BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC
NGÔ BỀN VỮNG TRÊN ĐẤT DỐC HUYỆN VĂN CHẤN –
YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60. 62. 01.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG
TS. NGUYỄN QUANG TIN
Hà Nội, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả
Lê Việt Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Tiến Dũng, TS.Nguyễn
Quang Tin người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn phương pháp thí nghiệm và
thống kê sinh học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Sến, Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Phòng NN&PTNT huyện Văn Chấn, UBND xã Sơn
Thịnh, Cát Thịnh, Suối Giàng và bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ
tôi trong cả quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả
Lê Việt Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình, sơ đồ vii
Danh mục từ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1 Một số khái niệm về hệ thống nông nghiệp và phát triển bền vững 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp 6
1.1.3 Các giải pháp canh tác bền vững trên đất dốc 10
1.2 Mốt số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất ngô trên đất dốc 14
1.2.1 Đặc điểm kinh tế của cây ngô 14
1.2.2 Quy trình canh tác ngô trên đất dốc 16
1.3 Thực trạng sản xuất và nghiên cứu đất dốc trên thế giới 17
1.4 Tình hình nghiên cứu các kỹ thuật canh tác bền vững trong nước 25
1.4.1 Hiện trạng sử dụng đất dốc ở Việt Nam 25
1.4.2 Những nghiên cứu về canh tác đất dốc 27
CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Đối tượng nghiên cứu 32
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu 32
2.2.2 Thời gian nghiên cứu 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.3 Nội dung nghiên cứu 32
2.4 Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1 Khảo sát đặc điểm nơi nghiên cứu 32
2.4.2 Sử dụng bảng hỏi để tính toán hiệu quả kinh tế của một số loại hình canh tác
ngô tại địa phương 33
2.4.3 Xác định hiệu quả của các kỹ thuật canh tác đến môi trường. 35
2 4.4 Điều tra sâu nông hộ 36
2.5 Xử lý số liệu 36
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1 Đặc điểm tự nhiên, và điều kiện kinh tế xã hội của huyện Văn Chấn –
Yên Bái 38
3.1.1 Vị trí địa lý, khí hậu 38
3.1.2 Đặc điểm địa hình và tài nguyên thiên nhiên 40
3.1.3 Đặc điểm dân cư và tình hình sử dụng đất 42
3.1.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Văn Chấn 45
3.1.5 Sản xuất chăn nuôi và thuỷ sản 47
3.1.6 Lâm nghiệp: 47
3.1.7 Các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất: 48
3.1.8 Đặc điểm sản xuất ngô trên đất dốc huyện Văn Chấn 49
3.2 Đặc điểm các giải pháp canh tác ngô bền vững trên đất dốc tại huyện Văn
Chấn tỉnh Yên Bái 53
3.2.1 Một số kỹ thuật canh tác ngô bền vững trên đất dốc tại huyện Văn Chấn –
Yên Bái 53
3.2.2 Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ngô đến hiệu quả kinh tế – môi
trường tại Văn Chấn – Yên Bái 55
3.3 Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng áp dụng của các biện pháp kỹ
thuật canh tác bền vững vào sản xuất ngô tại Văn Chấn – Yên Bái. 67
3.3.1 Đặc điểm các nông hộ áp dụng kỹ thuật canh tác bền vững 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3.2 Vai trò của các tổ chức tham gia đến việc áp dụng các kỹ thuật canh tác bền
vững 72
3.3.3 Xác định các khó khăn của nông dân khi áp dụng các kỹ thuật canh tác trên
đất dốc 76
3.4 Kết quả tổng hợp các yếu tố tác động đến việc áp dụng kỹ thuật canh tác
ngô bền vững tại Văn Chấn – Yên Bái 82
3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng của các biện pháp
kỹ thuật đến canh tác ngô bền vững trên đất dốc tại Văn Chấn –Yên Bái 86
3.5.1 Đề xuất kỹ thuật 86
3.5.2 Đề xuất kinh tế - xã hội 86
3.5.3 Đề xuất cơ chế chính sách 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
Kết Luận 89
Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Phụ lục 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Cơ cấu các loại đất tự nhiên huyện Văn Chấn 41
3.2 Cơ cấu dân số, lực lượng lao động huyện Văn Chấn - 2012 43
3.3 Tình hình sử dụng đất huyện Văn Chấn (2008 -2012) 44
3.4 Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng 1 số loại cây trồng nông
nghiệp huyện Văn Chấn (2005 – 2012) 46
3.5 Mức độ đầu tư và thời vụ gieo trồng ngô của các xã điều tra huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 52
3.6 Thực trạng áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc huyện
Văn Chấn năm 2013 54
3.7 Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến xói mòn đất tại Văn Chấn, Yên Bái 56
3.8 Thành phần cỏ dại xuất hiện trong canh tác ngô tại xã Cát Thịnh
huyện Văn Chấn 58
3.9 Ảnh hưởng của BPKT đến khả năng kiểm soát cỏ dại 59
3.10 Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến tính chất vật lý và hoá học đất 60
3.11 Nhu cầu lao động trong hoạt động sản xuất ngô đất dốc tại huyện Văn
Chấn năm 2014 63
3.12 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật đến hiệu quả kinh tế của hệ thống
sản xuất ngô đất dốc tại huyện Văn Chấn 66
3.13 Điều kiện nhân lực các hộ tham gia và không tham gia thực hiện các
kỹ thuật canh tác bền vững 68
3.14 Diện tích đất canh tác và diện tích canh tác ngô của nông hộ 68
3.15 Khả năng tiếp cận vốn sản xuất của nông hộ tại Văn Chấn 69
3.16 Kết quả xếp hạng các khó khăn cần ưu tiên giải quyết khi áp dụng các
kỹ thuật canh tác bền vững 81
