Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

phát triển các mô hình kinh tế trang trại huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 129 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ ĐỨC VIỆT



PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ ĐỨC VIỆT



PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ khóa học nào
khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Lê Đức Việt


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Hữu Ngoan, giảng viên Phân tích định lượng - Khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, cán bộ và nhân
dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn





Lê Đức Việt


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.5. Nội dung nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Đặc điểm mô hình kinh tế trang trại, phát triển mô hình kinh tế trang trại 5
2.1.2. Khái niệm về phát triển và mô hình phát triển kinh tế trang trại 6
2.1.3. Sự cần thiết phải phát triển các mô hình kinh tế trang trại 15
2.1.4. Mục tiêu phát triển các mô hình kinh tế trang trại 15

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình kinh tế trang trại 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại của một số nước, vùng lãnh thổ trên
thế giới và trong khu vực. 21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.2. Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 48
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 50
3.2.4. Phương pháp phân tích 50
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1. Thực trạng tình hình phát triển các mô hình kinh tế trang trại huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 54
4.1.1. Thực trạng chung các mô hình trang trại huyện Yên Thế 54
4.1.2. Thực trạng phát triển của các mô hình kinh tế trang trại điều tra 58
4.1.3. Đánh giá chung về thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát triển
các mô hình kinh tế trang trại của huyện Yên Thế 83
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình kinh tế trang trại huyện
Yên Thế 85
4.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 86
4.2.2. Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh 87
4.2.3. Chính sách Nhà nước 88
4.2.4. Cơ sở hạ tầng 91

4.2.5. Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh 92
4.2.6. Điều kiện sản xuất của trang trại 93
4.2.7. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Yên Thế 95
4.3. Định hướng phát triển và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại huyện Yên Thế trong thời gian tới (Giai đoạn 2016-
2020) và những năm tiếp theo 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

4.3.1. Quan điểm và định hướng phát triển 97
4.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại huyện Yên Thế. 99
4.3.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển các mô hình kinh tế trang trại
huyện Yên Thế. 100
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1. Kết luận. 108
5.2. Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
BQ: Bình quân
CAQ Cây ăn quả
CC Cơ cấu
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DT Diện tích

ĐVT Đơn vị tính
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc gia
HTX Hợp tác xã
KDTH Kinh doanh tổng hợp
KHCN Khoa học công nghệ
KL-TU Kết luận - Tỉnh ủy
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ-CP Nghị quyết - Chính phủ
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng
SL Số lượng
SP Sản phẩm
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Trang trại
TTLT-BNN-TCTK Thông tu liên tịch-Bộ nông nghiệp- Tổng cục thống kê
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn ao chuồng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Yên Thế qua 4 năm (2011 - 2014) 39
3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Yên thế qua 4 năm 2011 - 2014 42

3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Thế qua 4 năm (2011 - 2014) 47
3.4. Phân bố mẫu điều tra 49
3.5. Bảng phân tích SWOT 51
4.1. Số lượng và mô hình trang trại chia theo đơn vị xã, thị trấn 55
4.2. Thông tin chung về các mô hình trang trại điều tra năm 2014 59
4.3. Tình hình đất đai của các mô hình trang trại điều tra năm 2014 61
4.4. Lao động của các trang trại điều tra năm 2014 64
4.5. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại, 2014 65
4.6. Cơ sở vật chất của các trang trại năm 2014 67
4.7. Công tác thú y ở các mô hình trang trại điều tra, 2014 71
4.8. Dạng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của mô hình trang trại 71
4.9. Chi phí sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2014 73
4.10. Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 2014 76
4.11. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, 2014 77
4.12. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình trang trại, năm 2014 78
4.13. Các rủi ro mà trang trại gặp phải trong năm 2014 87
4.14. Kết quả khảo sát đánh giá của chủ trang trại về mức độ hưởng lợi từ
các chính sách 90
4.15. Đánh giá của chủ trang trại về cơ sở hạ tầng 92
4.16. Phân tích SWOT trong phát triển các mô hình kinh tế trang trại huyện
Yên Thế 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang
4.1 Nguồn thông tin khoa học kỹ thuật đối với trang trại. 69
4.2 Tỷ lệ các khoản chi phí cho chan nuôi các mô hình trang trại năm 2014 74
4.3 Hiệu quả sản xuất của các mô hình trang trại huyện Yên Thế 79



DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1 Mô hình chăn nuôi gà đồi 72
4.2 Mô hình chăn nuôi kết hợp trồng cây ăn quả 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại là một trong các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong
nông nghiệp. Kinh tế trang trại đã có từ lâu và trải qua nhiều bước thăng trầm trong
lịch sử. Sau khi thực hiện chủ trương khoán đến hộ gia đình và sau Luật Đất đai
(1993) quy định người lao động, hộ gia đình có các quyền trong sử dụng đất đã làm
xuất hiện và phát triển trở lại mô hình trang trại. Từ đó, trang trại đã sớm phát huy
những ưu thế của mình đó là vừa có điều kiện làm tăng năng suất lao động, tăng năng
suất trên một đơn vị diện tích, vừa có khả năng khai thác hữu hiệu lợi thế của từng
vùng lãnh thổ. Nhờ vậy có thể sản xuất ra hàng loạt sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Phát triển kinh tế trang trại là bước tiến quan trọng của nền kinh tế hộ trong quá trình
chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang nền kinh tế thị trường. Kinh tế trang trại
đã khơi dậy tiềm năng trong dân cư để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản
xuất hàng hoá, thúc đẩy áp dụng KHCN vào sản xuất, giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho nông dân. Vì vậy, nó sẽ là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu của nông
nghiệp nước ta trong thời gian tới để góp phần đẩy mạnh sản xuất hàng hoá theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã được thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển trong những năm đổi mới, đặc biệt từ khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-

CP của Chính phủ. Vì vậy kinh tế trang trại đã có bước phát triển nhất định, đã góp
phần quan trọng vào việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông
thôn có hiệu quả. Đồng thời với phát triển kinh tế trang trại, vai trò của kinh tế hộ
gia đình trong sản xuất nông nghiệp vẫn luôn được coi trọng, nhằm để khai thác các
tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, tạo nền móng ban đầu để thúc đẩy phát
triển kinh tế trang trại. Chính vì vậy, phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu
trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Giang, có 19 xã và 2
thị trấn, Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cầu Gồ, phía Tây giáp huyện Võ Nhai, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, phía Nam giáp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, phía
Bắc giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện rất thuận lợi cho phát triển các loại cây ăn quả, rau màu và cây công nghiệp,
chăn nuôi. Trên thực tế, sự phát triển của kinh tế trang trại huyện Yên Thế đã và
đang bộc lộ nhiều vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, ứng dụng khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp còn thấp; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. kinh tế hộ, kinh tế trang trại còn nhiều
yếu kém…
Với ý nghĩa, vai trò to lớn của kinh tế trang trại và những tồn tại của kinh tế
trang trại đang gặp phải như trên. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các mô hình
kinh tế trang trại huyện Yên Thế, từ đó đề xuất những giải pháp toàn diện theo quan
điểm hệ thống nhằm thúc đẩy mô hình kinh tế trang trại của huyện Yên Thế phát
triển là rất cần thiết. Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có đề tài nghiên cứu nào giải
quyết vấn đề này cho huyện, mà vấn đề này đang là tính thời sự và có vai trò ý
nghĩa thực tiễn rất to lớn đối với địa phương như huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phát triển các mô hình
kinh tế trang trại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển các mô hình kinh tế
trang trại, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mô hình kinh tế trang trại
của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các
mô hình kinh tế trang trại;
- Đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế
trang trại đạt hiệu quả cao và bền vững trên địa bàn đến năm 2020 huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển các mô hình kinh tế trang trại huyện Yên Thế được dựa trên cơ
sở lý luận nào?
- Thực trạng phát triển các mô hình kinh tế trang trại hiện nay ở huyện Yên
Thế như thế nào? có những bất cập gì?
- Những yếu tố tác động và ảnh hưởng như thế nào đến phát triển các mô
hình kinh tế trang trại huyện Yên Thế?
- Phát triển các mô hình kinh tế trang trại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
cần có những giải pháp khả thi nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về phát triển các mô hình kinh tế trang trại huyện
Yên Thế;
- Đối tượng khảo sát: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về các mô
hình kinh tế trang trại nông nghiệp có hiệu quả cao, phát triển bền vững. Nghiên
cứu mối quan hệ của các trang trại đối với các nhân tố khác trong lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi không gian
- Đề tài này được triển khai nghiên cứu tại địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang.
- Một số nội dung chuyên sâu của đề tài phát triển các mô hình kinh tế trang
trại được triển khai nghiên cứu ở một số trang trại điển hình.
1.4.2.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu tiến hành đề tài từ tháng 3/2014 đến tháng 3/2015.
- Số liệu đã công bố được thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong những năm
2011, 2012 và năm 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

