Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ QUỲNH





ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 85 01 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG



HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Quỳnh


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch đất đai, khoa Quản lý đất đai cùng các thầy cô giáo
trong Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ tôi trong quá trình học tập
tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS
Nguyễn Thị Vòng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND huyện Yên
Dũng, UBND các xã và nhân dân trong huyện đã tạo mọi điều kiện để tội
hoàn thành nội dung đề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Quỳnh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii

Mục lục
iii
Danh mục các chữ cái viết tắt
v
i

Danh mục bảng
vi
i

Danh hình v
iii
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới 4
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 4
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta 7

1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới 8
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế
- xã hội 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của xây dựng quy hoạch nông thôn mới trên thế giới và ở
Việt Nam 19
1.2.1. Tình hình xây dựng quy hoạch nông thôn mới ở một số nước trên
thế giới 19
1.2.2. Tình hình Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Nội dung nghiên cứu 41
2.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng 41
2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng 41
2.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
xã Lão Hộ và xã Xuân Phú, huyện Yên Dũng 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.4. Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 42
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 42
2.2.4. Phương pháp so sánh 43
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng 44
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 44

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 46
3.1.3. Đánh giá chung 50
3.2. Thực trạng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Dũng 52
3.2.1 Nông thôn mới huyện Yên Dũng năm 2010 52
3.2.2 Thực trạng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Yên Dũng năm 2014 52
3.2.3 Đánh giá chung việc thực hiện các tiêu chí quốc gia về phát triển
nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng 65
3.3. Đánh giá thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 02 xã
điểm huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang 66
3.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lão Hộ 66
3.3.2 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Phú . 78
3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Yên Dũng 89
3.4.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM huyện Yên Dũng năm 2010 52
3.2 Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM huyện Yên Dũng 53
3.3. Đánh giá nhóm tiêu chí quy hoạch huyện Yên Dũng năm 2014 54
3.4. Đánh giá nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng năm

2014 55
3.5. Đánh giá nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất huyện Yên Dũng
năm 2014 59
3.6. Đánh giá nhóm tiêu chí Văn hoá – xã hội – môi trường huyện Yên
Dũng năm 2014 62
3.7. Đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống chính trị huyện Yên Dũng năm 2014 64
3.8: So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án quy
hoạch sử dụng đất xã Lão Hộ 70
3.9 Tình hình thực hiện quy hoách sử dụng đất xã Lão Hộ 71
3.10 Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Lão Hộ 74
3.11 Tình hình thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng xã Lão Hộ 75
3.12: So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án quy
hoạch sử dụng đất xã Xuân Phú 82
3.13. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Phú 83
3.14. Tình hình thực hiện các quy hoạch sản xuất xã Xuân Phú 84
3.15. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã Xuân Phú 85



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
3.1 Vị trí địa lý huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 44
3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng năm 2014 46
3.3 Trường tiểu học xã Lão Hộ 76
3.4 Khuôn viên cây xanh xã kết hợp thể thao xã Lão Hộ 76
3.5 UBND xã Xuân Phú 86

3.6 Chợ xã Xuân Phú 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế
BQ : Bình quân
BQDT : Bình quân diện tích
BQL : Ban quản lý
BTVH : Bổ túc văn hóa
CC : Cơ cấu
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DĐĐT : Dồn điền đổi thửa
DT : Diện tích
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐTPT : Đầu tư phát triển
ĐVT : Đơn vị tính
GTVT : Giao thông vận tải
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTXH : Kinh tế xã hội
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
NN & PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
PTNT : Phát triển nông thôn
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTATGT : Trật tự an toàn giao thông

UBND : Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL : Văn hóa - Thể thao - Du lịch
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHH :Xã hội hóa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1
Tổng hợp chi tiết nội dung các tiêu chí theo bộ tiêu chí quốc gia về
NTM trên địa bàn huyện Yên Dũng
Phụ lục 2 Phiếu đều tra hộ dân trong huyện Yên Dũng
Phụ lục 3 Phiếu phỏng vấn ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
Phụ lục 3 Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 xã Lão Hộ
Phụ lục 4
Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Yên Dũng năm 2010
Phụ lục 5
So sánh số chỉ tiêu đã hoàn thành của các xã huyện Yên Dũng năm
2014 và năm 2010
Phụ lục 6 Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 xã Lão Hộ
Phụ lục 7 Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 xã Xuân Phú

