BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH HOA
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH HOA
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời chân thành cảm ơn tới: Vụ Kế hoạch – Tài chính –
Bộ Tài chính; Lãnh đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Các Vụ thuộc Tổng
cục Dự trữ Nhà nước; Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn: Cô giáo Tiến sỹ Nguyễn Phượng Lê đã trực
tiếp hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn; Các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách
thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã góp ý, chỉ bảo trong việc
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong ngành dự trữ, các
bạn học viên lớp Cao học 22 Quản lý kinh tế B và cảm ơn gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………………… ii
Lời cảm ơn…………………………………………………………………… iii
Mục lục………………………………………………………………………… iv
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………… vi
Danh mục bảng………………………………………………………………….vii
Danh mục sơ đồ……………………………………………………………… viii
Danh mục hộp………………………………………………………………….viii
Phần I MỞ ĐẦU………………………………………………………………….1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………… 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………….3
1.2.1 Mục tiêu chung ……………………………………………… 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể …………………………… 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………… 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………… 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………… 4
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………………5
2.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà
nước……………………………………………………………… 5
2.1.1 Quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước………… 5
2.1.2 Vai trò, sự cần thiết phải đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính ……………………………………………………………7
2.1.3 Đặc điểm công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước 8
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối
với cơ quan hành chính có nhiệm vụ đặc thù……………………… 10
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành
chính có nhiệm vụ đặc thù………………………………………… 14
2.2 Cơ sở thực tiễn về giải pháp quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính 19
2.2.1 Kinh nghiệm thế giới……………………………………… 19
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước………………………………………………….23
2.2.3 Bài học rút ra về quản lý tài chính cho các cơ quan HCNN có nhiệm vụ đặc
thù…………………………………………………………………….26
Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………… …………………… 30
3.1 Khái quát về Tổng cục Dự trữ nhà nước……………………….………… 30
3.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục DTNN 30
3.1.2 Tổ chức bộ máy của Tổng cục…………………… …………………… 32
3.1.3 Tình hình nhân sự của Tổng cục………………………………………… 36
3.1.4 Tình hình tài chính của Tổng cục…………………… ………………….37
3.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục…………………………… ……….38
3.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
3.2.1 Thu thập thông tin……………………………………………………… 39
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin…………………………………………… 41
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin………………………………………….41
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu………………………….41
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……………………… 43
4.1 Thực trạng công tác quản lý tài chính của Tổng cục DTNN……………….43
4.1.1 Quy chế chi tiêu nội bộ………………………………………… ……… 43
4.1.2 Chu trình quản lý tài chính………………………………… 62
4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của Tổng cục… 87
4.2.1 Đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng của Nhà nước………… 87
4.2.2 Nhiệm vụ đặc thù của Tổng cục Dự trữ Nhà nước………… 87
4.2.3 Nhận thức của lãnh đạo Tổng cục về công tác quản lý tài chính …… 88
4.2.4 Năng lực thực thi quản lý tài chính tại Tổng cục…………………………91
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Tổng cục…………… 94
4.3.1 Nâng cao ý thức về công tác quản lý tài chính và kiện toàn tổ chức bộ
máy 95
4.3.2 Đổi mới quy trình lập, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí NSNN và tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ………………………… 98
4.3.3 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công tác quản lý
tài chính…………………………………………………………… 103
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………… 106
5.1 Kết luận……………………………………………………………….……106
5.2 Kiến nghị ………………………………………………………………… 106
5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ………………………………… 106
5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính……………………………… 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………110
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… 112
nnnnnnnnnnn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
CBCC :
Cán bộ công chức
CNTT :
Công nghệ thông tin
DTNN :
Dự trữ Nhà nước
DTQG :
Dự trữ quốc gia