3.17 Mức độ tác động của các yếu tố canh tác ngô bền vững đến việc áp
dụng kỹ thuật canh tác ngô bền vững tại Văn Chấn 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT Tên hình Trang
3.1 Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa các tháng trong năm tại Văn Chấn
(giai đoạn 1998 – 2007) 39
3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Chấn năm 2012 45
3.3 Diễn biến diện tích cây trồng và năng suất ngô huyện Văn Chấn (2005
– 2012) 50
3.4 Nhu cầu lao động của các biện pháp kỹ thuật 64
3.5 Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác đến năng suất ngô 65
3.6 Các kênh thông tin nông nghiệp mà nông hộ tiếp nhận 71
STT Tên sơ đồ Trang
3.1 Mối liên hệ giữa các tổ chức, thành phần đến việc áp dụng kỹ thuật
canh tác bền vững 74
3.2 Phân tích điểm mạnh/điểm yếu và Cơ hội/thách thức của các kỹ thuật
canh tác bền vững (SWOT) 77
3.3 Các yếu tố khó khăn tác động đến việc áp dụng kỹ thuật canh tác bền
vững ngô trên đất dốc tại Văn Chấn Yên Bái 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
CA : Conservation Agriculture (Nông nghiệp bảo tồn)
CIRAD : Agricutural Reseach for Development
( Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp vì sự phát triển )
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations
(tổ chức nông lương thế giới)
HTNN : Hệ thống nông nghiệp
IBSRAM : International Board for Soil Research and Management
ICRAF : World Agro-forestry Centrer
(trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp thế giới)
NLKH : Nông lâm kết hợp
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NOMAFSI : Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
PRA : Participatory rural appraisal (Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia)
TBT : Tiểu bậc thang
UBND : Uỷ ban nhân dân
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
BVTV : Bảo vệ thực vật
KHKT–NLN : Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp
TOT : Training of trainer (đào tạo người đào tạo)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng miền núi phía Bắc, trên 80% diện tích đất canh tác là đất dốc. Đất có
độ dốc dưới 15
o
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất dốc; đa số diện tích này đã
được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp hoặc nông lâm nghiệp. Diện tích đất có độ
dốc từ 15
o
đến 25
o
chiếm khoảng 16%, còn lại là đất có độ dốc trên 25
o
, khoảng
62%. Do thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác cây lương thực
ngắn ngày trên đất trên dốc hơn 25
o.
. Với độ dốc như vậy, hiện tượng xói mòn rửa
rôi đất rất mạnh, đất nhanh chóng mất khả năng canh tác sau thời gian ngắn.
Miền núi phía Bắc là vùng tập trung sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số ít
người Thái, Tày, Dao, H’Mong… Sinh kế của người dân phụ thuộc hoàn toàn vào
sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là sản xuất các cây lương thực (ngô, lúa nương,
sắn…). Đặc biệt, cây ngô trong những năm gần đây đã trở thành cây xoá đói giảm
nghèo, nhờ những thành tựu về công tác chọn tạo giống và sử dụng phân bón hoá
học. Theo Lê Quốc Doanh (2004), ở miền núi phía Bắc có tới 62% hộ nông dân có
thu nhập từ sản xuất ngô và bình quân cây ngô chiếm tới 15% thu nhập của các
nông hộ. Trong những năm gần đây, do những thành tựu trong sản xuất ngô lai mà
năng suất ngô đã tăng vọt (từ 22,7 tạ/ha năm 2000 lên 33,3 tạ/ha năm 2010). Cùng
với sự ổn định về thị trường, vai trò kinh tế của cây ngô ngày càng trở nên quan
trọng hơn. Đây là một điều đáng mừng vì thực sự cây ngô đã đóng góp nhiều trong
việc cải thiện đời sống nông dân miền núi.
Tuy nhiên sản xuất ngô trên đất dốc hiện nay nảy sinh nhiều vấn đề, nguyên
nhân chính là do nông dân chỉ quan tâm sử dụng giống mới và tăng hàm lượng phân
hoá học nhằm tăng năng suất ngô. Các khía cạnh của canh tác bền vững chưa được
quan tâm. Việc sử dụng phân xanh, phân hữu cơ hoặc tàn dư cây trồng để bảo vệ và
cải thiện dinh dưỡng và độ mùn cho đất, các biện pháp hạn chế xói mòn đất chưa
được áp dụng. Kết quả là đất dốc đã và đang bị xói mòn. Ở nhiều nơi đất trồng ngô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
đã bị thoái hoá đến mức giống và phân hoá học không còn phát huy tác dụng, năng
suất và hiệu quả kinh tế thấp. Nguy cơ này ngày càng cao, diện tích đất canh tác vốn
đã rất hạn chế sẽ càng thiếu, nếu không có các biện pháp kịp thời hỗ trợ nôngdân áp
dụng các kỹ thuật canh tác bền vững, hạn chế xói mòn đất.
Yên Bái là tỉnh có nhiều diện tích canh tác ngô trên đất dốc ở miền núi phía
Bắc. Phần lớn diện tích đất ở đây là đất dốc. Cây trồng trong hệ thống trồng trọt chủ
yếu là ngô và lúa nương. Kiểu canh tác hiện vẫn được nông dân thực hành phổ biển
ở đây là phát dọn tàn dư thực vật và đốt sạch trước khi gieo trồng, mặt đất không
được che phủ. Vì thế vào đầu mùa mưa đất bề mặt bị xói mòn và rửa trôi nhiều.
Nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp bền vững, nhiều nghiên cứu đã
được thực hiện và đã xây dựng được các kỹ thuật canh tác ngô bền vững, như che
phủ mặt đất bằng lớp phủ thực vật, làm tiểu bậc thang, gieo thẳng (không làm đất
hoặc chỉ làm đất tối thiểu để gieo hạt), trồng xen, trồng gối Các kỹ thuật này đã
được chứng minh có hiệu quả cao trong bảo vệ đất, chống xói mòn và dần làm cho
đất màu mỡ hơn, giúp kiểm soát cỏ dại, giữ độ ẩm trong đất, tăng năng suất cây
trồng, tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người dân.
