Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần thuỷ sản cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





1







LÊ THIÊN TRUNG



THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN CÀ MAU




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: kinh tế ngoại thƣơng
Mã ngành: 52340120




08 – 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH












LÊ THIÊN TRUNG
MSSV: 4105262


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN CÀ MAU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
Mã ngành: 52340120



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THS. NGUYỄN XUÂN VINH

08 – 2013


i

LỜI CẢM TẠ


Sau thời gian học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣợc sự giảng dạy
nhiệt tình của quý Thầy Cô của trƣờng, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa kinh tế -
Quản trị kinh doanh em đã học đƣợc những kiến thức thật hữu ích cho chuyên
ngành của mình. Nhất là trong quá trình thực tập tại công ty để làm đề tài tốt
nghiệp, em đã có điều kiện tiếp xúc và vận dụng những kiến thức đó vào thực
tế, giúp em trƣởng thành và tự tin bƣớc vào cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là Thầy Nguyễn Xuân Vinh, giáo viên đã trực tiếp hƣớng
dẫn, chỉ bảo, hỗ trợ cho em rất nhiều về mặt tài liệu và số liệu, tạo điều kiện
giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thủy sản
Cà Mau đã tạo cơ hội cho em đƣợc tiếp xúc với môi trƣờng làm việc tại công
ty và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cùng lời cảm tạ, em xin kính chúc quý Thầy Cô, các anh chị trong Công

ty cổ phần thủy sản Cà Mau sức khỏe và thành công trong công việc cũng nhƣ
trong cuộc sống.


Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện



Lê Thiên Trung
ii

TRANG CAM KẾT


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với
bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.














Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện



Lê Thiên Trung




iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………….


Ngày … tháng … năm 2013








iv


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 3
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu 4

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu 5
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu 7
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 10
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CÀ MAU 11
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
3.1.1 Giới thiệu công ty 11
3.1.2 Lịch sử hình thành 11
3.1.3 Quá trình phát triển 11
3.1.4 Cơ cấu tổ chức vai trò của các bộ phận công ty 13
3.2 Phân tích hoạt động kinh doanh CTCP thủy sản Cà Mau từ năm 2010 đến
06/2013 14
3.3 Định hƣớng phát triển của công ty 19

v

Chƣơng 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CÀ MAU TỪ NĂM 2010- 6/2013 21
4.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 21
4.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của CTCP thủy sản Cà Mau từ năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 26
4.2.1 Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Cà
Mau từ năm 2010 đến 6 tháng 2013 26
4.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty 36
Chƣơng 5: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY
SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CÀ MAU 50
5.1 Nhận xét những thuận lợi, khó khăn của công ty hiện nay 50
5.1.1 Thuận lợi 50
5.1.2 Khó khăn 51

5.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty 52
5.2.1. Phát triển nguồn nhân lực 52
5.2.2 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và thƣơng hiệu 52
5.2.3 Giải pháp về nguyên liệu 53
5.2.4 Giải pháp về vốn 53
5.2.5 Giải pháp về thị trƣờng 54
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
6.1 Kết luận 55
6.2 Kiến nghị 56
6.2.1 Đối với Nhà Nƣớc và hiệp hội thủy sản 56
6.2.2. Đối với doanh nghiệp 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58






vi

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Thủy sản Cà Mau
từ 2010- 06
th
/2013…………………………………………………………… 15
Bảng 3.2 Cơ cấu các loại chi phí của CTCP Thủy sản Cà Mau
từ 2010 – 2012……………………………………………………. 18

Bảng 4.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ 2006 – 6
th
/ 2013……. 21
Bảng 4.2 Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam năm 2010-6
th
/ 2013… 23
Bảng 4.3 Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
từ 2010- 6/ 2013……………………………………………………………. 25
Bảng 4.4 Sản lƣợng cung ứng cho thị trƣờng nội địa và xuất khẩu của công ty
từ 2010 – 6
th
/2013……………………………………………………………27
Bảng 4.5 Sản lƣợng và kim ngạch thủy sản của công ty từ 2010-6
th
/2013…. 28
Bảng 4.6 Giá trị và tỷ trọng thị trƣờng xuất khẩu thủy sản của công ty
từ 2010- 6
th
/ 2013……………………………………………………………. 30
Bảng 4.7 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty theo sản phẩm
từ 2010- 6
th
/ 2013……………………………………………………………. 34
Bảng 4.8 Số lƣợng và tỷ lệ lao động của công ty năm 2012…………………36
Bảng 4.9 Diện tích và sản lƣợng tôm của cả nƣớc, ĐBSCL
từ 2010- 6
th
/ 2013…………………………………………………………….38
Bảng 4.10 Diện tích và sản lƣợng cá của cả nƣớc, ĐBSCL
từ 2010 – 6