HCNN :
Hành chính nhà nước
NSNN :
Ngân sách Nhà nước
TTBD :
Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ Dự trữ nhà nước
TVQT :
Tài vụ - Quản trị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng Trang
3.1 Tình hình tài chính của Tổng cục năm 2014 37
3.2 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 39
3.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 40
4.1 Tình hình thực hiện kinh phí hoạt động thường xuyên
được giao tự chủ giai đoạn 2011-2013
46
4.2 Tình hình mua sắm tài sản giai đoạn 2011-2013 47
4.3 Tình hình thực hiện kinh phí hoạt động không thường
xuyên, không giao tự chủ giai đoạn 2011-2013
51
4.4 Cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động thực hiện tự chủ và
nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn đặc thù giai
đoạn 2011- 2013
52
4.5 Một số định mức, mức chi đặc thù Bộ Tài chính quy
định
54
4.6 Đánh giá về thực hiện tiêu chuẩn, định mức, mức chi 57
4.7 Tình hình chi từ nguồn kinh phí tăng thu, tiết kiệm chi
giai đoạn 2011 - 2013
61
4.8 Tình hình thực hiện nộp báo cáo dự toán của các đơn
vị giai đoạn 2011 - 2013
67
4.9 Thực trạng thực hiện lập dự toán tại Tổng cục DTNN
giai đoạn 2011 - 2013
68
4.10 Tình hình phê duyệt mức phí xuất gạo cứu trợ, viện trợ
của Tổng cục giai đoạn 2011 - 2013
69
4.11 Tình hình thực hiện quyết toán năm 2013 của các đơn
vị
77
4.12 Thực hiện quyết toán NSNN của Tổng cục DTNN giai
đoạn 2011 – 2013
79
4.13 Đánh giá việc thực hiện quyết toán năm 80
4.14 Đánh giá việc ứng dụng CNTT và tin học hóa công tác
quản lý tài chính tại đơn vị (2011- 2014)
82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
4.15 Việc thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại đơn vị
theo kế hoạch hàng năm giai đoạn 2011 - 2014
83
4.16 Khảo sát việc thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại
đơn vị giai đoạn 2011- 2013
84
4.17 Công tác kiểm tra của Tổng cục giai đoạn 2011 - 2014 85
4.18 Ý kiến đề xuất với Tổng cục về giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại Tổng cục DTNN
105
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1 Chu trình quản lý tài chính tại cơ quan HCNN 12
3.1 Tổ chức bộ máy Tổng cục DTNN 33
3.2 Vị trí địa lý các Cục DTNN khu vực trên bản đồ Việt
Nam
34
4.1 Thực hiện dự toán NSNN của hệ thống Tổng cục
DTNN
64
DANH MỤC HỘP
Số hộp Tên hộp Trang
4.1 Việc trích lập quỹ chưa phù hợp với thực tiễn của đơn
vị
61
4.2 Số lượng biểu mẫu lập dự toán nhiều 72
4.3 Khó khăn trong việc trình Bộ Tài chính giao bổ sung
dự toán
74
4.4 Khó khăn vì thời gian chờ đợi có dự toán để rút sử
dụng
75
4.5
B
ất cập về phần mềm kế toán
8
1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, Đại
hội Đảng lần thứ X đã đề ra các chính sách và giải pháp về đẩy mạnh cải cách
nền hành chính công, nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế -
xã hội: “Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và phục vụ
dân đối với các cơ quan và công chức nhà nước…Tách các hoạt động công
quyền với các hoạt động cung ứng dịch vụ công cộng để các tổ chức cung ứng
dịch vụ công cộng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, 2006).
Sau khi thực hiện thành công thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17/12/2001, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
(HCNN). Để triển khai thực hiện rộng rãi trong các cơ quan HCNN, ngày
17/10/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước. Cơ chế tự chủ đã tạo điều kiện cho Cục Dự
trữ quốc gia (nay là Tổng cục Dự trữ Nhà nước) thực hiện tốt việc kiểm soát chi
tiêu nội bộ, đáp ứng yêu cầu về công khai minh bạch trong tổ chức sắp xếp công
việc, nhân sự, chi tiêu tài chính được thực hiện, tạo điều kiện tăng thu nhập cho
cán bộ công chức (CBCC)… Tuy nhiên, thực tế cho thấy bên cạnh những kết quả
đạt được, cơ chế cũng bộc lộ một số hạn chế cần phải nghiên cứu khắc phục,
như: quy trình lập, phân bổ dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN);
công tác kiểm tra; xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại các đơn vị;
quản lý và sử dụng nguồn tăng thu tiết kiệm chi, chủ động sáng tạo trong công
tác quản lý tài chính, …
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Hơn nữa, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII ngày 20/11/2012, Luật Dự
trữ quốc gia số 22/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Tiếp đó, ngày
28/12/2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Dự trữ quốc
gia (DTQG) đến năm 2020 tại Quyết định số 2091/QĐ-TTg đã nêu rõ mục tiêu:
“Tăng cường tiềm lực DTQG, đảm bảo đến năm 2015, tổng mức DTQG đạt
khoảng 0,8-1% GDP và đến năm 2020 đạt khoảng 1,5%GDP. Sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh; phục vụ động viên công nghiệp; đảm bảo an ninh lương thực, an ninh
năng lượng; bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội; tham gia
bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác.