Tuy nhiên, việc áp dụng các kỹ thuật này trong sản xuất còn rất hạn chế.
Hiện mới chỉ rất ít diện tích đất dốc ở Yên Bái được canh tác ngô áp dụng các kỹ
thuật bền vững. Vậy những nguyên nhân cản trở các nông hộ tiếp nhận các kỹ thuật
đó là gì, và việc giải quyết các vấn đề khó khăn đó như thế nào đang và đang là
hướng nghiên cứu cho sự sự phát triển hiện nay. Nhằm góp phần cải thiện tình hình,
thúc đẩy phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp trên đất dốc miền núi phía Bắc
nói chung, tỉnh Yên Bái nói riêng, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài " Nghiên cứu
xác định các yếu tố tác động đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác
ngô bền vững trên đất dốc tại Văn Chấn - Yên Bái " nhằm góp phần xây dựng các
hệ thống canh tác ngô hiệu quả, ổn định và lâu bền hơn
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật canh tác
ngô bền vững (che phủ đất, trồng xen cây họ đậu, tiểu bậc thang) vào sản xuất của
các hộ nông dân. Từ đó, làm cơ sở đề xuất giải pháp để hộ nông dân áp dụng kỹ
thuật canh tác mới vào sản xuất ở huyện Văn Chấn – Yên Bái
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng áp dụng kỹ thuật canh tác tác ngô bền vững tại
huyện Văn Chấn – Yên Bái
- Xác định được các yếu tố hạn chế, các yếu tố thúc đẩy áp dụng biện pháp
kỹ thuật vào sản xuất
- Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy ứng dụng các kỹ thuật
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài chỉ ra được các yếu tố thức đẩy và các yếu tố hạn chế việc áp dụng các
kỹ thuật canh tác ngô bền vững vào sản xuất, làm cơ sở để nghiên cứu phát triển các
kỹ thuật canh tác bền vững trong điều kiện miền núi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ vai trò của những kỹ thuật canh tác phù hợp
(cho năng suất cây trồng cao, ổn định và duy trì, bảo vệ được nguồn tài nguyên
thiên nhiên đất, nước, giảm phát thải) với điều kiện canh tác của huyện Văn Chấn
và xác định được các giải pháp thúc đấy ứng dụng các kỹ thuật này, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất, và nâng cao tính bền vững của các hệ thống canh tác ngô đất
dốc tại Yên Bái nói riêng, miền núi phía Bắc nói chung.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống nông nghiệp và phát triển bền vững
* Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)
Hệ thống nông nghiệp (Phạm Chí Thành và cs, 1993) là: Một phức hợp của
đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao động, các nguồn lợi, các đặc trưng
khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng, kỹ thuật
có thể có. Hệ thống nông nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nông nghiệp được đặt
trong một điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, tức là hệ sinh thái nông nghiệp được
con người tác động bằng lao động, các tập quán canh tác, hệ thống các chính
sách…. Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống
hữu hạn trong đó con
người đóng vai trò trung tâm, con người quản lý điều khiển các hệ thống nhỏ trong
đó theo những quy luật nhất định, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hệ thống
nông nghiệp.
Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế, xã hội.
Theo Đào Thế Tuấn, 1989, HTNN thực chất là sự thống nhất của 2 hệ thống:
(1) Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao
gồm các cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi) trao đổi năng lượng, vật chất và thông tin
với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi) của hệ
sinh thái.
(2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là sự hoạt động của con người trong sản xuất
tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp trên thế
giới cho thấy quá trình thay đổi cơ bản nhất của HTNN là sự tiến hoá của hộ nông
dân từ tình trạng sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Sự thay đổi theo
hướng phát triển đó diễn ra không đồng thời giữa các vùng, các làng, các hộ. Do
vậy, mỗi nơi phải xây dựng những giải pháp riêng cho phù hợp với đặc điểm thực
trạng của hệ thống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
* Hệ thống canh tác (Farming systems)
Hệ thống canh tác là sự bố trí một cách thống nhất, ổn định các ngành nghề
trong nông trại được quản lý bởi hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học,
kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn, nguồn lực của nông hộ
(Shaner, 1982).
Hệ thống canh tác là sản phẩm của bốn nhóm biến số: Môi trường vật lý, kỹ
thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và điều kiện kinh tế xã hội. Trong hệ
thống canh tác vai trò của con người đặt ở vị trí trung tâm của hệ thống và quan
trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả đất canh tác
Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ đã chứng minh cho quan điểm này, ông cho
rằng đất không phải là quan trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh đất đó.
Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác dụng hơn độ
phì của đất (Cao Liêm và cs, 1996).
Theo Lê Trọng Cúc, 1996. Hệ sinh thái nông nghiệp (Agro-ecosystems) và hệ
kinh tế xã hội (Socio - economic Systems). Trong đó hệ kinh tế- xã hội là hệ tích
cực, sự biến đổi chung của hệ thống nông nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này
Phát triển bền vững là sự phát triển có khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
hiện nay mà không phương hại đến khả năng của các thế hệ mai sau đáp ứng được
những nhu cầu của con người. Đối với vùng cao, phát triển bền vững liên quan chặt
chẽ đến các biện pháp quản lý đất đất dốc bền vững mà chủ yếu là không gây thoái
hoá đất, không gây ô nhiễm môi trường mà vẫn đảm bảo được cuộc sống con người.
Điều này có nghĩa là phát triển phải đi đôi với quản lý tài nguyên hợp lý.
Nông nghiệp bền vững nói về thiết kế những hệ thống định canh lâu bền. Đó
là một triết lý và một cách tiếp cận về sử dụng đất đai, liên kết tiểu khí hậu, cây
trồng hàng năm và lưu niên, vật nuôi, đất nước và những nhu cầu của con người,
xây dựng những cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả.