th
/ 2013……………………………………………………………39
vii

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 4.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ 2006- 6
th
/ 2013………22
Hình 4.2 Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
từ 2010- 6/ 2013…………………………………………………………… 25
Hình 4.3 Sản lƣợng cung ứng cho nội địa và xuất khẩu của Công ty
từ 2010 – 6
th
/2013………….……………………………………………… 27
Hình 4.4 Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu thủy sản của công ty năm 2010…… 30
Hình 4.5 Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu thủy sản của công ty năm 2011…… 31
Hình 4.6 Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu thủy sản của công ty năm 2012…… 31
Hình 4.7 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty theo sản phẩm
từ 2010- 6
th
/ 2013…………………………………………………………….35
Hình 4.8 Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ…………………………37
Hình 4.9 Cơ cấu lao động của công ty theo thâm niên………………… … 37
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ĐBSCL: Đồng bằng song Cửu Long
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
WTO: Word Trade Organization: Tổ chức thƣơng mại thế giới
EU: European Union: Liên minh Châu Âu
GDP: Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
KT XDXB: Phòng kỹ thuật – xây dựng cơ bản
NV: Nhân Viên
DN: Doanh Nghiệp
NV- KD: Phòng nghiệp vụ - kinh doanh
QLCL: Quản lý chất lƣợng
TCHC: Phòng tài chính hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
USD: United States Dollar: Đồng đôla Mỹ
VP ĐD TP HCM: Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
WTO: Word Trade Organization: Tổ chức thƣơng mại thế giới
XN CB MNM: xí nghiệp chế biến Mặt Hàng Mới
XN CB TS Sông Đốc: xí nghiệp chế biến thủy sản Sông Đốc
XN CB TS Đầm Dơi: xí nghiệp chế biến thủy sản Đầm Dơi
XK, NK: xuất khẩu, nhập khẩu
ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Thanh Thu, 2010. Quan hệ kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao động xã hội.
2. Trƣơng Thị Nhƣ Ý, 2013. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu của công ty cổ phần thủy sản Cà Mau, bậc Đại học. Đại học mở
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Hồng Vân, 2012. Phân tích tình hình xuất khẩu tôm tại Công ty cổ

phần thủy sản Cà Mau Seaprimexco, bậc Đại học. Đại học Cần Thơ.
4. Nguyễn Tiền Nguyên, 2011. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của
tỉnh Bạc Liêu năm 2008 – 2010, bậc Đại học. Đại học Cần Thơ.
5. Công ty cổ phần thủy sản Cà Mau (2012). Báo cáo thường niên năm
2012.< />0NIEN%202012%20-%20UBCK.pdf>. [Ngày truy cập: 4 tháng 10 năm
2013].
6. Luật thƣơng mại Việt Nam (2005). Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia.
< [Ngày
trung cập: 5 tháng 12 năm 2013].
7. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Việt Nam, 2011. Cơ cấu và thị trường xuất
khẩu thủy sản Việt Nam năm 2011.< />khau-thuy-san-viet-nam-nam-2011.
8. Tổng cục thống kê, 2012. Niên giám thống kê 2012. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
9. Tổng cục Hải Quan, 2012. Tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản Việt
Nam trong năm 2012. < />tai-chinh/Tong-quan-tinh-hinh-xuat-khau-thuy-san-cua-Viet-Nam-trong-nam-
2012/26019.tctc>. [Ngày truy cập: 20 tháng 10 năm 2013].







1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, với xu hƣớng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt
Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm

cho mình một chổ đứng vững chắc trên trƣờng quốc tế. Hoạt động xuất nhập
khẩu hiện nay đang đƣợc đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế -
xã hội những bƣớc chuyển mới với hiệu quả rõ rệt, là động lực để thúc đẩy
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tƣ, mở rộng sản xuất, tạo nguồn
thu nhập cho cộng đồng và xã hội. Giống nhƣ nhiều quốc gia đang phát triển
khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng, thu
ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nƣớc, kiến thiết và xây dựng cơ sở
hạ tầng. Tuy nhiên do kinh tế còn lạc hậu, trình độ kỹ thuật còn non kém nên
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu chỉ là các mặt hàng nông sản
có giá trị kinh tế thấp. Với ƣu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về
thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh
tế lớn, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc với kim ngạch xuất khẩu
tăng liên tục theo từng năm và luôn nằm trong top những ngành có giá trị
xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Song không thể phủ nhận rằng ngành thủy sản Việt Nam còn tồn tại
nhiều khó khăn cần phải khắc phục, đặc biệt trong vấn đề cải tạo nuôi trồng,
nguồn nguyên liệu, lao động lành nghề, kỹ thuật nuôi trồng và chế biến thủy
sản, những hiểu biết cũng nhƣ việc chấp hành các qui định của các nƣớc
nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn hạn chế nên giá trị
và lợi nhuận thực tế từ ngành thủy sản mang lại là chƣa cao, thiếu sự tin
tƣởng từ các đối tác, Vì vậy cần phải đầu tƣ tìm hiểu thị trƣờng, không
ngừng tìm kiếm các bạn hàng mới và phân tích những nguyên nhân gây ảnh
hƣởng đến hoạt động xuất khẩu cũng nhƣ sản xuất chế biến, để có biện pháp
thích hợp cho hoạt động xuất khẩu nhằm giữ vững và nâng cao vị thế của
thủy sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới.
Cà Mau là một trong những trung tâm xuất khẩu thủy sản lớn nhất đồng
bằng sông Cửu Long, sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm
luôn duy trì ở mức khá cao, đồng hành cùng với sự phát triển đó Công Ty Cổ
Phần Thủy Sản Cà Mau - SEAPRIMEXCO là một trong những công ty có
nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Thành Phố Cà Mau.

Nhƣng, cũng giống nhƣ các doanh nghiệp khác trong cả nƣớc, tình hình xuất
khẩu thủy sản của công ty đối mặt với không ít áp lực và thách thức trong quá


2
trình phát triển cần phải giải quyết. Xuất khẩu thủy sản tuy có gia tăng nhƣng
chịu nhiều sức ép cạnh trạnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, quy kết bán phá giá
của Mỹ và các nƣớc Tây Âu… gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. Bên cạnh đó, biến đổi khí hâu và
yếu tố tự nhiên khác cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến diện tích, sản lƣợng, chất
lƣợng, tính ổn định của nuôi trồng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, tôi đã
chọn đề tài “Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần
thủy sản Cà Mau”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công Ty Cổ Phần
Thủy Sản Cà Mau với những thuận lợi và khó khăn từ năm 2010 đến 06/2013,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động xuất khẩu thủy sản
của CTCP Thủy Sản Cà Mau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010
đến 06/2013.
 Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty.
 Tìm hiểu những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản
và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện tại trụ sở chính của Công Ty Cổ Phần Thủy
Sản Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện đề tài từ 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013. Số liệu
đƣợc thu thập và tổng hợp từ các báo cáo tài chính của CTCP Thủy Sản Cà
Mau từ năm 2010 đến 06/2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản, các báo cáo tài chính, kết quả
kinh doanh của công ty.


3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
Khái niệm
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thƣơng mại quốc tế là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho nƣớc ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán
quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nƣớc ngoài. Xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa vào khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật (Luật thƣơng mại Việt Nam, 2005).
Vai trò
Vai trò của hoạt động xuất khẩu đã đƣợc tìm hiểu và nhận biết sớm bởi
các nhà kinh tế học. Quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hóa trong quan
điểm về vai trò của xuất khẩu ngày càng hoàn thiện hơn. Ngày nay, hoạt động
xuất khẩu có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty xuất nhập
khẩu cũng nhƣ các công ty đa quốc gia. Sau đây là một số vai trò chủ yếu của
xuất khẩu đối với mỗi quốc gia và các doanh nghiệp trong nƣớc (Thu, 2008).
Đối với nền kinh tế

- Xuất khẩu tạo đƣợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần trong việc cải
thiện cán cân thanh toán, tăng dữ trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu
máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
- Thông qua việc xuất khẩu mặt hàng lợi thế mạnh chúng ta có thể phát
huy đƣợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của ngƣời lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của chúng ta.
- Xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
trong nƣớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành kinh tế phát
triển. Đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu
phát triển nhƣ ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính quốc tế đầu tƣ


4

Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
- Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Đây là yếu tố quan trọng
vì sản phẩm sản xuất có tiêu thụ đƣợc thì mới thu đƣợc vốn, có lợi nhuận để tái
sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
- Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với
những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ có năng lực mới thích nghi
với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra những sản phẩm có chất lƣợng cao,
đa dạng phong phú.