Hiện đại hóa công
nghệ bảo quản, nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng công nghệ bảo quản tiên
tiến của các nước trong khu vực, phù hợp với điều kiện khí hậu và kinh tế - xã
hội của Việt Nam nhằm đảm bảo chất lượng hàng DTQG và nâng cao hiệu
quả công tác bảo quản. Hoàn chỉnh hệ thống kho DTQG với trang thiết bị
hiện đại, quy mô tập trung, đảm bảo hình thành các vùng, tuyến chiến lược
phù hợp với điều kiện về kinh tế, quốc phòng của vùng, lãnh thổ. Hệ thống
thông tin thông suốt trong hoạt động DTQG, bảo đảm tin học hóa 100% quy
trình quản lý nghiệp vụ nhập, xuất, bảo quản. Phát triển nguồn nhân lực
DTQG bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và
năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”.
Để thực hiện Chiến lược phát triển DTQG thì nguồn lực từ NSNN bố trí
cho công tác quản lý DTNN chắc chắn sẽ ngày càng tăng so với trước đây. Do
đó, công tác quản lý tài chính DTQG cần phải có sự đổi mới, hoàn thiện cho phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước” nhằm góp
phần đảm bảo quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí, giúp
Tổng cục DTNN hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Tổng cục DTNN, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hiệu lực trong
công tác quản lý tài chính đối với Tổng cục DTNN.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài
chính tại cơ quan HCNN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Tổng cục DTNN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Tổng cục DTNN.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý tài chính tại Tổng cục DTNN dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Những khái quát chung về Tổng cục DTNN? (lịch sử hình thành và phát
triển, tổ chức bộ máy, tình hình nhân sự, tình hình tài chính, chức năng, nhiệm
vụ ).
- Thực trạng công tác quản lý tài chính của Tổng cục DTNN như thế nào?
Đã đạt được những kết quả gì? Còn những hạn chế nào? Các yếu tố nào ảnh
hưởng, nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng đó?
- Từ những kết quả thu được thì có những đề xuất, giải pháp gì để khắc
phục nhược điểm và phát huy nhiều hơn các ưu điểm của công tác quản lý?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại Tổng cục
DTNN trong việc thực hiện chu trình quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài
chính (cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với kinh phí quản lý hành chính và
cơ chế khoán đối với kinh phí hoạt động chuyên môn đặc thù: nhập, xuất, bảo
quản, cứu trợ viện trợ có định mức).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại hệ thống
Tổng cục DTNN trực thuộc Bộ Tài chính.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Số liệu thứ cấp 03 năm: 2011, 2012, 2013.
+ Số liệu sơ cấp năm 2014.
- Nội dung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Tổng cục DTNN: những vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Tổng
cục DTNN, các đối tượng cá nhân có liên quan. Cụ thể:
+ Quy chế chi tiêu nội bộ.
+ Chu trình quản lý tài chính: Lập dự toán thu, chi NSNN; Chấp hành dự
toán ngân sách (phân bổ, giao dự toán); Hạch toán kế toán và quyết toán thu chi
ngân sách; Kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Đề tài không nghiên cứu công tác quản lý tài chính của Tổng cục DTNN
đối với nguồn vốn mua, bán hàng DTQG.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà
nước
2.1.1 Quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm
- Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ
quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan chính: cơ
quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Hệ thống các cơ quan nhà
nước thực hiện chức năng hành pháp là cơ quan HCNN, đó là cơ quan quản lý
chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực
hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước.