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X)
ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm
năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực,
để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông
thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây
dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về
xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời năm 2010, thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị,
thị trấn, thị tứ.
Trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở
khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy
được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành
tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi
trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có
hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất
tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường;
Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững;
Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp
phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Huyện Yên Dũng là huyện tiên phong đi đầu trong chương trình xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Bắc Giang. Trên địa bàn huyện hiện có 19/19 đơn vị hành

chính đang thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới và cũng đã thu được một số
thành tựu nhất định. Tuy nhiên do xuất phát điểm của các đơn vị hành chínhcấp xã
trong huyện không đồng đều, kèm theo đội ngũ cán bộ còn hạn chế nhiều về năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

lực, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế nên trong quá trình triển khai còn nhiều khó
khăn. Xuất phát từ thực trạng trên tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
a) Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch nông thôn mới tại
huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thành công đề án xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Yên Dũng.
b) Yêu cầu
Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Dũng theo các số liệu điều tra, từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần thực hiện thành công quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã trên
địa bàn huyện.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới định nghĩa về nông thôn hiện nay chưa được đưa ra
một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có quan
điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ
sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng
đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp hơn.
Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Ở Việt
Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới
4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km
2
và tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên. (Mai Thanh
Cúc và cộng sự, 2005).
Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có
thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ
quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế văn hoá-
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
PTNT là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình
phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn.
Khái niệm PTNT mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm phát triển các
hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nông nghiệp,
công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, nguồn lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện
phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo tính bền vững về môi trường, ngày
nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát triển lâu dài,
ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia.
Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội,
văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc
và cộng sự, 2005).
1.1.1.3. Nông thôn mới
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai
đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác
định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu
KT và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo QH; XH nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng XH chủ nghĩa.
Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ cấu KT và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, XH dân chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc,
đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh

trật tự được giữ vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng NTM là những kiểu
mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung: xây
dựng làng NTM theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ
hóa và văn minh hóa.
Xây dụng NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển
toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân được
nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể quan niệm: Xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Do đó, có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới

đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. (Phan Xuân Sơn, Nguyễn
Xuân Cảnh, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Kinh tế xã hội phát triển, đầu tư phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ. Tuy
nhiên nông nghiệp nông thôn chưa được quan tâm đầu tư đúng hướng. Trong quá
trình phát triển còn nhiều bất cập, cần giải quyết. Để phát triển cân đối hài hòa giữa
các ngành cần xây dựng NTM.
Do thực trạng ở nông thôn hiện nay: Phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ
tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tai tệ nạn xã hội ngày một
gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,…; thực tế một số nhóm người không
muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nông dân khá phổ biến; “
ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người muốn ở, nông dân ít
người muốn làm”.
Do sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu: manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến
còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông
sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại
địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
Do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới đối
với giai cấp nông dân (giai cấp đã cùng với giai cấp công nhân đi suốt chiều dài lịch

sử của Đảng Cộng sản Việt Nam). Trong công cuộc kháng chiến, giai cấp nông dân
là đội quân chủ lực của cách mạng nước ta đã đóng góp hi sinh nhiều nhất sức
người, sức của cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc với tinh thần: Thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người. Trong hòa bình, giai cấp nông
dân là lực lượng đi đầu sự nghiệp đổi mới (khoán 10, 100, điển hình là Vĩnh Phúc)
và ngay trong thời kỳ suy giảm kinh tế (năm 2008) nông nghiệp cũng là trụ đỡ giúp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

cho nền kinh tế nước ta vượt qua khủng hoảng. Như vậy, với hơn 70% dân số, nông
dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai
cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi
mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu
nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân
phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ
nhiều hơn cho nông dân.
Do yêu cầu giảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập bình
quân của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều nơi còn
thấp hơn chỉ từ 200 – 300 USD.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công
nghiệp hóa cần 03 yếu tố chính: Đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này
thì có 03 yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ quy hoạch lại
đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và

đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-
TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc
trong xây dựng NTM như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
1.1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm
tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn
hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng
phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện
thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng
đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho
phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn
mới bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên
địa bàn xã; hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất trên địa bàn xã; hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể
thao; hệ thống công trình phục vụ chuẩn hóa y tế, giáo dục trên địa bàn xã.
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
+ Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;

- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn;
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn.
+ Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Thực
hiện thông tin, truyền thông đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã.
+ Thực hiện chương trình MT quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
+ Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
+ Ban hành chính sách khuyến khích thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ
- TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 5 nhóm tiêu chí với
19 tiêu chí cụ thể.
Ngày 21/08/2009, Bộ NN & PTNT ban hành Thông tư số 54/2009/TT -

BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí);
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí);
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí);
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
Cụ thể:
Tiêu chí xây dựng NTM áp dụng cho vùng ĐBSH, gồm:
1) Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
2) Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3) Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
4) Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn

+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
5) Tiêu chí thứ 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
6) Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL.
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH - TT - DL.
7) Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng.
8) Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
+ Có Internet đến thôn.
9) Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở của dân cư thì Bộ tiêu chí nông thôn mới xác định rõ sẽ không còn
nhà tạm, nhà dột nát và phải đảm bảo 90% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
đề ra.
10) Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
gấp 1,5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh.
11) Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

12) Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
dưới 25%.
13) Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
14) Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học.