2.1.2 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức: xuất khẩu
trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, tạm nhập tái xuất, gia công quốc tế… Mỗi hình
thức có những ƣu điểm và khuyết điểm riêng biệt, tùy theo tình hình của
từng đơn vị mà từng doanh nghiệ có sự lựa chọn phù hợp với hoạt động kinh
doanh của mình.
 Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu do chính công ty thực hiện
để bán hàng hóa ra nƣớc ngoài, không qua trung gian. Công ty trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thƣơng bán hàng, cung cấp dịch vụ cho các công ty nƣớc ngoài.
Hình thức này thƣờng đem lại lợi nhuận cao, giúp nâng cao thƣơng hiệu,
nếu các doanh nghiệp am hiểu thị trƣờng, nắm bắt đƣợc thị hiếu khách hàng…
Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chịu rủi ro cao, chi phí marketing tƣơng đối tốn
kém và sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ. Hình thức này nên áp dụng với
các doanh nghiệp có trình độ và quy mô sản xuất lớn, có kinh nghiệm trên
thƣơng trƣờng.
Hiện tại Công ty cổ phần thủy sản Cà Mau – Seaprimexco xuất khẩu trực
tiếp qua các thị trƣờng chính nhƣ: Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc và một số thị
trƣờng khác, hơn 90% sản phẩm thủy sản chế biến của xí nghiệp hiện nay là
nhằm mục tiêu xuất khẩu. Công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc xuất khẩu
sản phẩm có uy tín, chất lƣợng lâu nay trên thị trƣờng nên công ty chủ yếu
xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình ra thị trƣờng thế giới.
 Ủy thác xuất khẩu: là hình thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với công ty
nƣớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt
động xuất khẩu cho mình.


5
Hình thức này đảm bảo an toàn hơn cho ngƣời xuất khẩu, giảm chi phí
marketing và sự cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên, phải chia sẻ lợi nhuận, khó

nắm bắt nhu cầu thị trƣờng và bị phụ thuộc vào đơn vị trung gian. Hình thức
này nên áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ, chƣa đủ điều kiện
xuất khẩu trực tiếp, chƣa quen biết thị trƣờng và khách hàng, chƣa thông thạo
các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
 Tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất đƣợc hiểu là việc mua hàng hoá
của một nƣớc để bán cho một nƣớc khác (nƣớc thứ ba) trên cơ sở hợp đồng
mua bán ngoại thƣơng có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục
xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nƣớc
nhƣng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không đƣợc sử dụng nữa mà
đƣợc xuất ra nƣớc ngoài thì không dƣợc coi là hàng hoá kinh doanh theo hình
thức tạm nhập tái xuất.
 Gia công quốc tế: Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh
thƣơng mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến
thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công). Nhƣ vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với
hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thƣơng
của nhiều nƣớc. Đối với bên đặt gia công, phƣơng thức này giúp họ lợi dụng
đƣợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nƣớc nhận gia công. Đối với
bên nhận gia công, phƣơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân lao động trong nƣớc hoặc nhận đƣợc thiết bị hay công nghệ mới về
nƣớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
- Doanh thu của doanh nghiệp: là toàn bộ số tiền sẽ thu đƣợc do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng của công ty xuất nhập khẩu là toàn bộ
giá trị hàng hóa và dịch vụ đã bán ra, đã thu tiền và chƣa thu đƣợc
tiền.(Nguyên, 2011).

Doanh thu thƣờng đƣợc xác định bằng công thức:

(2.1)

Doanh thu bán hàng (TR) ảnh hƣởng trực tiếp bởi hai nhân tố:
TR = Q*P


6
 Số lƣợng hàng hóa đƣợc bán ra: Q
 Đơn giá hàng hóa đƣợc bán ra: P
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa rất phức tạp. Vì vậy, để đánh
giá tình hình kinh doanh xuất khẩu ta thƣờng quy doanh thu ngoại tệ về đồng
USD, doanh thu nội tệ về VNĐ.
- Lợi nhuận: là cái cốt lỗi của mọi hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận
trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tƣ nhận thêm nhờ đầu tƣ sau khi
đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tƣ, đó là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động kinh doanh.
Công thức tính lợi nhuận trong kinh doanh xuất khẩu:

(2.2)


* Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
Mức luân chuyển hàng hóa xuất khẩu.
 Tốc độ luân chuyển hàng hóa xuất khẩu tăng làm tăng sức sản xuất
của đồng vốn kinh doanh và từ đó làm tăng thu lợi nhuận.
 Tốc độ lƣu chuyển hàng hóa tăng, chi phí biến đổi cũng tăng theo,
nhƣng chi phí cố định thƣờng không thay đổi. Lƣu chuyển hàng hóa đƣợc mở
rộng sẽ tạo điều kiện sử dụng phƣơng tiện vận tải hợp lý, năng suất lao động

tăng cao. Từ đây ta có nhận xét, tốc độ tăng chi phí tuyệt đối bao giờ cũng nhỏ
hơn tốc độ luân chuyển hàng hóa.
Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: Mỗi loại hàng hóa kinh
doanh xuất nhập khẩu có một lợi nhuận riêng phù thuộc vào nhiều yếu tố
kinh doanh. Nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong toàn bộ cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sẽ làm tăng mức lợi nhuận ngoại
thƣơng và ngƣợc lại.
Nhân tố giá
 Giá cả hàng hóa: giá hàng hóa mua vào và giá hàng hóa xuất nhập
khẩu đều ảnh hƣởng đến lợi nhuận kinh doanh ngoại thƣơng. Giá mua quá cao
so với kế hoạch trong khi giá bán không thay đổi hoặc thấp so với kế hoạch và
giá mua không thay đổi trong một thƣơng vụ đều làm mức lãi gộp bị giảm,
ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp phải nắm bắt tình hình thị
trƣờng, phân tích dự báo để quyết định phù hợp.
Lợi nhuận = Doanh thu bán hàng xuất khẩu – Giá vốn
hàng xuất khẩu – Tổng chi phí lƣu thông


7
 Giá cả chi phí lƣu thông: lợi nhuận ngoại thƣơng thu đƣợc sau lãi gộp
trừ đi chi phí lƣu thông và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu chi phí lƣu thông
cao thì lợi nhuận sẽ giảm và ngƣợc lại
Thuế và các nhân tố khác: các doanh nghiệp xuất khẩu có thể chọn kinh
doanh các mặt hàng khuyến khích xuất nhập khẩu của nhà nƣớc thông qua
biểu thuế. Việc giảm số tiền bị phạt, giảm hàng hóa hao hụt, hình thức thanh
toán thích hợp cũng góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
** Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Tổng mức lợi nhuận: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một
phần hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt đọng
kinh doanh (Lợi nhuận thuần), lợi nhuận từ hoạt động tài chính (LNTC), và lợi
nhuận từ hoạt động khác (LNK). Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
là một bộ phận chủ yếu quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp.

(2.3)

trong đó:
 DTBH
xk
: doanh thu bán hàng xuất khẩu
 GVHB: giá vốn hàng bán
 CPLT: chi phí lƣu thông
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu
Nguồn nguyên liệu
Một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham
gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất, ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng sản phẩm.
Tài chính
Các yếu tố về tài chính thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
lƣợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn… những nhân tố này có thể tác động tạo
thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý
nhằm hoạt động tốt cho hoạt động xuất khẩu. Đây cũng là mặt thể hiện khả
năng thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài của doanh nghiệp và cũng là cơ sở để
các doanh nghiệp khác xem xét nhằm quyết định việc liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp.

LN xuất khẩu = DTBH
xk
– GVHB – CPLT – Thuế



8
Nhân sự
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp là bộ phận đứng đầu của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: đóng vai trò quyết định
đến sự thành công và thất bại của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Các doanh
nghiệp cần có đƣợc đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trƣờng quốc tế, có
khả năng phân tích và dự báo những xu hƣớng vận động của thị trƣờng, khả
năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo những thủ tục xuất nhập khẩu.
Sản xuất
Đây là hoạt động của doanh nghiệp có mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ
cung cấp cho thị trƣờng. Đây là một trong những hoạt động chính, phản ánh
đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Những vấn đề cần xem xét trong hoạt
động sản xuất là:
 Việc cung ứng nguyên liệu và các yếu tố nhập lƣợng khác cần cho sản xuất.
 Việc quản lý nguyên liệu và hàng tồn kho.
 Phƣơng pháp và quy trình sản xuất, bao gồm cả máy móc, thiết bị.
 Việc bố trí mặt bằng sản xuất và cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Trang bị vật chất kỹ thuật của công ty
Là cơ sở vật chất kỹ thuật tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị có ảnh hƣởng rất lớn tới cơ cấu sản
xuất đồng thời cũng quyết định tới chất lƣợng sản phẩm và thay đổi cải tiến
sản phẩm; bên cạnh đó còn thúc đẩy tăng năng suất; nếu máy móc thiết bị và
công nghệ lạc hậu không thể sản xuất đƣợc những sản phẩm chất lƣợng đáp
ứng nhu cầu thị trƣờng do dó trong tình hình nền kinh tế đang từng bƣớc đƣợc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, muôn nâng cao năng suất và chất lƣợng sản
phẩm các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tƣ và cải tiến máy móc sản

xuất, nhƣ vậy mới có thể đứng vững trên thị trƣờng và có khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác.
Khách hàng
Khách hàng cũng là một yếu tố môi trƣờng vi mô có khả năng ảnh hƣởng
đến vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu khách hàng ủng hộ doanh nghiệp,
luôn trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có sức
mạnh trên thị trƣờng và ngƣợc lại. Ngoài ra trong quan hệ thƣờng xuyên với
khách hàng doanh nghiệp có thể bị khách hàng gây áp lực bằng cách đòi hỏi
những sản phẩm tốt hơn, giá bán rẻ hơn…