- Cơ quan HCNN là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước,
được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh), có tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực
thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định (Lê
Chi Mai, 2011).
- Cơ quan HCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan
quyền lực Nhà nước. Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới
hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ
quan quyền lực cùng cấp. Hoạt động chấp hành, điều hành hay còn gọi là hoạt
động quản lý hành chính nhà nước, là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ
quan HCNN. Điều này có nghĩa là cơ quan HCNN chỉ tiến hành các hoạt động
để chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Các
cơ quan HCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà
nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. Chức năng
quan trọng và chủ yếu của Cơ quan HCNN là quản lý, điều hành các lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội một cách độc lập tương đối trong phạm vi một quốc gia hay
một địa phương nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
- Cơ quan HCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất,
được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một
chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật
thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành
chính nhà nước. Tổ chức của cơ quan HCNN có mối quan hệ trực thuộc theo một
thứ bậc chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung
ương xuống các cấp ở địa phương. Hoạt động của cơ quan HCNN mang tính
thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường
lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan HCNN có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên – dưới, trực thuộc ngang
– dọc… tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
2.1.1.2 Nội dung công tác quản lý tài chính trong cơ quan HCNN
a. Khái niệm, yêu cầu của quản lý tài chính đối với cơ quan HCNN
- Quản lý về tài chính đối với cơ quan HCNN là việc Nhà nước ban hành
các chính sách, chế độ tài chính đối với các cơ quan HCNN và chỉ đạo, điều hành
việc tổ chức thực thi các chính sách đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách đề ra nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội đặt ra (Lê Chi Mai,
2011).
- Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài
chính nhằm thực hiện huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, quỹ tiền tệ để hướng tới những mục tiêu đã định. Quản lý tài chính tại các
cơ quan HCNN gắn liền với chủ thể là các cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà
nước trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN để đảm bảo duy trì hoạt
động của đơn vị trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, nhằm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Do vậy, nó có vai trò rất quan
trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và
nguồn vốn NSNN nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng,
hiệu quả hoạt động của Nhà nước.
- Quản lý tài chính đối với cơ quan HCNN nhằm đảm bảo yêu cầu: (1)
Quản lý các khoản chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả; (2) Các khoản chi tuân theo chế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định; (3) Quản lý và khai
thác nguồn kinh phí được giao đảm bảo cung ứng dịch vụ công đảm bảo chất
lượng; quản lý chặt chẽ theo từng nguồn kinh phí và chi tiết theo từng nội dung
chi; (4) Phân cấp hợp lý và mở rộng tự chủ cho đơn vị sử dụng ngân sách; (5) Có
sự kết hợp với Kho bạc Nhà nước và kết hợp giữa các bộ phận chức năng trong
quản lý; (6) Nguồn kinh phí hoạt động phù hợp mục tiêu phát triển của đất nước
trong từng thời kỳ và (7) Công khai, minh bạch tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra, giám sát (Lê Chi Mai, 2011).
Để thực hiện tốt các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quản lý tài chính
tại các cơ quan HCNN, Nhà nước đã nghiên cứu và đặt ra một số phương pháp
quản lý tài chính để các cơ quan HCNN thực hiện như: quản lý NSNN theo dự
toán, quản lý theo phương thức khoán kinh phí, quản lý theo khoản mục, theo
công việc thực hiện, theo chương trình….
b. Các nội dung quản lý tài chính nội bộ đối với cơ quan HCNN
- Một là, Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ tài chính áp dụng cho
các cơ quan hành chính Nhà nước và ban hành hệ thống pháp luật về chính sách,
chế độ tài chính.
- Hai là, Nhà nước xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Ba là, Nhà nước đảm bảo cung cấp các nguồn tài chính cần thiết cho các
cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
- Bốn là, Nhà nước chỉ đạo và điều hành việc triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách tài chính tại các cơ quan HCNN.
- Năm là, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách, chế độ và cơ chế tài chính tại các cơ quan HCNN.
2.1.2 Vai trò, sự cần thiết phải đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tài chính
- Một là, nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của các cơ quan HCNN chủ
yếu là từ Ngân sách nhà nước. Quản lý tài chính, đặc biệt là quản lý chi NSNN là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
yêu cầu bắt buộc, là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, thực
hiện công khai, minh bạch NSNN.