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, bổ túc hoặc học nghề.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
15) Tiêu chí thứ 15: Y tế

+ Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
16) Tiêu chí thứ 16: Văn hóa

Số thôn, bản trong xã đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu chuẩn quy định
của Bộ VH - TT - DL.
17) Tiêu chí thứ 17: Môi trường
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia.
+ Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Không có các hoạt động gây suy giảm chất lượng mội trường; tăng cường
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng theo đúng quy định.
+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
18) Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh

+ Cán bộ xã đạt chuẩn.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.
+ Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
19) Tiêu chí thứ 19: An ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

1.1.4.1. Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp
tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề
ở nông thôn.
Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều
lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
1.1.4.2. Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
1.1.4.3. Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
1.1.4.4. Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả; kết tinh các tư
cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Người
nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15

nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa
nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
1.1.4.5. Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới
1.1.5.1. Yếu tố bên trong
- Các yếu tố nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới:
+ Cơ cấu đất đai: ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách dồn điền đổi
thửa, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng gây ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, gây
ảnh hưởng đồng bộ tới việc hoàn thiện các tiêu chí xây dựng NTM.
+ Nguồn lao động: có vai trò lớn trong quá trình thực hiện xây dựng NTM. Góp
phần đẩy nhanh hoàn thành tiêu chí. Địa phương có nguồn lao động dồi dào tham gia
vào xây dựng NTM thì sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí do không phải thuê từ bên
ngoài, hơn nữa tạo nên sự đoàn kết trong dân, cùng nhau đóng góp xây dựng NTM.
+ Nguồn vốn: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của mô hình.
Nguồn vốn đáp ứng được cho công tác thực hiện xây dựng, góp phần hoàn thiện các
tiêu chí do đây là yếu tố tiên quyết. Nguồn kinh phí này được đầu tư từ nhiều nguồn
như ngân sách của nhà nước, của thành phố, huyện và của xã; sự đóng góp của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn và đặc biệt là nguồn huy động từ trong
dân. Nguồn vốn tự lực của địa phương thường là nguồn thu từ các hoạt động đấu
giá đất, cho thuê đất trên địa bàn hay bán đất giãn dân. Để xây dựng NTM có hiệu
quả, đúng tiến độ thì cần có cơ chế đặc thù đẩy mạnh sự tham gia, đóng góp của
nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường nguồn vốn ngân sách, giải ngân
hợp lý.
- Sự tham gia của các tác nhân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới:

+ Sự tham gia của quần chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố
chính của sự phát triển cộng đồng trong thời gian gần đây. Sự tham gia của quần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận
dụng năng lực, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển. Nó giúp
xác định nhu cầu của cộng đồng và giúp tiến hành những hoạt động phát triển để
đáp ứng những nhu cầu này. Hơn nữa, quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính,
trực tiếp của mô hình NTM.
+ Đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng, đóng vai trò quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của công tác thực hiện xây dựng NTM. “Cán bộ là gốc của mọi việc”, do
đó năng lực quản lý, điều hành thực hiện xây dựng NTM cũng như năng lực chuyên
môn của từng cán bộ cơ sở ảnh hưởng tới mức độ hoàn thiện các tiêu chí. Cán bộ có
năng lực tốt, chuyên môn giỏi sẽ đưa ra được các mục tiêu, nội dung thực hiện phù
hợp, tạo động lực phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí và ngược lại sẽ làm mất lòng tin
của nhân dân.
+ Trình độ học vấn, chuyên môn của hộ, sự phát triển của kinh tế hộ, sự nhận
thức về vai trò, ý nghĩa của chương trình đối với địa phương ảnh hưởng trực tiếp
đến các hình thức tham gia và mức độ tham gia xây dựng NTM của địa phương.
Các hình thức tham gia là: Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những
gì có liên quan mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ. Được tham dự các buổi
họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề trong xây
dựng NTM. Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề
ưu tiên; Cùng đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các hoạt động xây dựng
nông thôn. Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra
giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng. Mức độ tham gia
vào xây dựng NTM còn ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện các tiêu chí. Xây
dựng NTM là quá trình phát triển, xây dựng nông thôn hiện đại có dựa vào năng lực
của cộng đồng, do vậy, năng lực của người dân, sự tham gia của người dân trong

quá trình xây dựng NTM ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của mô hình do người dân
là đối tượng hưởng lợi trực tiếp.
1.1.5.2. Yếu tố bên ngoài
* Chính sách của Đảng và Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới
Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quyết tâm trong xây dựng NTM thông qua
các mục tiêu phấn đấu trong quá trình xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết

×