9
Đối thủ cạnh tranh
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh (những
doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng một ngành với mình trong cả nƣớc và
nƣớc ngoài) là điều hết sức quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính
chất và mức độ cạnh tranh cũng nhƣ các biện pháp có thể áp dụng để giành lợi
thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Doanh nghiệp phải phân tích và hiểu rõ từng đối
thủ cạnh tranh để có thể đƣa ra những phản ứng và hành động cần thiết.
Các nhân tố khác
Tỷ giá hối đoái: giá cả của một đơn vị tiền tệ của nƣớc này so với một
số lƣợng tiền tệ của nƣớc khác.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động của tỷ giá hối
đoái ảnh hƣởng mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Để
giảm thiểu rủi ro cần phải thƣờng xuyên phân tích những nhân tố ảnh hƣởng
đến sự biến động của tỷ giá.
Nhân tố khách quan: sự biến động của thị trƣờng tài chính tiền tệ khu
vực và thế giới; chiến tranh; sự cấm vận trong hoạt động thƣơng mại …
Nhân tố chủ quan: sự ổn định tình hình kinh tế chính trị trong nƣớc, tỷ lệ
lạm phát, tình hình sản xuất trong nƣớc; sự tăng giảm của lãi suất Ngân Hàng;

chênh lệch thặng dƣ hoặc sự thâm hụt trong cán cân thƣơng mại.
Quy chế chính sách của thị trƣờng xuất khẩu:
Thuế quan: là khoản tiền mà chủ hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc quá
cảnh phải nộp cho hải quan hoặc đại diện cho nƣớc chủ nhà. Kết quả của thuế
quan làm tăng chi phí của việc vận chuyển hàng hóa.
Hạn ngạch: hạn ngạch nhập khẩu là số lƣợng hàng hóa hoặc giá trị hàng
hóa mà chính phủ một nƣớc quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc
gia cụ thể nào đó trong một thời gian nhất định thƣờng là một năm.
Hạn ngạch tuyệt đối: giới hạn tối đa về số lƣợng hoặc giá trị hàng hóa
đƣợc phép nhập khẩu nói chung hoặc một quốc gia cụ thể trong khoảng thời
gian nhất định.
Hạn ngạch thuế quan: giới hạn tối đa về số lƣợng hoặc giá trị hàng hóa
đƣợc phép nhập khẩu đƣợc hƣởng thuế quan ƣu đãi, nếu số lƣợng hoặc giá trị
hàng hóa vƣợt quá ngƣỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Những giới hạn này đƣợc áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho một
công ty hay cá nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trƣờng
thì hàng hóa đó chỉ đƣợc nhập khẩu từ thị trƣờng với tổng số lƣợng và thời
gian nhất định.


10
Chính sách ngoại thƣơng: một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh
tế, hành chính, và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã đƣợc định sẵn
trong lĩnh vực ngoại thƣơng của một nƣớc trong một thời kỳ nhất định.
Chính sách ngoại thƣơng là một bộ phận quan trọng trong chính sách
kinh tế của một đất nƣớc, góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế trong từng thời kì nhất định.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nƣớc trong từng thời kỳ khác
nhau nên đƣờng lối chính sách ngoại thƣơng phải thay đổi để đạt đƣợc những
mục tiêu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thƣơng áp