- Hai là, quản lý tài chính nhằm cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử
dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của cơ quan
đó.
- Ba là, quản lý tài chính góp phần tuân thủ hành lang pháp lý đối với quá
trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính. Quản lý tài chính hiệu quả sẽ góp
phần đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan HCNN thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.
Đồng thời nâng cao hiệu quả công tác của mỗi CBCC.
2.1.3 Đặc điểm công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước
- Thứ nhất, về nguồn lực tài chính, gồm 3 nguồn: nguồn thu từ NSNN,
nguồn tự thu và nguồn khác theo quy định.
Nguồn thu từ NSNN: là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước
cho cơ quan hành chính nhằm đảm bảo cho cơ quan đó hoạt động để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao.
Nguồn tự thu: là những khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước,
những khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ được để
lại đơn vị.
Nguồn thu khác là: những khoản thu từ các dự án viện trợ không hoàn lại,
quà biếu tặng và những khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, về các khoản chi, gồm 2 loại: chi hoạt động thường xuyên và
chi hoạt động không thường xuyên.
Chi hoạt động thường xuyên: là các khoản chi cho con người (tiền lương,
phụ cấp lương, phụ cấp chức vụ, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo quy định….); các khoản chi quản lý hành chính
(văn phòng phẩm, vật tư thiết bị, công cụ dụng cụ….); các khoản chi mua sắm tài
sản, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, cơ sở vật chất…; các khoản chi hoạt
động đặc thù của đơn vị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Chi hoạt động không thường xuyên: các khoản chi về nghiên cứu khoa
học, đào tạo bồi dưỡng, chi đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện các dự án…các khoản chi hỗ trợ đầu tư, thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia và các khoản chi khác theo quy định.
- Thứ ba, về tổ chức bộ máy quản lý tài chính. Tổ chức bộ máy trực tiếp
quản lý tài chính, gồm: Lãnh đạo cơ quan, Trưởng phòng Tài chính kế toán,
Phòng Tài chính kế toán, Trưởng các phòng, bộ phận trong cơ quan HCNN.
Lãnh đạo cơ quan HCNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan quản lý
cấp trên và trước pháp luật về các quyết định của mình trong quá trình quản lý tài
chính của cơ quan. Trong đó, thủ trưởng đơn vị là người chủ tài khoản, người
trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý việc huy động và sử dụng nguồn lực tài
chính trong đơn vị. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện công tác phân bổ tài
chính, hạch toán kế toán, kiểm kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp
luật, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu chi của đơn vị trong sổ sách
kế toán và thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động hành
chính sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành. Đồng thời thủ trưởng đơn vị
cũng là người thường xuyên phải kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán,
quản lý tài sản trong đơn vị nhằm chống thất thu, lãng phí và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực tài chính trong đơn vị.
Trưởng phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước lãnh đạo và cơ
quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán
của tổ chức. Trưởng phòng trực tiếp bố trí nhân lực điều hành công tác của
phòng Tài chính kế toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán quản lý các khoản
thu cũng như xây dựng các định mức chi và quản lý các khoản chi phát sinh
trong cơ quan hành chính; thực hiện công tác kế toán và xây dựng báo cáo kế
toán theo qui định của pháp luật; thực hiện việc phân tích giám sát các hoạt động
tài chính của cơ quan hành chính. Ngoài ra, trưởng phòng còn cần phải thực hiện
tốt hơn chức năng tư vấn tham mưu cho lãnh đạo về hoạt động tài chính, đề xuất
các phương án sử dụng tiết kiệm hiệu quả các khoản chi và tăng các khoản thu
của cơ quan hành chính nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Phòng Tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kế toán từ việc hạch toán vào sổ kế toán, xây
dựng các báo cáo kế toán, lập dự toán các khoản thu chi; quản lý việc thực hiện
các khoản thu chi tài chính, vật tư tài sản trong cơ quan hành chính nhà nước đến
việc lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Đồng thời, trưởng các phòng hay bộ phận trực thuộc cơ quan hành chính
cũng cần thiết phải phối hợp với phòng tài chính kế toán có trách nhiệm thực
hiện đúng các quy định của pháp luật, các quy chế nội bộ có liên quan đến các
khoản thu hay những khoản chi tài chính hay việc quản lý và sử dụng vật tư, tài
sản của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thứ tư, về cơ chế quản lý tài chính: Cơ chế tự chủ tài chính (đang hướng
tới Cơ chế khoán chi đặc thù).