1.4.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển các mô hình kinh tế trang trại, những vấn đề và thực trạng phát triển các
mô hình kinh tế trang trại hiệu quả theo hướng bền vững đến năm 2020 trên địa bàn
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
1.5. Nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình cơ bản của các trang trại ở huyện;
- Nghiên cứu nội dung hoạt động của các loại hình kinh tế trang trại của
huyện (loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập);
- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và
phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và
các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển. Những tiềm ẩn chưa
được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở
huyện);
- Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và phát triển các mô hình kinh tế trang
trại tại huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm mô hình kinh tế trang trại, phát triển mô hình kinh tế trang trại
Theo Nguyễn Sinh Cúc (2003), đặc điểm mô hình kinh tế trang trại, phát
triển mô hình kinh tế trang trại, cụ thể:
2.1.1.1. Đặc điểm mô hình kinh tế trang trại
- Sản xuất chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản, chăn nuôi, sản xuất hàng
hóa theo nhu cầu của thị trường.
- Phần lớn tư liệu sản xuất của các mô hình trang trại thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng lâu dài của các chủ trang trại độc lập.
- Các yếu tố cơ bản như đất đai, mặt nước, tiền vốn phải được tập trung ở
quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
- Mô hình kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiến bộ
trên cơ sở chuyên môn hóa, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có điều kiện ứng
dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
- Quy mô sản xuất tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ gia đình
ngành sản xuất, vùng kinh tế.
- Chủ các trang trại là người có ý trí vươn lên làm giàu, có năng lực tổ chức
quản lý và giám chấp nhận rủi ro.
2.1.1.2. Phát triển mô hình kinh tế trang trại
- Hiện nay quỹ đất nông nghiệp của huyện còn rất lớn nên tạo điều kiện để
xây dựng các mô hình trang trại có quy mô lớn.
- Do điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên đã có nhiều ứng dụng
phương tiện máy móc công nghệ hiện đại vào trong sản xuất của các mô hình
trang trại.
- Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm phát huy tối đa
lợi thế của mô hình trang trại tại địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

- Nâng cao nhận thức về mô hình kinh tế trang trại
- Phát triển kinh tế trang trại phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Phải đặt hiệu quả kinh tế của mô hình kinh tế trang trại trong hiệu quả kinh
tế -xã hội của địa phương mình vấn đề đặc biệt quan tâm trong việc phát triển mô
hình kinh tế trang trại là lợi ích kinh tế.
- Phát triển mô hình kinh tế trang trại phải phù hợp với công tác xóa đói giảm
nghèo bảo vệ môi trường, bảo tồn văn hóa và bản sắc dân tộc.
2.1.2. Khái niệm về phát triển và mô hình phát triển kinh tế trang trại
2.1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
a. Tăng trưởng: Theo Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Tăng trưởng được
hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất định. Trong nền kinh tế,
tăng trưởng được thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm hay số lượng đầu ra
của một quá trình sản xuất hay hoạt động.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một
nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất
cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản
phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng hoặc thu nhập bình quân đầu người trong
một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên
mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong
tình trạng nghèo khổ.
Tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Viện Chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là
mức tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất định. Khái niệm này có thể