Một nền nông nghiệp phát triển nhanh và vững chắc phải sử dụng hợp lý các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, đất đai vv và các nguồn lợi kinh tế, xã hội như: lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
động, vật tư, kỹ thuật vv. Một trong những biện pháp kinh tế và kỹ thuật nhằm tận
dụng các nguồn lợi tự nhiên và kinh tế xã hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý trong
một vùng hay một đơn vị sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Nương, 1998).
Một hoạt động sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp, khai thác hải sản ) là bền
vững khi đạt tất cả các mục đích của nó và có thể tiếp tục mãi mãi. Nội dung của
phát triển bền vững bao gồm:
- Đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của con người
- San bằng được khoảng cách giữa giàu – nghèo và hoàn cảnh xã hội.
- Bảo tồn được các tài nguyên thiên nhiên.
- Tạo ra những điều kiện tốt giúp con người nhận thức rõ giá trị làm người,
hiểu rõ được những vấn đề chung của nhân loại và những gì ưu tiên phải thực hiện
trước và giúp con người đạt được quyền tự do trong cộng đồng.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp
* Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp là những kỹ thuật được khẳng định là
phù hợp và khả thi về sinh thái, kinh tế - xã hội trên đồng ruộng của nông dân, góp
phần nâng cao hơn hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp, tạo điều kiện
phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cho nông nghiệp và nông thôn.
“tiến bộ” ở đây thể hiện sự “tốt hơn” và “mới hơn” so với kỹ thuật hiện có (Đỗ Kim
Chung, 2005).
TBKT là những kỹ thuật mới hiện chưa có ở địa phương và là một yếu tố
động theo thời gian và không gian. Yếu tố động theo không gian được hiểu là một
TBKT chỉ phù hợp với một không gian nhất định, khái niệm không gian ở đây có
thể thu hẹp trong phạm vi một hệ sinh thái nông nghiệp và cũng có thể rộng trong
phạm vi một vùng. Còn khái niệm về yếu tố động theo thời gian thì một TBKT có
thể phù hợp với nền nông nghiệp tự cung tự cấp và không phù hợp nền nông nghiệp
hàng hóa (Đào Thế Tuấn, 2000).
Việc áp dụng TBKT là quá trình đưa các TBKT đã được khẳng định là đúng
đắn trong thực tiễn vào áp dụng trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
đời sống của con người. Theo Phạm Chí Thành và cs (1993), hệ thống canh tác tiến
bộ và bền vững được hình thành trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố bên ngoài (điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội) và nhóm các yếu tố bên trong của nông hộ
(đất đai, lao động, vốn, và kỹ năng nghề nghiệp). Hệ thống canh tác tiến bộ là sự kết
hợp giữa kiến thức bản địa và tiến bộ kỹ thuật.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu phát triển tiến bộ kỹ thuật là lý thuyết hệ
thống, trong đó có sự phối hợp giữa nông dân (kiến thức bản địa) với các nhà khoa học
(công nghệ mới) cùng nhau phát hiện vấn đề giải quyết và đưa ra kết quả nghiên cứu
vào sản xuất. Sự kết hợp này tạo ra cái mới (hệ canh tác tiến bộ và bền vững).
* Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp
Theo kinh nghiệm áp dụng TBKT của các nước Châu Á, Châu Phi và qua
thực tiễn của nước ta đã chỉ ra những nhân tố cơ bản sau ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngành nông nghiệp ( Nguyễn Thu Hồng, 2008):
Nhóm yếu tố bên trong
a) Nông hộ
Đối với hộ nông dân các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng TBKT trong
nông nghiệp bao gồm:
+ Nguồn lực gồm: i) Số và chất lượng nguồn nhân lực (Trình độ văn hóa,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
giới tính, lứa tuổi, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm và tay nghề của nông
dân); ii) Tài nguyên đất đai (Đất thổ cư, vị trí,…). Đây là các yếu tố quan trọng để
hộ có thể mở rộng sản xuất.
+ Nguồn lực tài chính và công nghệ; iii) Hình thức tổ chức sản xuất (quy mô
lớn hay nhỏ); iv) Khả năng marketing và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm; v) Khả năng
về vốn đầu tư.
+ Khả năng giao tiếp xã hội và cộng đồng của nông dân như sự tiếp xúc với
cán bộ khuyến nông, tiếp cận các nguồn thông tin đại chúng, với hàng xóm và bạn
bè cũng là những nhân tố ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả của việc áp dụng TBKT
đồng thời cũng quyết định đến sự thành công của việc áp dụng TBKT trong nông
nghiệp của hộ nông dân.
b) Quỹ đất
Đất đai luôn là vấn đề sống còn của bất kỳ một nông hộ nào dù là lớn hay
nhỏ. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, là nguồn lợi tự
nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây trồng. Đất đai và khí hậu hợp thành
phức hệ tác động vào cây trồng do vậy cần phải nắm được đặc điểm mối quan hệ
giữa cây trồng với đất thì mới xác định được cây trồng hợp lý.
c) Thị trường
Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến TBKT. Theo cơ chế thị trường thì
người nông dân cần điều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, thay đổi giống
cây trồng, vật nuôi để đạt hiệu quả cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
d) Thu nhập
Thu nhập của hộ nông dân được hình thành từ các nguồn chính là từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp và từ các hoạt động phi nông nghiệp. Chuyển dịch hệ
thống canh tác có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của hộ nông dân do kết quả của
chuyển dịch hệ thống canh tác không chỉ làm thay đổi về khối lượng hàng nông sản
làm ra mà còn làm thay đổi cả cơ cấu sản phẩm. Việc thay đổi về số lượng và cơ
cấu nông sản phẩm làm ra dẫn đến thay đổi giá trị tổng sản phẩm sản xuất nông
nghiệp. Hơn nữa, việc thay đổi trong bố trí nguồn lực đầu vào của sản xuất cũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
làm thay đổi chi phí sản xuất so với các hệ thống canh tác khác nhau không chỉ đối
với sản xuất nông nghiệp mà còn đối với cả các hoạt động phi nông nghiệp khác.