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế Nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan
được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn thu và
chi tiêu trong đơn vị, cơ quan; tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế khoán chi đặc thù: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch và
chỉ tiêu biên chế được giao, Nhà nước giao kinh phí khoán (thường xuyên) ổn
định theo giai đoạn (thường 3 năm) cho đơn vị thực hiện. Đơn vị thực hiện hiệu
quả sẽ tiết kiệm được kinh phí. Phần chênh lệch giữa kinh phí được giao khoán
với chi thực tế được gọi là tiết kiệm. Đơn vị được chủ động chi tiêu phần tiết
kiệm theo quy định.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối
với cơ quan hành chính có nhiệm vụ đặc thù
- Quy chế chi tiêu nội bộ:
Quy chế chi tiêu nội bộ trong cơ quan HCNN là văn bản cá biệt do từng
cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhằm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
quản lý hành chính, thực hiện chế độ tự chủ một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản
công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ cho CBCC trong
cơ quan thực hiện, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được
công khai trong toàn cơ quan, phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan mở
tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên (đối
với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hoặc
cơ quan tài chính cùng cấp (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ không có
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) để theo dõi, giám sát.
Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm: (1) Nguồn kinh phí được giao hàng
năm: Nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện tự chủ và Nguồn kinh
phí không thường xuyên, không giao thực hiện tự chủ; (2) Tiêu chuẩn, định mức,
mức chi và (3) Quản lý, sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi.
Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi: là phần kinh phí từ nguồn NSNN mà cơ
quan HCNN tiết kiệm được và phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ các nguồn thu
khác (không phải kinh phí NSNN cấp).
Đối với tiết kiệm chi: xác định chênh lệch giữa dự toán hay định mức,
mức phí được giao với việc thực hiện chi của từng nội dung được phê duyệt.
Đối với nguồn tăng thu: xác định chênh lệch thu lớn hơn chi của từng
nguồn (thanh lý tài sản, chi phí đấu thầu, bảo hiểm hỗ trợ….)
Việc quản lý và sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi là việc đối chiếu các
nội dung đã sử dụng từ nguồn kinh phí tiết kiệm, chênh lệch thu lớn hơn chi: Chi
tiền lương tăng thêm, bổ sung thu nhập; chi khen thưởng, phúc lợi; trích lập các
quỹ…với quy định hiện hành về các nội dung chi, về tỷ lệ trích xem có đảm bảo
không, có vượt mức hay vượt tỷ lệ quy định không.
- Chu trình quản lý tài chính:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Sơ đồ 2.1: Chu trình quản lý tài chính tại cơ quan HCNN
(Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2002)
+ Lập dự toán thu, chi NSNN:
Dự toán NSNN là bản kế hoạch tài chính của Nhà nước được xây dựng và
thực hiện trong vòng 1 năm. Dự toán NSNN ngoài phản ánh bức tranh tài chính
của một quốc gia, còn phản ánh sự phân chia lợi ích của các cấp chính quyền.
Hàng năm, căn cứ theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn Luật NSNN, căn cứ theo văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán của đơn vị dự
toán cấp trên trực tiếp, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán ngân sách
theo đúng quy định. Việc lập dự toán ngân sách phải được thực hiện từ các đơn
vị dự toán cấp dưới và được tổng hợp theo quy trình từ các đơn vị dự toán cấp
dưới lên đơn vị dự toán cấp trên.
Dự toán phải phản ánh đầy đủ các nguồn thu, nhiệm vụ chi dự kiến thực
hiện của năm kế hoạch và của năm tiếp theo để đảm bảo điều kiện thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, hoạt động của đơn vị, có thuyết minh chi tiết, rõ
ràng về cơ sở, căn cứ tính toán xác định dự toán theo từng nội dung công việc.
Dự toán phải được lập theo các mẫu biểu thống nhất tại tất cả các đơn vị
dự toán các cấp.