được áp dụng cho nhiều cấp độ, cho toàn nền kinh tế, cho từng ngành, cho các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

doanh nghiệp, cho cấp độ gia đình và cấp độ cá nhân. Để phản ánh tốc độ tăng
trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt đối của các đại
lượng để so sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm chính là mức tăng
trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn được phản
ánh bằng tốc độ gia tăng của các đại lượng trong các giai đoạn với nhau và được đo
bằng phần trăm thay đổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc độ tăng trưởng
nhanh hay chậm.
b. Phát triển:
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ cấu,
phân bố của cải. Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển
nông thôn bền vững” (1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển được
định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con
người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng
trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất
của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu
kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế
bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm
đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
2.1.2.2. Khái niệm về mô hình trang trại
Mô hình trang trại là phạm trù biểu hiện những cách thức tổ chức kinh doanh
khác nhau trong các trang trại.
Theo Trần Đức (1995), trên cơ sở tiêu chí, các trang trại được phân thành
những mô hình khác nhau, cụ thể:
* Phân theo hình thức sở hữu: có mô hình trang trại gia đình, trang trại liên
doanh, trang trại hợp doanh theo cổ phần (còn gọi là trang trại hỗn hợp) và trang trại

ủy thác (trang trại tư nhân).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

- Trang trại gia đình là mô hình trang trại được hình thành trên cơ sở của
kinh tế hộ nông dân, từ những hộ làm kinh tế giỏi, có tích lũy, mở rộng quy mô.
Đặc trưng của trang trại gia đình là chủ trang trại đồng thời là người quản lý và trực
tiếp lao động.
- Trang trại liên doanh là mô hình trang trại do 2 hay 3 trang trại hợp nhất
thành trang trại lớn hơn để tăng thêm năng lực về vốn, đất đai và tư liệu sản xuất
nhằm tạo ra sức cạnh tranh với các trang trại lớn khác hay để tận dụng định hướng
ưu đãi của nhà nước giành cho các trang trại lớn. Các trang trại này liên doanh với
nhau (vì vậy còn gọi là trang trại hỗn hợp) nhưng vẫn chủ động điều hành sản xuất
kinh doanh trong các trang trại thành viên. Các trang trại liên doanh thường xuất
hiện ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ hoặc các nước châu Âu, nhưng
không phổ biến (Mỹ có khoảng 10% các trang trại thuộc mô hình loại này).
- Trang trại hợp doanh theo cổ phần là các trang trại được tổ chức theo
nguyên tắc một công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản (do đó được gọi là trang trại hỗn hợp). Mô hình trang trại này thường
có quy mô lớn và tổ chức theo ngành nông sản, có sự gắn kết khá chặt giữa sản xuất
với chế biến, tiêu thụ nên tính chuyên môn hóa khá cao. Tuy nhiên, mô hình này
cũng không phổ biến và không đặc trưng theo các tiêu chí của trang trại.
- Trang trại ủy thác là các trang trại được hình thành từ những người có vốn
đầu tư kinh doanh nông, lâm, thủy sản dưới mô hình kinh tế trang trại. Tổ chức sản
xuất kinh doanh của các trang trại tư nhân thường biểu hiện ở hình thức thuê quản
lý hay ủy thác những người thân trong dòng họ, bạn bè và thuê nhân công lao động.
* Phân theo phương hướng kinh doanh: có các mô hình trang trại kinh doanh
tổng hợp, mô hình trang trại chuyên môn hóa.
- Mô hình trang trại kinh doanh tổng hợp là mô hình trang trại kinh doanh
nhiều cây trồng, vật nuôi, những hoạt động phi nông nghiệp như chế biến nông sản,
kinh doanh dịch vụ.