dụng cho mọi giai đoạn, thời kỳ của nền kinh tế. Tuy nhiên, các chính sách
ngoại thƣơng đều có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nƣớc chống lại sự cạnh
tranh từ bên ngoài tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển và mở
rộng ra nƣớc ngoài.
Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao động, vệ sinh an toàn
thực phẩm, môi trƣờng…
Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại
(Technical Barries to Trade- TBT) và những ngoại lệ chung trong WTO, các
nƣớc còn đƣa ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng hóa sản xuất nội địa dễ dàng
đáp ứng hơn hàng hóa nhập khẩu nhƣ các quy định về công nghệ, quy trình
sản xuất, về an toàn vệ sinh thực phẩm bảo vệ môi trƣờng…
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tại phòng thanh toán kế toán
của CTCP Thủy Sản Cà Mau qua ba năm từ năm 2010 đến 06/2013. Số liệu
này là cơ sở để phân tích tình hình kinh doanh, hoạt động xuất khẩu thủy sản
của công ty.
Ngoài ra tham khảo thêm các giáo trình, tạp chí, các báo cáo niên giám
thống kê trên Internet.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh, thống kê miêu tả: là phƣơng pháp sử dụng phổ
biến nhất nhằm so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, kết quả hoạt động của Công ty.
Trên cơ sở đó đánh giá đƣợc những vấn đề thực hiện đƣợc và chƣa thực hiện
đƣợc nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp tối ƣu nhất.
 Phương pháp số tuyệt đối và số tương đối: sử dụng để phân tích tình
hình xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần thủy sản Cà Mau
nói riêng.
 Phương pháp đồ thị và biểu đồ: dùng để phân tích mối quan hệ, mức độ
biến động cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của các chỉ tiêu phân tích.



11
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CÀ MAU

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1 Giới thiệu công ty
 Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thủy Sản Cà Mau
 Tên giao dịch: Seaprimexco Vietnam
 Trụ sở chính: Số 8 Cao Thắng, khóm 7, phƣờng 8, TP. Cà Mau, Tỉnh
Cà Mau.
 Điện thoại: (84-780) 383 1615
 Fax: (84- 780) 383 1861
 Email:
 Webside: www.seaprimexco.com
 Năm thành lập: 1976
Giấy phép kinh doanh số 6103000035 do phòng đăng ký Kinh Doanh –
Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ tỉnh Cà Mau cấp, đăng ký lần đầu 21/10/2004, đăng
ký thay đổi lần thứ 4 ngày 15/01/2008.
 Vốn điều lệ ban đầu: 22.000.000.000 đồng.
 Vốn điều lệ hiện tại: 97. 485.790.000 đồng (năm 2012)
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, chế biến xuất khẩu, tạm nhập tái xuất các
mặt hàng thủy sản và kinh doanh các loại hàng hóa nông sản thực phẩm chế
biến, hàng công nghiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên liệu vật tƣ máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất và phƣơng tiện vận tải.
3.1.2 Lịch sử hình thành
Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản Cà Mau là doanh nghiệp nhà
nƣớc đƣợc thành lập năm 1976. Do yêu cầu về chức năng nhiệm vụ của công
ty theo từng giai đoạn lịch sử phát triển có khác nhau, nên từ khi thành lập đến
nay Công ty đã nhiều lần đƣợc cơ quan chức năng quyết định thay đổi tên: từ

Công Ty Thủy Sản Minh Hải, Liên hiệp xí nghiệp sản xuất XNK Thủy sản
Minh Hải, Liên hiệp doanh nghiệp XNK Thủy sản Minh Hải, Công ty XNK
Thủy sản Minh Hải và đƣợc chuyển thành Công ty cổ phần Thủy sản Cà Mau
theo quyết định số 689/QĐ-CTUB ngày 06/10/2004 của chủ tịch UBND Tỉnh
Cà Mau và chính thức đi vào hoạt động theo loại hình doanh nghiệp Công ty
cổ phần từ ngày 01/11/2004.
3.1.3 Quá trình phát triển
Từ lúc mới thành lập, công ty chỉ thu mua, chế biến và tiêu thụ hàng thủy
sản nội địa hoặc xuất khẩu ủy thác qua đơn vị khác.


12
Với phƣơng châm: “giữ vững hệ thống phân phối, đầu tƣ phát triển mạnh
cho sản xuất, mở rộng thị trƣờng, tăng thị phần, lấy thƣơng hiệu và năng
lực sản xuất làm nền tảng” của Ban lãnh đạo cũng nhƣ tập thể cán bộ, công
nhân viên. Đến đầu những năm 90, Công ty đƣợc phép xuất khẩu và cũng trở
thành đơn vị đầu tiên của tỉnh đƣợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Qua hơn 30
năm hình thành và phát triển, sự phát triển đáng ghi nhận này đƣợc thể hiện
qua những thành tích cụ thể trong những năm gần đây nhƣ sau:
 Là Hội viên chính thức của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản
Việt Nam.
 Là Hội viên chính thức của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam và Ban tổ chức hội chợ
Triển lãm Quốc tế Cần Thơ tặng danh hiệu “Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
ĐBSCL 1997 - 2000”.
 Giải thƣởng “Sản phẩm thủy sản chất lượng cao” của Vietfish 2001
cho mặt hàng tôm Sú PDTO.
 Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau thƣởng khuyến khích xuất khẩu năm
2004 và 2005.
 Bằng khen Công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau đạt nhiều thành tích

