 80
4.10. Kết quả truy thu thuế theo loại hình doanh nghiệp 81
4.11. Kết quả truy thu thuế theo từng loại thuế 82
4.12. Tình hình nợ đọng tiền thuế truy thu và tiền phạt của các DN
sau kiểm tra thuế tại trụ sở DN 83
4.13. Kết quả điều tra hiểu biết của DN về Luật quản lý thuế và quy
trình kiểm tra thuế 87
4.14. Kết quả điều tra về việc coi trọng công tác kế toán của DN 88
4.15. Kết quả điều tra DN về hoạt động kiểm tra thuế của cơ quan
thuế tác động đến các DN 89
4.16. Kết quả điều tra đối với DN về tính công bằng trong họat động
kiểm tra thuế của cơ quan thuế
91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang


2.1. Mô hình kiểm tra thuế 9
2.2. Các trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở DN 12
3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Ninh 32
3.2. Cơ cấu tổ chức của ngành thuế Bắc Ninh 39
3.3. Cơ cấu tổ chức tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 40
4.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế tại văn phòng Cục thuế BN 48
4.2. Các bước kiểm tra doanh nghiệp tại Cục thuế 53
4.3. Các bước kiểm tra tại trụ sở DN 63















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nguồn thu từ thuế chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách
nhà nước. Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang hội nhập ngày càng
sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào trong nước nói chung và vào tỉnh Bắc Ninh nói riêng ngày càng tăng
mạnh, theo đó thu thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài
góp một phần không nhỏ cho Ngân sách nhà nước. Thông qua hợp tác đầu tư
nước ngoài, Việt Nam đã tăng cường mối quan hệ chính trị, đối ngoại, phát
triển hữu nghị với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác trên thế giới. Bên
cạnh những thành tựu mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại cho nền kinh tế
trong quá trình đầu tư tại Việt Nam như vốn, công nghệ , kinh nghiệm quản
lý…thì cũng xuất hiện một số vấn đề nổi cộm về thu thuế đối với các Doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đó là tình trạng lợi dụng những kẽ hở của
chính sách thuế, các chế độ ưu đãi hoặc dựa vào tính phức tạp của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ kế toán và quản lý tinh vi, nhiều thủ
đoạn dẫn đến khai man, trốn thuế, chây ỳ nộp thuế…Điều này đòi hỏi công
tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài cần
được hoàn thiện cả về chuyên môn và chiều sâu. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác Kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tư
nước ngoài, trong thời gian qua, trước thực tiễn đòi hỏi trên để hoàn thành tốt
công việc hiện tại và với mong muốn đóng góp phần nào cho công tác thu
thuế nói chung của ngành đặc biệt là đối với công tác thu thuế các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tôi nghiên cứu đề tài: ‘‘Hoàn thiện công
tác kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh,
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp này trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phản ánh và đánh giá thực trạng về công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua.
Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đến năm
2017.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm
tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Hiện nay tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (văn phòng Cục thuế), các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao cho Phòng kiểm tra thuế số 1
quản lý, vì vậy đề tài được nghiên cứu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài do phòng kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
quản lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng thu thuế trên
địa bàn được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
Các giải pháp đề ra sẽ áp dụng đến năm 2017.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh do phòng kiểm
tra thuế số 1 thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ứng dụng thực tế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước
ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi
tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các Luật thuế
để bắt buộc các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh đóng góp cho NSNN.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho NSNN
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định thuế, bắt buộc các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn
định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường
xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào
không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp
luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các
khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản
vay mượn của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận
động một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho
những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân
trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán

không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế
với phí và lệ phí.
Các sắc thuế theo quy định hiện nay bao gồm: Thuế Môn Bài, thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà
thầu, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí
trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, ngoài ra Cơ quan thuế còn quản
lý thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, một số loại thuế, phí khác… (Nguồn:
Luật quản lý thuế)
2.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế đối với đối tượng kiểm tra thuế (là các tổ chức, cá nhân kê khai
thuế), từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá, xử lý các sai phạm. (Nguồn:
quy trình kiểm tra thuế).
2.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện dự án đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Nguồn: Luật doanh nghiệp, Luật
đầu tư).
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của công tác kiểm tra thuế

2.1.2.1. Vai trò của kiểm tra thuế
a. Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước
Các khoản thu về thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế quốc gia. Đặc biệt, trong điều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

kiện Việt Nam đã là thành viên WTO. Như tất cả các nước mới gia nhập
khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào một số Hiệp định tự do hoá theo
ngành, những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công
nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam
tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời
gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm. Trong các Hiệp định trên,
tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện
công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm. Như vậy, các sản
phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động; máy ghi hình, máy - ảnh kỹ
thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau 7 năm.
Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hoá mức thuế đã cam
kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng
kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống
20%, sợi từ 20% xuống 5%. Do đó, số thu về thuế Xuất, nhập khẩu sẽ bị
giảm đi đáng kể, ảnh hưởng tới số thu ngân sách. Tăng cường công tác kiểm
tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là vô cùng quan trọng
nhằm bù đắp các khoản hụt thu, đảm bảo sự ổn định cho nguồn thu ngân sách
nhà nước.
Thông qua công tác kiểm tra thuế sẽ phát hiện kịp thời các doanh
nghiệp khai man, khai không đúng nhằm trốn, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế. Từ
đó làm tăng nguồn thu cho NSNN.
b. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp

Thông qua công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt được
tình hình hạch toán kế toán của doanh nghiệp, có thể phát hiện ra những
doanh nghiệp có hạch toán sai, ảnh hưởng tới nguồn thu của NSNN. Thông
qua công tác kiểm tra để giúp đối tượng nộp thuế nhận thức đúng đắn, đầy đủ
hơn về pháp luật thuế, qua đó tự giác chấp hành pháp luật thuế. Thông qua
công tác kiểm tra, cơ quan thuế chỉ ra cho đối tượng nộp thuế thấy những sai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

sót và cơ sở pháp lý xử lý sai sót; chỉ ra cho người nộp thuế thấy những vấn
đề cần rút kinh nghiệm trong chấp hành pháp luật thuế, theo đó giúp họ thấy
rằng cần phải học tập, nghiên cứu pháp luật thuế để không tiếp tục vô tình vi
phạm pháp luật thuế nữa…
c. Góp phần thúc đẩy chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp
Thông qua công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt tình
hình thực hiện chế độ sổ sách, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp cũng như
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Từ việc nắm bắt tình hình
thực hiện chế độ sổ sách, hoá đơn, cơ quan thuế có biện pháp quản lý hoá đơn
phù hợp, xử lý kịp thời các hành vi cố tình thực hiện sai chế độ, pháp luật để
trốn thuế, gian lận thuế một cách thích đáng.
d. Góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng
Điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trường đó là sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các thành phần kinh tế. Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho một số doanh
nghiệp có tài sản, tiền vốn, kỹ thuật, khả năng kinh doanh, khả năng thích ứng
cao với sự biến động của thị trường, chăm chỉ làm ăn cho phép họ làm giàu một
cách chính đáng.
Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế diễn ra ngày càng nhiều, điều đó
làm giảm bớt đi tính công bằng của thuế. Hơn nữa, càng những doanh nghiệp
có số thu lớn thì càng tìm mọi cách để giảm số thuế phải nộp. Chính vì tình

trạng thất thu thuế dẫn tới các đối tượng nộp thuế không tự giác nộp thuế, việc
tái phân phối thu nhập xã hội thiếu công bằng, thiếu bình đẳng trên mặt bằng
cạnh tranh và khuyến khích sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế.
Đây cũng chính là một yêu cầu trong công tác kiểm tra thuế, là một
mục tiêu để ngành thuế quản lý tốt số thu cho Ngân sách nhà nước, đảm bảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

công bằng xã hội. Một trong những công tác quan trọng nhất đó là nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.2.2. Đặc điểm của công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế có phạm vi rộng vì đối tượng kiểm tra thuế là DN bao
gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các
luật thuế.
Kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì nó tác động trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn thuế
nhằm đảm bảo lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm
mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm tra của cơ
quan thuế.
Kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định
đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế
không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất của
hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm tra ngoài
việc tinh thông nghiệp vụ thuế còn phải có am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi
kế toán, sâu sắc trong tư duy lôgic Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế
cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải
làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất. (Nguồn: quy trình kiểm

tra thuế).
2.1.3. Phương thức và quy trình kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Theo Luật quản lý thuế và theo quy trình kiểm tra thuế thì phương thức
kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Sơ đồ 2.1. Mô hình kiểm tra thuế
2.1.3.1. Quy trình kiểm tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cơ quan thuế
a. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Cán bộ phòng kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của DN trong
hệ thống cơ sở dữ liệu của CQT, những dữ liệu thông tin của DN và thông tin
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của DN từ các nguồn thông tin của
các cơ quan khác như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài
nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án để kiểm
tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh
doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
b. Lựa chọn DN để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Hàng năm phòng kiểm tra thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ
khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các DN có rủi ro về thuế để lập danh
sách phải kiểm tra.
c. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm phòng kiểm tra thuế phải
trình Lãnh đạo Cục Thuế danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo
đánh giá rủi ro.
Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm Lãnh đạo Cục Thuế phải
duyệt xong danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của từng bộ phận

kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế gồm
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Căn cứ vào danh sách số lượng DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã
được Lãnh đạo Cục duyệt, trưởng phòng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng
DN phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai
thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai
thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế
theo năm của DN được giao.
d. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận
xét hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định.
Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận
xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế và được nhập vào hệ
thống phần mền thanh tra, kiểm tra thuế của ngành.
Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế
khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế
ra thông báo yêu cầu DN hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với hồ sơ khai thuế, dữ liệu khai thuế nếu phát hiện thấy chưa
chính xác hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp;
số tiền thuế được miễn, giảm; số thuế được hoàn Cán bộ kiểm tra thuế phải
báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị DN giải trình
hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu quy định.