- Mô hình trang trại chuyên môn hoá là trang trại chuyên kinh doanh một cây
trồng, vật nuôi hay nhóm cây trồng, vật nuôi có cùng đặc điểm như trang trại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

chuyên trồng cây ăn quả, trang trại chuyên trồng cây công nghiệp dài ngày, trang
trại chuyên chăn nuôi…
* Phân theo trình độ công nghệ: có mô hình trang trại truyền thống, mô hình
trang trại hỗn hợp và mô hình trang trại công nghệ cao.
- Mô hình trang trại truyền thống xét trên phương diện công nghệ sử dụng
các công nghệ truyền thống, thực chất là các trang trại sản xuất ở trình độ công nghệ
thấp. Do đó, tính chất sản xuất hàng hoá và năng suất cây trồng, vật nuôi thấp; hiệu
quả sản xuất không cao.
- Mô hình trang trại công nghệ cao là các trang trại được đầu tư công nghệ cao
từ công nghệ làm đất đến tưới nước, cung cấp dinh dưỡng đối với các hoạt động trồng
trọt, nuôi dưỡng, chăm sóc và chế biến sản phẩm đối với các hoạt động chăn nuôi.
- Mô hình trang trại hỗn hợp về công nghệ là những trang trại kết hợp giữa
công nghệ truyền thống (không theo nghĩa công nghệ lạc hậu) và công nghệ ở trình
độ cao, tùy theo các khâu của quá trình sản xuất.
* Phân theo quy mô sản xuất kinh doanh: có mô hình trang trại quy mô lớn,
trang trại quy mô vừa và trang trại quy mô nhỏ. Quy mô của các trang trại thường
được xem xét ở các yếu tố cấu thành như đất đai, nguồn lao động, vốn và tư liệu sản
xuất và được thể hiện ở kết quả sử dụng các yếu tố cấu thành đó qua các chỉ tiêu giá
trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng hóa sản xuất ra trong năm. Tùy theo tình trạng
của quỹ đất đai, trình độ của chủ trang trại, phương hướng kinh doanh quy mô của
các trang trại được quy định ở các mức cụ thể và có sự thay đổi theo thời gian.
2.1.2.3. Mô hình trang trại phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển
về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai
xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa riêng để

hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia mình.
Trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển bền vững được hiểu một cách cụ
thể hơn. Đó là quá trình thay đổi mà trong đó, sự khai thác và sử dụng tài nguyên,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là
thống nhất, làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Phát triển bền vững là thuật ngữ có nội dung rộng, được xem xét theo các mặt: bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Có nhiều khái niệm về nông nghiệp bền
vững. Ngân hàng thế giới đã đưa ra 27 định nghĩa, trong đó mỗi định nghĩa đề cập
đến những góc độ khác nhau, theo những mục đích và cách thức tiếp cận khác nhau.
Theo Tổ chức FAO (1989) đã xác định: “Phát triển bền vững là sự quản lý
và bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên. Các thay đổi kinh tế và thể chế để đạt tới và thoả
mãn được nhu cầu của con người cả ở hiện tại và tương lai. Phát triển bền vững
không làm thoái hoá môi trường mà bảo vệ được tài nguyên đất, nước, các nguồn
lợi di truyền động, thực vật, đồng thời phải thích ứng về kỹ thuật, có sức sống về
kinh tế và được chấp nhận về xã hội”.
Richard R. Harwood (1990) cho rằng: "nông nghiệp bền vững là một nền nông
nghiệp, trong đó các hoạt động của các tổ chức kinh tế từ việc lập kế hoạch, thực
hiện và quản lý các quá trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đều hướng đến bảo
vệ và phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn
lực, tối thiểu hoá lãng phí để sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp
và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập
cho dân cư nông nghiện".
Như vậy, nông nghiệp bền vững đề cập một cách toàn diện và tổng hợp đến
cả khía cạnh tự nhiên và khía cạnh kinh tế, xã hội của phát triển nông nghiệp. Trên
khía cạnh tự nhiên, nó là quá trình tác động hợp lý của con người đối với các yếu tố
tự nhiên (đất đai, nguồn nước, phân bón, năng lượng tự nhiên) nhằm giảm thiểu tác
hại môi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên. Ở khía cạnh kinh tế, nó là quá trình
giảm chi phí đầu vào, nâng cao thu nhập cho các tổ chức nông nghiệp trên cơ sở