Kết quả tất yếu của quá trình này dẫn đến thay đổi thu nhập của hộ. Ảnh hưởng của
áp dụng TBKT trong sản xuất nông nghiệp tới thu nhập của hộ nông dân được thể
hiện trên hai khía cạnh: ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực.
- Ảnh hưởng tích cực: Kết quả tổng hợp của quá trình chuyển dịch hệ thống
canh tác làm tăng thu nhập cho hộ nông dân so với thu nhập có được ở hệ thống
canh tác khác. Hay nói cách khác, hệ thống canh tác này đã tạo ra 12 giá trị gia tăng
lớn hơn so với hệ thống canh tác khác. Đích đến của chuyển dịch hệ thống canh tác
không phải là sản phẩm mà là hiệu quả kinh tế, là ổn định và nâng cao thu nhập cho
người lao động, nâng cao sản lượng nông sản hàng hóa, giá trị thu nhập trên một
đơn vị diện tích canh tác, phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả và
bền vững. Để đạt được mục tiêu này, chuyển dịch hệ thống canh tác cần tạo ra ảnh
hưởng tích cực đối với việc ổn định và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, có
nghĩa là tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp bền vững, thể hiện ở cả 3 khía
cạnh: Kinh tế, xã hội và môi trường.
- Ảnh hưởng tiêu cực: Điều này có nghĩa chuyển dịch hệ thống canh tác làm
giảm thu nhập của hộ nông dân hay giá trị gia tăng do cơ cấu sản xuất mới mang lại
thấp hơn giá trị gia tăng được tạo ra bởi cơ cấu sản xuất nông nghiệp trước đó.
* Nhóm yếu tố bên ngoài
Nhóm yếu tố bên ngoài nhằm hỗ trợ phát triển và nâng cao tính bền vững của
hệ thống canh tác tiến bộ bao gồm: Điều kiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin,
hạ tầng kỹ thuật, v.v ); Điều kiện tự nhiên; Môi trường, (pháp lý, kinh tế và văn
hóa - xã hội); Chính sách tài chính thương mại.
a) Nhóm nhân tố tự nhiên
Điều kiện môi trường tự nhiên là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát
triển hệ thống canh tác. Môi trường tự nhiên gồm nhiều yếu tố như: khí hậu, thời
tiết, đất đai, thuỷ văn, địa hình, vv Đó cũng chính là yếu tố cơ bản làm căn cứ để
bố trí sản xuất cây trồng gì?, Con nuôi nào? Mô hình sản xuất ra sao? để cây trồng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt tạo ra năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
b) Nhân tố kinh tế - kỹ thuật
Nhân tố kinh tế - kỹ thuật có nhiều như: Cơ sở hạ tầng, sự phát triển lực
lượng sản xuất, chất lượng lao động, thị trường và chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước, vv Tất cả những nhân tố đó tác động đến sự lựa chọn và phát triển hệ thống
canh tác. Trong tất cả các nhân tố kinh tế - kỹ thuật, nhân tố thị trường là nhân tố
bao trùm nhất. Bởi vì, theo kinh tế học hiện đại chỉ có thị trường mới cho người sản
xuất biết được nên sản xuất cái gì, cây gì, con gì, cho đối tượng nào để có được thu
nhập cao.
Như vậy, nhóm những yếu tố bên trong, trong đó nguồn nhân lực - yếu tố
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của hộ và là điều kiện tiền đề tạo ra những
bước phát triển mang tính đột phá nhằm phát triển kinh tế của hộ. Còn nhóm các
yếu tố bên ngoài chủ yếu là vai trò của Chính phủ, trong việc thiết lập môi trường
(pháp lý, kinh tế, văn hóa - xã hội) công bằng, dân chủ, hiệu quả và minh bạch để
phát huy khả năng sáng tạo của các chủ thể, các hộ. Đồng thời tạo dựng hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật, nhất là hệ thống giao thông, hệ thống điện và thông tin liên lạc.
Đây là các yếu tố không thể thiếu để mở rộng và áp dụng TBKT trong sản xuất
nông nghiệp của hộ nông dân
1.1.3. Các giải pháp canh tác bền vững trên đất dốc
Kiến thiết ruộng bậc thang với bờ đất hoặc bờ đá (nếu có đủ nước thì trồng
lúa có tưới, thiếu nước thì trồng lúa cạn và hoa màu). Đây là một cách làm rất hiệu
quả và bền vững cần được khuyến khích. Tuy nhiên sẽ cần nhiều thời gian để làm
đủ diện tích bậc thang cần để sản xuất đủ lương thực, hơn nữa những nơi chỉ toàn
đất dốc cao thì sẽ rât khó làm và bảo vệ bậc thang, vì vậy cần áp dụng các biện pháp
mới trong canh tác.
Canh tác theo đường đồng mức: Đây cũng là cách làm hay song chưa đủ hiệu
quả trong ngăn chặn xói mòn và thoái hoá đất
Xếp tường đá, làm hàng rào bảo vệ đồng ruộng, đào hào dẫn nước tránh khỏi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
khu vực canh tác để chống xói mòn. Đây là một biện pháp cổ truyền nên học tập,
tuy nhiên không phải nơi nào cũng có đá để xếp tường. Còn việc đào hào, hố giữ
nước trên đỉnh hoặc sườn dốc, có nhiều hộ nông dân còn xây bể dung tích lớn để
chứa nước chống hạn. Cách làm này rất tốn kém nên không phải ai cũng làm được.