trong xuất khẩu năm 2004 - Mức tăng trƣởng cao, thu hút nhiều lao động, do
Bộ Thƣơng mại tặng ngày 31/8/2005.
 Bằng khen Công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau đã có thành tích xuất
khẩu các mặt hàng đạt chất lƣợng cao trong năm 2005, do Bộ Thƣơng mại
tặng ngày 05/9/2006.
 Bằng khen Công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau đã có thành tích xuất
sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có nhiều đóng góp tích cực vào sự
phát triển cộng đồng doanh nghiệp năm 2006, do Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệp Việt Nam tặng ngày 02/03/2007.
 Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp Việt Nam Uy tín – Chất lượng năm
2005 – 2007– 2008 – 2009” do Mạng Doanh nghiệp Việt Nam xét cấp.
 Cúp vàng ISO 2007 do Bộ Khoa học Công nghệ khen thƣởng.
 Đạt danh hiệu: “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2005 - 2006 -
2007” do Bộ Thƣơng mại xét tặng.
 Đƣợc Ủy ban quốc gia và hợp tác kinh tế quốc tế và Báo Thƣơng mại
chứng nhận “Doanh nghiệp có giải pháp thị trƣờng xuất khẩu tốt nhất sang thị
trƣờng các nƣớc và khu vực”.
 Đƣợc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam chứng nhận
“Thƣơng hiệu Việt uy tín 2011”.(báo cáo thƣờng niên)



13
3.1.4 Cơ cấu tổ chức vai trò của các bộ phận công ty


Nguồn: Phòng hành chính CTCP thủy sản Cà Mau
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức CTCP thủy sản Cà Mau
VIẾT TẮT
CÁC XÍ NGHIỆP VÀ

PHÒNG BAN
NHÂN
VIÊN
Phòng NVKD
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
21
Phòng KT- XDCB
Phòng kỹ thuật- xây dựng cơ bản
21
Phòng QLCL
Phòng Quản lý chất lƣợng
11
Phòng TCHC
Phòng Tổ chức hành chính
9
VPĐD TP HCM
Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh
9
XD CB TS SÔNG
ĐỐC
Xí nghiệp chế biến thủy sản Sông Đốc
322
XD CB TS ĐẦM
DƠI
Xí nghiệp chế biến thủy sản Đầm Dơi
309
XN CB MHM
Xí nghiệp chế biến Mặt hàng Mới
307
ĐHĐCĐ

HĐQT
TGĐ
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG
QLCL
PHÓ TGĐ
PHÓ TGĐ
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
KT - XDCB
PHÒNG
NVKD
VPDD TP.
HCM
XN CB TS
SÔNGĐỐ
C
XN CB TS
ĐẦM DƠI
XN CB
MHM


14
Chức năng nhiệm vụ của các cấp và phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định
những vấn đề đƣợc Luật pháp và điều lệ công ty quy định, thong qua các báo
cáo tài chính hằng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hoạt pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề lien quan đến quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều
hành và những ngƣời quản lý khác.
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lƣợc, kế hoạch
đã đƣợc Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông thong qua.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Quản lý thu mua- sản xuất- kinh doanh
xuất nhập khẩu, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Tham
mƣu trên lĩnh vực quản lý vốn- tài sản và hoạch toán kế toán thống kê trên
phạm vi toàn công ty cũng nhƣ trong liên hợp tác liên doanh, liên kết… theo
đúng chuẩn mực kế toán hiện hành của Nhà Nƣớc.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mƣu cho Ban giám đốc về việc tổ
chức nhân sự lao động tiền lƣơng, hành chính quản trị và thực hiện các chính
sách chế độ của Nhà Nƣớc quy định đối với ngƣời lao động đồng thời điều
hành những công việc chung của công ty.
Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản: Tham mƣu giúp Ban giám đốc
trong công tác đầu tƣ mới, nâng cấp sửa chữa trang thiết bị, nhà xƣởng trên
phạm vi toàn công ty.
Phòng quản lý chất lƣợng: Tham mƣu về các lĩnh vực liên quan đến
chất lƣợng sản phẩm, định mức chế biến, quy trình sản xuất các mặt hàng
trong phạm vi công ty.
Văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện công ty tại TP.HCM kết hợp
với phòng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện chức năng tham mƣu, giúp cho Ban
giám đốc trong việc tiếp thị mở rộng thị trƣờng. Đồng thời lập mọi thủ tục về
xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu ngoài tỉnh Cà Mau.

×