thoả mãn tốt nhất nhu cầu xã hội. Trên khía cạnh xã hội, nó là quá trình xây dựng và
phát triển các giá trị xã hội như sức khoẻ, văn hoá tinh thần của con người.
Phát triển bền vững trong nông nghiệp, nông thôn đồng nghĩa với việc đạt được
các chỉ tiêu sau: hiệu quả và năng suất; đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của xã hội;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

tăng số lượng, chủng loại sản phẩm và dịch vụ; tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Phát
triển bền vững về kinh tế có 2 phạm vi xem xét: bền vững trên phạm vi ngành, nền
kinh tế và bền vững trong từng cơ sở kinh doanh.
Đối với các cơ sở kinh doanh, bền vững về kinh tế đạt được trên cơ sở thực
hiện được các yêu cầu:
- Các mục tiêu, các hoạt động được cộng đồng chấp nhận, ủng hộ và trở
thành một phần đời sống xã hội. Muốn đạt được điều này, mục tiêu và chiến lược
của cơ sở kinh doanh phải hướng vào những vấn đề cơ bản, thường xuyên được
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và được lao động coi đó là trách nhiệm, quyền
lợi của họ khi tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có thể trang trải các chi phí
định kỳ, chi phí hoạt động và phát sinh của hoạt động kinh doanh ở các cơ sở.
- Các cơ sở kinh doanh có các giải pháp kỹ thuật phù hợp đặc điểm của đối
tượng kinh doanh và các điều kiện xã hội, các hoạt động kinh doanh thích hợp với
chiến lược phát triển của quốc gia, địa phương.
Đối với nông thôn, trình độ người dân còn hạn chế thì việc áp dụng công
nghệ phù hợp sẽ làm giảm chi phí và huy động tối đa sự tham gia của người lao
động vào sản xuất.
- Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của cơ sở kinh doanh có cơ cấu phân
đoạn về thời gian được kế hoạch hoá hợp lý, phù hợp về sinh thái và đòi hỏi sự ổn
định tối thiểu về chính trị và kinh tế. Sự tác động về chính trị và kinh tế có thể thúc
đẩy thực hiện hoặc phá vỡ tính bền vững về kinh tế.
Về mục tiêu xã hội, phát triển bền vững đi đôi với việc đảm bảo công bằng
xã hội, phát triển đều các vùng, các tầng lớp dân cư; giữ gìn bản sắc văn hoá dân

tộc; ổn định về tổ chức và đảm bảo sự tham gia của người dân trong các hoạt động
của sự phát triển.
Về mục tiêu môi trường, phát triển bền vững là phải bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học và tăng năng suất sinh học.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

Lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh nông nghiệp thích hợp, trong đó có lựa
chọn mô hình trang trại phát triển bền vững cho phép khai thác một cách đầy đủ và hợp
lý nhất các nguồn lực của nông nghiệp, làm cho sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh
tế cao. Ngược lại, nếu lựa chọn các loại hình tổ chức kinh doanh nông nghiệp không
thích hợp sẽ cản trở quá trình khai thác các nguồn lực, không đáp ứng các yêu cầu
thường xuyên và khắt khe của đối tượng sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống.
2.1.2.4. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
a. Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà kinh
tế thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục
vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng xuất khẩu tăng
lên rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp thì không
thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương
thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của xã hội thì đòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng
hóa, tập trung với quy mô lớn và hình thành nên các nông trại hay trang trại như
ngày nay.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại ở nước ta có xu hướng phát
triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trên nhiều địa phương. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm và nội dung của trang trại, kinh tế
trang trại là cần thiết để có được những nhận thức đúng đắn trong công việc đánh
giá đúng thực trạng phát triển của nó.
Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản
xuất nông nghiệp”. Trên thế giới đều dùng phổ biến từ farm (tiếng Anh) và feme