• Làm bậc thang vẩy ốc, xếp đá để bảo vệ cây ăn quả, cây lâu năm. Cách làm
này cũng tốt và cần được phát huy.
• Trồng cây che phủ, sử dụng phân xanh, xen canh, gối vụ, luân canh đây
là phương hướng tiếp cận rất hiệu quả, nhưng mới được áp dụng lẻ tẻ, đơn điệu và
chưa phong phú về phương pháp, kỹ thuật và thiếu các giống cũng như loài cây
thích hợp dẫn nước thì tốn thời gian, tốn đất canh tác và đôi khi không phát huy
được tác dụng nếu không kết hợp với các biện pháp bảo vệ rừng.
Có 5 hướng đi cơ bản để canh tác bền vững ở vùng cao nhiệt đới:
+ Tăng tối đa lượng chất hữu cơ trong đất. Bằng cách này chúng ta dễ dàng
đạt năng suất mong muốn với giá thành sản xuất hạ. Điều này có thể đạt được qua
áp dụng các kỹ thuật nông lâm kết hợp, xen canh, luân canh, gối vụ và trồng cây
che phủ đất để đạt sinh khối tối đa. Khi có nhiều chất xanh làm thức ăn gia súc thì
chăn nuôi cũng được phát triển và sẽ thúc đẩy trồng trọt cũng như nghề rừng cùng
phát triển theo hướng bền vững. Việc này cũng tạo điều kiện phát triển nông nghiệp
hữu cơ (cũng có thể gọi là nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bảo tồn).
+ Liên tục che phủ đất bằng lớp phủ thực vật sống hay đã khô. Đây là biện
pháp quan trọng nhất, đa dụng và là nền tảng cho mọi nỗ lực quản lý và sử dụng đất
dốc bền vững. Có thể sử dụng nylon để che phủ cho đất dốc nhưng phải che theo
luống ngang sườn dốc và các rãnh giữa các luống phải được phủ bằng xác thực vật.
Phải tái sử dụng tốt nhất lượng chất hữu cơ sẵn có tức là không được đốt tàn dư
thực vật như nông dân thường làm, trái lại phải giữ chúng lại làm vật liệu che phủ
để bảo vệ và cải tạo đất.
Lợi ích của che phủ đất:
Lợi ích tại chỗ: Giảm xói mòn do mưa và gió; Làm cho đất tơi xốp, tăng độ
hấp thu nước của đất, giảm dòng chảy bề mặt. Giảm bốc hơi, tăng ẩm độ đất; Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
hoà nhiệt độ bề mặt đất; Tăng độ ổn định các cấu trúc bền mặt đất, chống kết vón
đất và đóng váng bề mặt đất; Giảm cỏ dại, tăng hiệu quả phân bón. Giảm đầu tư:
giảm công làm đất, làm cỏ, phân bón; Tăng hàm lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng
cho đất, giảm độc tố trong đất; Tạo điều kiện tốt cho hạt nảy mầm tốt, bộ rễ phát
triển khoẻ, cây sinh trưởng tốt. Kết quả là làm tăng và ổn định năng suất, chất lượng
cây trồng một cách bền vững
Lợi ích về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên: Hạn chế du canh, cải
thiện nguồn tài nguyên đất, nước và rừng; Chống lắng đọng các lòng sông hồ, đặc
biệt là hồ thuỷ điện; Giảm lũ lụt ở miền xuôi; Giảm ô nhiễm hoá học ở các vùng lân
cận. Giảm hiệu ứng nhà kính thông qua việc giảm lượng khí CO
2
thải vào không khí
do đốt phá rừng, tàn dư thực vật và khói từ các nhà máy sản xuất phân bón và thuốc
hoá học. Tiết kiệm nguồn năng lượng sử dụng cho các nhà máy sản xuất phân bón
và thuốc hoá học và vận hành các loại máy làm đất.
Lợi ích về xã hội: Phụ nữ được giải phóng khỏi những công việc nặng nhọc
và tốn nhiều thời gian như làm cỏ và làm đất. Họ sẽ có nhiều thời gian chăm sóc
sức khoẻ gia đình, nuôi dạy con cái và phát triển nghề phụ; Trẻ em sẽ có nhiều thời
gian học hành, nâng cao kiến thức; Do đất và nước ít bị hoặc không bị ô nhiễm, vấn
đề bệnh tật sẽ giảm, sức khoẻ cộng đồng sẽ được cải thiện; Do hiệu quả kinh tế cao
nên xã hội sẽ phát triển nhanh và bền vững hơn.
Như vậy, khi áp dụng tốt biện pháp che phủ đất, chúng ta có thể đáp ứng
được hầu hết các nhu cầu canh tác đất dốc bền vững góp phần xoá đói giảm nghèo
cho nông dân miền núi và bảo vệ tài nguyên môi trường.
+ Không làm đất hoặc làm đất tối thiểu: Đối với đất dốc, nếu làm đất càng
kỹ mà không che phủ thì xói mòn sẽ xảy ra rất mạnh và nhanh. Có thể làm cho đất
trở nên tơi xốp mà không cần phải cày bừa đất bằng các biện pháp cơ giới. đó là áp
dụng các biện pháp thay thế nhờ hoạt động của sinh vật đất và bộ rễ khoẻ của một
số loài cây và có thể gọi là qua cày bừa sinh học).
+ Luân canh, xen canh và đa dạng hoá cây trồng. Luân canh, xen canh, gối
vụ không chỉ tăng thu nhập mà còn tăng sinh khối nhờ sử dụng các loài cây ngắn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
ngày, mọc nhanh, đa chức năng, có bộ rễ phát triển khoẻ, sâu để khai thác dinh
duỡng trong lòng đất “Cây bơm dinh dưỡng”, hoặc tăng dinh dưỡng đất nhờ cây họ
đậu cố định đạm. Ngoài ra cần xen canh các loài cây có bộ rễ phát triển nông và sâu
để điều hoà dinh dưỡng và giữ độ tơi xốp của đất. Luân canh còn có tác dụng chống
tích tụ nguồn sâu bệnh gây hại cây trồng.