Thời hạn DN phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi
trong thông báo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo.
Xử lý sau khi DN đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu
Trường hợp DN đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng
minh được số thuế khai là đúng thì Bản giải trình, tài liệu bổ sung hoặc Biên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) được chấp nhận và lưu lại cùng với hồ
sơ khai thuế.
Trường hợp DN đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu nhưng
không chứng minh số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Lãnh
đạo Cục Thuế ra thông báo lần 2 yêu cầu DN tiếp tục giải trình hoặc bổ sung
thêm thông tin tài liệu. Thời hạn yêu cầu DN tiếp tục giải trình hoặc bổ sung
thêm thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 5 ngày làm việc
kể từ ngày ký.
Hết thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan Thuế mà DN không giải
trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo thông báo của
cơ quan Thuế, DN giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng không
chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Lãnh
đạo Cục thuế để ban hành:
- Quyết định ấn định số thuế phải nộp, hoặc
- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của DN trong trường hợp không đủ căn
cứ để ấn định số thuế phải nộp.
2.1.3.2. Quy trình kiểm tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại trụ sở
doanh nghiệp
Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12



Sơ đồ 2.2. Các trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở DN
Công tác kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh do trưởng phòng kiểm
tra thuế đề xuất, cán bộ thực hiện kiểm tra thuộc phòng kiểm tra hoặc lấy cán
bộ ở một số phòng khác, đoàn kiểm tra thường có 3 cán bộ: 1 trưởng đoàn và
2 đoàn viên. Việc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp thực hiện theo quy trình
như sau:
a. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của DN
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho DN chậm nhất là 3 ngày
làm việc, kể từ ngày quyết định kiểm tra được Lãnh đạo Cục thuế ký duyệt.
Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở DN, nếu DN có văn bản
đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra thuế phải xem xét và trình Lãnh đạo Cục thuế ra văn bản chấp nhận
hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
Ki
ểm tra theo
kế hoạch đã
lập
Ki
ểm tra đột xuất
theo yêu cầu của
lãnh đạo CQT

Ki
ểm tra tr

ư
ớc
và sau hoàn
thuế
DN không giải
trình, hoặc giải
trình không hợp

KIỂM TRA TẠI
TRỤ SỞ DOANH
NGHIỆP

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của DN phải được tiến hành chậm nhất là
10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng
đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải
thích nội dung kiểm tra theo quyết định với DN.
Sau một ngày công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải
phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo
nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự
phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc
được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập
biên bản xác định dữ liệu kiểm tra với DN
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra
tài sản, vật tư, hàng hoá, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo
tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định
kiểm tra thuế.

Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của DN không quá 5 ngày làm việc, kể từ
ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở DN. Trong trường hợp xét thấy
cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm
nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải
báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra. Mỗi
cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ
sung không quá 5 ngày làm việc.
b. Lập biên bản kiểm tra
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu quy định. Căn cứ để lập
biên bản kiểm tra là dữ liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

tra từng phần việc mà Trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên
trong đoàn thực hiện.
Biên bản kiểm tra mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm
tra. Nêu kết quả dữ liệu của Đoàn kiểm tra so với dữ liệu kê khai, báo cáo của
DN; giải thích lý do, nguyên nhân có sự chênh lệch.
Biên bản kiểm tra kết luận từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác
định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra trước khi
công bố công khai với DN. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất
thì trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung
Biên bản kiểm tra. Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn kiểm tra có
quyền bảo lưu dữ liệu theo biên bản từng phần việc được giao.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra,
trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước DN và
các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu DN yêu cầu, trưởng đoàn kiểm tra

thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra thuế.
Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và DN (hoặc đại
diện hợp pháp của DN) ký vào từng trang và đóng dấu của DN ngay trong
ngày công bố công khai. Trường hợp DN bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra
thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tạo điều kiện để DN thực hiện quyền bảo lưu.
c. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của DN
Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế,
Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế về kết quả kiểm tra
thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về
thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ
trưởng cơ quan Thuế phải ký Quyết định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi
phạm hành chính về thuế.
Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi
phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký
biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.
(Nguồn: quy trình kiểm tra thuế)
2.1.4. Nội dung kiểm tra thuế đối với DN có vốn ĐTNN
2.1.4.1. Kiểm tra đăng ký thuế
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối
tượng kinh doanh. Thông qua việc đăng ký, Nhà nước quản lý được mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá nguồn thu ngân sách.
Nội dung kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong
từng loại ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động
sản xuất kinh doanh, số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.

Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra, cần đi sâu xem xét tính
pháp lý của hồ sơ đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, dữ
liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn và địa điểm,
ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, mức độ ưu đãi thuế
được hưởng, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch nhằm phát hiện
và xử lý những gian lận trong việc kê khai đăng ký thuế.
2.1.4.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, thực hiện
chế độ in, phát hành, sử dụng hóa đơn
Theo quy định của pháp lụât Việt Nam (Luật Doanh Nghiệp, Luật Kế
Toán ), tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức,
cơ quan đoàn thể làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán theo quy định
hiện hành.

×