(tiếng Pháp) mà các từ điển Anh - Việt của ta đều dịch là trang trại và các văn kiện
của Đảng đều dùng thuật ngữ “trang trại”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế
trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”,
“lâm trại”, “ngư nghiêp” để phân biệt chuyên ngành sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh
tế trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, thể hiện rõ qua các
khái niệm.
Theo Nguyễn Đình Điền và cộng sự (1993), Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ
gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất
đai, rừng, biển hợp lý: để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới
nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện
tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của
mọi người tham gia.
Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử
dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức
sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp hoá lần thứ nhất ở
một số nước Châu Âu.
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản, có
mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của
một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động
và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông

sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội.
b. Kinh tế trang trại
Khái niệm Kinh tế trang trại, lần đầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà
nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 đã nêu rõ: “Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu
dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản".
Kinh tế trang trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm cả
kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy, nói đến trang trại là nói đến chủ thể của các
yếu tố đó. Còn nói đến kinh tế trang trại chủ yếu là đề cấp đến yếu tố kinh tế của
trang trại và cũng là vấn đề mấu chốt của các đơn vị kinh tế.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp
với mục đích là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng đất, tư liệu sản xuất
của hộ gia đình, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do đó đây là hình thức tổ
chức phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ được phát triển ở các nước công nghiệp
mà còn được phát triển ở tất cả các nước trên thế giới.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm,
ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ. Quá
trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố
sản xuất kinh doanh đất đại, lao động, tư liệu sản xuất - vốn, khoa học công nghệ, để
nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực

quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao
hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công
nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng
đang trong quá trình chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường, những đặc trưng của
trang trại biểu hiện chưa rõ nét. Các trang trại có quy mô nhỏ, trình độ tổ chức và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

quản lý chưa cao; hiểu biết của chủ trang trại còn hạn chế. Vì vậy, sự phát triển của
một số mô hình trang trại còn kém hiệu quả và thiếu tính bền vững.
2.1.3. Sự cần thiết phải phát triển các mô hình kinh tế trang trại
Xã hội loài người đang đứng trước một thời điểm xác định của lịch sử. Thế
giới phải đương đầu với tình trạng ngày càng xấu đi của sự nghèo khó, đói kém,
bệnh tật, thất học và sự suy thoái không ngừng của hệ sinh thái mà chúng ta đang bị
phụ thuộc vì hạnh phúc của mình để đảm bảo có một tương lai an toàn hơn, phồn
vinh hơn. Chính vì vậy phát triển kinh tế gắn với bền vững đang là một yêu cầu bức
thiết đặt ra cho mọi quốc gia trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu này khi xây dựng
các chính sách phát triển kinh tế trang trại chúng ta cần phải quan tâm đến việc gắn
phát triển với vấn đề giải quyết đói nghèo, sử dụng đất đai hiệu quả, bảo vệ và phát
triển vốn rừng, chống sa mạc hoá, phát triển bền vững nông nghiệp - nông thôn, duy
trì và phát triển sự đa dạng sinh học…
Như vậy để phát triển các mô hình kinh tế trang trại một cách bền vững
không chỉ dừng lại ở việc phát triển về mặt kinh tế mà chúng ta cần giải quyết một
cách cân đối các vấn đề về môi trường và phát triển cùng một lúc.
2.1.4. Mục tiêu phát triển các mô hình kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay cho Thông tư số 74/2003/TT-BNN,
ngày 04/7/2003. Qua đó, quy định về tiêu chí xác đinh kinh tế trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định

là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá; dịch vụ bình
quân một năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế
nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá
của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại
là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:

×