+ Che phủ đất
Trên nhiều loại đất vùng nhiệt đới nóng ẩm do độ pH thấp dưới 5, độc nhôm
sắt, đất bị nén chặt nên rễ cây trồng không thể phát triển được. Trong điều kiện áp
dụng biện pháp che phủ đất, rễ cây có thể khai thác dinh dưỡng dưới và từ lớp che
phủ thực vật. Trên thực tế, rễ nhiều loại cây trồng có phần lớn miền hút nằm ngay
sát lớp che phủ thậm chí trong lớp che phủ nếu ẩm độ được duy trì ở mức thích hợp.
Trong nhiều trường hợp việc bón phân vào lớp che phủ còn hiệu quả hơn là bón vào đất.
* Một số tác động khác.
Nếu thực hiện tốt các nguyên tắc nêu trên chúng ta có đủ khả năng sản xuất
đủ lương thực và hoa màu đáp ứng nhu cầu cuộc sống trên những diện tích đất cố
định và sẽ không phải chặt đốt rừng để sản xuất. Như vậy độ che phủ rừng sẽ tăng
lên và rừng sẽ bảo vệ chúng ta khỏi thiên tai như lụt lội, hạn hán. Rừng sẽ cung cấp
cho ta nhiều sản phẩm có giá trị cao để cải thiện cuộc sống.
Nghiên cứu về hệ thống cây trồng vùng Trung du, miền núi đã chỉ rõ: Cần phải
đa dạng hoá cây trồng, sẽ đáp ứng được hướng sản xuất tựcung tựcấp của đồng bào dân
tộc, nhưng cần sử dụng các biện pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với điều kiện của
vùng và điều kiện dân trí (Đậu Quốc Anh, Lê Quốc Doanh, Bùi Huy Hiền, 1994).
Chăn nuôi cũng phát triển và giúp nông dân làm giàu mà không phương hại
đến sản xuất nông lâm nghiệp. Chúng ta sẽ có những sản phẩm sạch để đảm bảo sức
khoẻ mà không cần đầu tư cao, không phụ thuộc vào nguồn phân vô cơ. Gánh nặng
của người lao động sẽ được tháo gỡ vì không phải đi cắt cỏ chăn nuôi, không mất
nhiều công làm cỏ và làm đất. Sẽ có nhiều hơn các cơ hội để phát triển các ngành
nghề truyền thống và khôi phục các giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số. Tài nguyên
thiên nhiên sẽ được sử dụng hợp lý và môi trường được bảo vệ. Với cảnh quan đẹp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
chúng ta có thể mở mang du lịch sinh thái, tăng thu nhập góp phần xoá đói giảm
nghèo và tiến tớí làm giàu một cách bền vững.
1.2. Mốt số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất ngô trên đất dốc
Cây ngô có nguồn gốc từ Mêxicô, trải qua 700 năm tiến hoá và phát triển qua
quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo. Cây ngô có sự đa dạng di truyền và khả
năng thích ứng ở nhiều vùng, nhiều khu vực khác nhau. Ngô có tên khoa học là
Zeamays.L do nhà thực vật học Thụy Điển Linnaeus đặt theo tên kép Hy Lạp –
Latinh: Zea – từ Hy Lạp để chỉ cây ngũ cốc và Mays là từ ‘‘Maihs’’ tên gọi cây ngô
của người bản địa da đỏ (Đinh Thế Lộc và cs, 1997). Hiện nay, trong nền sản xuất
nông nghiệp thì cây ngô được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới.
1.2.1 Đặc điểm kinh tế của cây ngô
Cây ngô là cây lương thực có giá trị. Trong ngô có nhiều chất dinh dưỡng
với hàm lượng cao. Những bộ phận chính của hạt ngô có thành phần hoá học khác
nhau: vỏ hạt có có lượng chất xơ thô cao 87%, phôi nhũ chứa hàm lượng tinh bột
khoảng 87.6%, prôtít 26% và phôi có hàm lượng dầu cao thô cao, trung bình
khoảng 33%. Lượng tinh bột và prôtít của hạt ngô có chủ yếu trong phôi còn chất
xơ thô trong hạt phân bố chủ yếu ở vỏ hạt. Sự phân bố trọng lượng trong các bộ
phận của hạt ngô, thành phần hoá học đặc biệt của chúng và giá trị dinh dưỡng là rất
quan trọng trongviệc chế biến ngô. Do đó, ngô là nguồn lương thực quan trọng, đặc
biệt nó cung cấp bữa ăn hàng ngày cho những người dân nghèo ở nông thôn và
miền núi. Ngô là cây lương thực ngắn ngày, có tính thời vụ, hạt ngô có tỷ trọng hàm
lượng nước cao. Do vậy, cần bố trí mùa vụ thích hợp và phơi sấy chế biến hợp lý để
nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét đến giá trị kinh tế thì cây ngô là loại cây có giá trị kinh tế đứng
thứ ba sau cây lúa nước và cây lúa mì. Sở dĩ cây ngô có vị trí như vậy là do nó có
những ưu điểm như năng suất cao, khả năng thích ứng rộng và có nhiều công dụng,
sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp.