+ Chấp hành dự toán ngân sách:
Phối hợp
hoạt động
Phân bổ,
giao dự toán
Lập dự toán
Kiểm tra
Hạch toán, quyết toán
Các nguồn lực:
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thông tin
Kết quả:
- Đạt mục đích
- Đạt mục tiêu
- Mục tiêu đúng
- Hiệu quả cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực.
Phân bổ, giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được Nhà nước giao,
đơn vị dự toán cấp 1 (cơ quan chủ quản cấp trên) phân bổ và giao dự toán chi
NSNN cho các đơn vị dự toán cấp 2, cấp 3 thuộc đơn vị dự toán cấp 1 (cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ) theo lĩnh vực (Loại, Khoản), tính chất nội dung chi như
sau: Phần dự toán chi thường xuyên, giao thực hiện tự chủ (gồm: Chi thanh toán
cá nhân; chi quản lý hành chính; Chi các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ; Các
khoản chi có tính chất thường xuyên khác) và phần dự toán chi không thường
xuyên, không giao thực hiện tự chủ (gồm các nhiệm vụ chi: Chi hỗ trợ đầu tư xây
dựng; Chi cải tạo, sửa chữa lớn; Chi ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT); Chi
mua sắm tài sản; Chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù; Chi đoàn ra; Chi đào tạo,
bồi dưỡng CBCC; Chi nghiên cứu đề tài khoa học; Chi khác) gửi cơ quan Tài
chính thẩm tra theo quy định.
Đối với cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán
chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
phân bổ dự toán được giao theo 2 phần: Phần dự toán chi NSNN giao thực hiện
chế độ tự chủ và dự toán chi NSNN giao không thực hiện chế độ tự chủ, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định.
+ Hạch toán kế toán và quyết toán thu chi ngân sách:
* Đối với các khoản chi thực hiện chế độ tự chủ được hạch toán vào một
nhóm mục chi của mục lục NSNN.
* Đối với các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ được hạch toán
vào các nhóm mục chi theo quy định hiện hành.
Cuối năm ngân sách, cơ quan HCNN thực hiện tổng hợp báo cáo quyết
toán năm gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Cơ quan chủ quản cấp trên tổ chức thẩm
định quyết toán (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc) và xét duyệt quyết toán (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc). Từ đó ra thông báo thẩm định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
quyết toán và xét duyệt quyết toán cho các đơn vị. Căn cứ trên cơ sở số liệu đã
thực hiện Thông báo xét duyệt và thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự
toán thuộc và trực thuộc, cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp, lập báo cáo quyết
toán ngân sách năm của toàn đơn vị gửi Bộ Tài chính xem xét, thẩm tra, phê
duyệt.
+ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Thực hiện công tác kiểm tra trước, trong và sau quá trình sử dụng nguồn
NSNN bằng các hình thức kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý các vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng nguồn NSNN.
Đối với các khoản chi thường xuyên, giao thực hiện chế độ tự chủ hay chi
không thường xuyên, không giao thực hiện tự chủ định kỳ đều được kiểm tra
theo kế hoạch.
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ bao gồm: kiểm tra, kiểm toán của các đơn vị
quản lý cấp trên và tự kiểm tra công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà
nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng CNTT được thực hiện định kỳ hay đột
xuất đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư và các CBCC trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong cơ quan hành
chính có nhiệm vụ đặc thù
- Chủ trương, chính sách, quan điểm và hệ thống các giải pháp chiến lược
của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực hành chính nhà nước:
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân. Trong thời
gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển nền hành chính, đẩy
mạnh cải cách nền hành chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói
riêng. Điều đó thể hiện ở các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về vấn đề này. Qua đó các cơ chế quản lý đối với hoạt động
của cơ quan HCNN đều được cải tiến cho phù hợp với tình hình mới. Việc thực
thi các giải pháp chiến lược của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực hành chính
nhà nước có tác động quan trọng đến quản lý tài chính trong lĩnh vực hành chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
nhà nước, những giải pháp này sẽ cho phép sử dụng nguồn lực tài chính một cách
hiệu quả.