Ngoài ra, cây ngô còn là loại hạt cốc dễ tiêu hoá, nhiều thành phần trong hạt với
hàm lượng chất dinh dưỡng cao. Đặc biệt ngô là loại hạt cốc dễ bảo quản, dễ chế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
biến. Từ ngô người ta đã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành
công nghiệp, lươngthực thực phẩm. Ngô là mặt hàng xuất khẩu có giá trị của nhiều
quốc gia. Quốc gia có lượng ngô xuất khẩu lớn nhất trên thị trường thế giới là Mỹ,
chiếm khoảng 60%, sau đó là Trung Quốc 10 % và tiếp theo là Achentina, Pháp,
Nam Phi, Thái Lan (Đinh Thế Lộc và cs, 1997). Hiện nay ngô là nguồn tạo thu nhập
hiệu quả. Ngô đã và đang đóng góp nuôi sống gần 1/3 dân số thế giới và là phương
tiện hữu hiệu cho việc đa dạng hoá và nâng cao tính bền vững của mùa vụ gieo
trồng. Vì vậy, phát triển sản xuất kinh doanh cần chú ý đến giá trị kinh tế và tăng
cường công nghiệp chế biến để nâng cao hiệu quả kinh tế của ngô.
Cây ngô ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Hiện nay
nhu cầu về cây lương thực của các nước đang phát triển tăng nhanh do sức ép tăng
dân số đã làm cho diện tích trồng ngô tăng mạnh ở khu vực này trong mấy thập kỷ
qua. Ở nhiều nước, cây ngô góp phần quan trọng vào an ninh lương thực, tạo thu
nhập cho cộng đồng dân cư nghèo. Sản xuất ngô là một trong các loại hình canh tác
chính ở khu vực phía Bắc Việt Nam. Từ năm 1990 đến năm 2004, sản lượng ngô
của Việt Nam sản xuất ra tăng đến 5 lần từ 671.000 tấn lên đến hơn 3,4 triệu tấn,
diện tích tăng từ 432.000 ha lên 990.000 ha trong cùng thời kỳ, chủ yếu ở khu vực
vùng núi. Sự tăng nhanh chóng này là nhờ việc tăng sử dụng các giống ngô lai, sử
dụng phân hoá học và các chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn miền núi của chính
phủ Việt Nam. Năng suất trung bình tăng từ 1,5 lên 3,5 tấn/ha. Chính sự thay đổi
này đã làm tác động mạnh mẽ vào thu nhập và nguồn lao động của nhiều nông dân
ở khu vực nông thôn Việt Nam. Hiện nay, sinh kế của nhiều nông dân miền núi khu
vực Tây Bắc chủ yếu dựa vào sản xuất ngô phục vụ cho chăn nuôi và nghành công
nghiệp thức ăn chăn nuôi, chiếm đến 70 % tổng nguồn thu nhập của các nông hộ
(Oleg Nicetic và cs, 2011)
Nhiệt độ là yếu tố khí tượng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng
và phát triển của cây ngô. Cây ngô là cây trồng khí hậu ấm, nhiệt độ yêu cầu từ khi
trồng đến khi phun râu, suốt thời kỳ nảy mầm thích hợp vào khoảng 18,3
0
C. Nếu
nhiệt độ quá thấp (dưới 12
0
C) dẫn đến giảm năng suất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
Bên cạnh nhiệt độ thì chế độ ánh sáng cũng là yếu tố quan trọng quyết định
đến năng suất và thời gian sinh trưởng của cây ngô. Vào thời kỳ mọc đến khi hình
thành bắp cây ngô cần ánh sáng dài ngày để tiến hành quang hợp và tích luỹ dinh
dưỡng, đồng thời để trỗ cờ và đóng bắp. Trong các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của cây ngô thì yêu cầu về nhiệt độ, ánh sáng, lượng nước, chế độ không khí,
dinh dưỡng và quá trình chăm sóc cũng khác nhau.
Ngô là cây trồng cạn, bộ rễ phát triển rất mạnh nên có khả năng hút nước
khoẻ hơn nhiều cây khác. Tuy nhiên, cây ngô sinh trưởng nhanh và tạo ra một
lượng sinh khối lớn nên ngô cần một lượng nước lớn. Một ha ngô cần khoảng
3.000- 4.000 m3 nước (trong khi đó cây khoai tây chỉ cần 2.470 m3 nước 1 vụ/ha)
(Đinh Thế Lộc và cs, 1997)
Do ngô là cây phàm ăn và có thể trồng trên các loại đất có các đặc tính lý
hoá học khác nhưng muốn cho ngô đạt năng suất cao phải trồng ngô trên các loại
đất giàu dinh dưỡng. Do vậy khi tiến hành trồng ngô chúng ta phải hiểu rõ nhu cầu
dinh dưỡng của cây ngô và đặc điểm của từng loại đất để xây dựng chế độ bón phân
thích hợp. Ngô có tiềm năng cho năng suất cao vì vậy cần bón nhiều phân để duy trì
các hoạt động sống và tạo năng suất. Nếu ngô cho năng suất 10 tấn/ha thì 1 ha ngô
phải lấy từ đất một lượng dinh dưỡng là 269 kg N, 111 kg P2O5, 229 kg K2O (Đinh
Thế Lộc và cs, 1997). Do vậy, căn cứ vào lượng dinh dưỡng mà cây ngô lấy để bổ
sung lại cho đất một lượng phân tương ứng nhằm đảm bảo độ phì cho đất.
1.2.2. Quy trình canh tác ngô trên đất dốc
- Chuẩn bị nương: Dọn sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng vụ trước (làm đất, cào
sạch cỏ và giữ nguyên không đốt, sử dụng làm vật liệu phủ).
Chuẩn bị vật liệu phủ trước gieo 15 ngày.
- Giống ngô: Giống ngô lai LVN 10 là giống ngô do Viện nghiên cứu Ngô
chọn tạo ra. Giống này được xếp vào nhóm trung bình. Thời gian sinh trưởng từ 115
– 120 ngày, tiềm năng năng suất từ 70– 80 tạ/ha.
- Thời vụ trồng ở vùng núi Tây Bắc do điều kiện thời tiết khí hậu khắc
nghiệt nên ngô thường được gieo trồng giữa tháng 3 đầu tháng 4. Mật độ khoảng