Một là, yếu tố pháp luật: Là yếu tố trước hết và quan trọng của cơ chế
quản lý tài chính đối với các cơ quan nhà nước, được thể hiện: mọi chủ trương,
chính sách của Nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động tài
chính, đặc biệt là quản lý chi NSNN của cơ quan nhà nước nói riêng chỉ có thể đi
vào thực tiễn khi nó được cụ thể hóa thành luật. Vì thông qua pháp luật mọi yêu
cầu của quản lý được cụ thể hóa thành các quy tắc, quy định về quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể có liên quan đến quản lý, đồng thời quy định các biện pháp
bảo đảm cho quyền và nghĩa vụ được thực hiện. Trong các điều kiện, hoàn cảnh
khác nhau và đối với mỗi chủ thể khác nhau được pháp luật quy định có những
quyền và nghĩa vụ khác nhau, nhờ đó trật tự trong nền kinh tế được duy trì.
Hai là, hệ thống các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật: Hệ thống các
biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật bao gồm từ việc cụ thể hóa pháp luật tới
việc triển khai thực hiện pháp luật trong thực tế. Đối với mỗi một chủ thể quản lý
khác nhau thì quyền và nghĩa vụ khác nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp
luật. Ví dụ, có sự khác nhau trong thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật giữa
các Bộ, ngành.
Ba là, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước: Mỗi chính sách được xây
dựng nhằm vào một mục tiêu cụ thể. Thông qua công cụ này, Nhà nước định
hướng hành vi của các chủ thể kinh tế xã hội để cùng hướng tới mục tiêu chung,
xác định những chỉ dẫn chung, vạch ra phạm vi hoặc giới hạn cho quá trình ra
quyết định của các chủ thể kinh tế - xã hội. Qua đó hướng suy nghĩ và hành động
của mọi thành viên vào thực hiện mục tiêu chung. Đồng thời, định hướng việc
huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để giải quyết các vấn đề một cách
kịp thời và có hiệu quả.
Hoạt động tài chính ở các cơ quan HCNN không chỉ chịu sự chi phối bởi
bản thân hoạt động của con người chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động tài
chính mà còn chịu sự chi phối bởi môi trường kinh tế - xã hội khách quan. Nó sẽ
được phát triển hay thu hẹp tùy thuộc vào quan điểm khuyến khích hoặc hạn chế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
của chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
Bốn là, quyết định quản lý: Hình thức biểu hiện cụ thể và cuối cùng của
các quá trình quản lý là quyết định quản lý. Các quyết định quản lý phải phù hợp
với quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của các cơ
quan nhà nước như các điều kiện về khoa học công nghệ, về tài chính, về trình độ
của người lao động… Quyết định quản lý đúng đắn sẽ có tác dụng tích cực tới
các hoạt động của các cơ quan nhà nước, còn ngược lại quyết định quản lý sai
lầm sẽ làm cản trở hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong những chừng
mực nhất định còn làm ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước như thất thoát, lãng
phí kinh phí, tài sản của nhà nước…
- Lĩnh vực hoạt động và chức năng nhiệm vụ được giao của cơ quan
HCNN.
+ Cơ chế quản lý tài chính: Tùy từng cơ quan HCNN mà cơ chế quản lý
tài chính cũng có sự khác nhau, nhất là ở những cơ quan HCNN có tính đặc thù.
Mỗi một cơ quan HCNN đều được giao những nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ đó chi
phối mọi hoạt động của đơn vị trong đó có hoạt động tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các
cơ quan HCNN, nó có tác động quyết định đến phương thức tồn tại và vận động
của các hoạt động tài chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị. Sự tác động đó diễn ra theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Nếu cơ
chế đó phù hợp, hỗ trợ, bổ sung cho nhau, phát huy mặt tích cực, hạn chế khuyết
điểm thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động quản lý phát triển. Ngược lại, nếu cơ chế đó
mâu thuẫn, không phù hợp thì nó sẽ trở thành nhân tố kìm hãm, triệt tiêu sự phát
triển của hoạt động quản lý trong cơ quan, đơn vị.
+ Tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước và việc phân định chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước.
Tuy đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ song bộ
máy này vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc. Hệ thống thể chế hành chính chưa
đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của bộ máy hành chính chưa được xác định thật rõ và phù hợp, sự phân