Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

phát triển bảo hiểm y tế cho người dân nông thôn trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 125 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









NGUYỄN THỊ THÚY



PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ THÚY



PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ






HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực và là kết quả làm việc của cá nhân tôi.


Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Người thực hiện






Nguyễn Thị Thúy









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban quản lý đào tạo,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành Luận văn;
- Các Thầy, cô Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn; các thầy, cô Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy, giúp đỡ
tôi trong quá trình học và làm Luận văn;
- BHXH tỉnh Bắc Ninh; Ủy Ban nhân dân huyện; BHXH huyện; Phòng
Thống Kê huyện và BVĐK huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương;
- Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Quyền Đình
Hà đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này;
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình luôn động viên và tạo điều kiện để tôi an tâm học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả



Nguyễn Thị Thúy


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và hình x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài 5
2.1.2 Bản chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển BHYT cho
người dân nông thôn 8
2.1.3 Đặc điểm phát triển BHYT cho người dân nông thôn 11
2.1.4 Nội dung phát triển BHYT cho người dân nông thôn 15
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT cho người dân nông thôn 19
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển BHYT cho người dân nông thôn 30
2.2.1 Kinh nghiệm BHYT tự nguyện cho người dân nông thôn ở một số
nước trên thế giới 30
2.2.2 Kinh nghiệm BHYT tự nguyện cho người dân nông thôn ở một số
địa phương trong nước 37
2.2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan 40

2.2.4 Chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát
triển BHYT cho người dân nông thôn 41

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 51
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 51
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 54
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 56
3.2 Phương pháp nghiên cứu 57
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 57
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 59
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 59
3.2.4 Phương pháp tính toán và xử lý thông tin 62
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 62
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 62
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1 Thực trạng về phát triển BHYT cho người dân nông thôn trên địa
bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 64
4.1.1 Khái quát về BHXH huyện Lương Tài 64
4.1.2 Phát triển BHYT cho người dân nông thôn qua 3 năm (2011-2013) 69
4.1.3 Thực trạng về nhu cầu tham gia BHYT của người dân nông thôn 80
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT cho người
dân nông thôn trên địa bàn huyện Lương Tài 82
4.2.1 Các yếu tố khách quan 82
4.2.2 Các yếu tố chủ quan 92
4.3 Định hướng và giải pháp nhằm phát triển BHYT cho người dân nông
thôn trên địa bàn huyện Lương Tài trong những năm tiếp theo 100

4.3.1 Định hướng 100
4.3.2 Mục tiêu 100
4.3.3 Giải pháp phát triển BHYT tự nguyên cho người dân nông thôn 100
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

5.2.1 Đối với Đảng và Nhà nước 107
5.2.2 Đối với các tổ chức chính trị - xã hội 107
5.2.3 Đối với Ngành Y tế 108
5.2.4 Đối với Cơ quan BHXH 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC……………………………………… ……………………… 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHYT TN Bảo hiểm y tế tự nguyện
BVĐK Bệnh viện đa khoa
BVVT Bệnh viện vệ tinh
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSYT Cơ sở y tế
DVYT Dịch vụ y tế

HGĐ Hộ gia đình
ILO Tổ chức lao động quốc tế
KCB Khám chữa bệnh
KCB BHYT Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
NĐ Nghị định
NCMS Chương trình BHYT hợp tác nông thôn mới
RCNS Chương trình hỗ trợ y tế nông thôn mới
TNLĐ Tai nạn lao động
TT Thông tư
XHCN Xã hội chủ nghĩa









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu khí hậu của các tháng trong những
năm gần đây 53
3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai đoạn 2008 - 2013 54
3.3 Dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2000 - 2013 55
3.4 Một số thông tin về người dân nông thôn được điều tra 60

4.1 Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của BHXH huyện 67
4.2 Số lượng người tham gia BHYT tự nguyện huyện Lương Tài qua 3
năm (2011-2013) 69
4.3 Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tượng đóng năm 2013 70
4.4 Tham gia BHYT TN ở các địa phương trên địa bàn huyện Lương Tài
năm 2013 72
4.5 Trình độ chuyên môn của cán bộ BVĐK huyện Lương Tài năm 2013 74
4.6 Tình hình KCB cho bệnh nhân BHYT tại BVĐK Lương Tài 76
4.7 Thu- chi của các nhóm đối tượng theo trách nhiệm đóng BHYT năm
2011-2013 79
4.8 Ý kiến đánh giá của người dân về thủ tục tham gia BHYT TN 83
4.9 Ảnh hưởng của mức đóng, mức hưởng đến kết quả tham gia BHYT tự
nguyện nhân dân 84
4.10 Mức độ hiểu biết chính sách BHYT tự nguyện của người dân 85
4.11 Nguồn thông tin về chính sách BHYT người dân nhận được 87
4.12 Nguồn thông tin về chính sách BHYT phù hợp với người dân 88
4.13 Ý kiến đánh giá chất lượng khám chữa bệnh của cơ sở KCB trên địa
bàn huyện Lương Tài 90
4.14 Ý kiến đánh giá về công tác phục vụ của các đại lý thu BHYT TN
nhân dân 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.15 Thu nhập hàng tháng của người dân nông thôn ảnh hưởng đến quyết
định tham gia BHYT tự nguyện 93
4.16 Trình độ học vấn của người dân nông thôn ảnh hưởng đến quyết định
tham gia BHYT tự nguyện nhân dân 95
4.17 Độ tuổi của người dân ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT tự
nguyện nhân dân 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

STT Tên sơ đồ, biểu đồ và hình Trang
Hình 3.1 Vị trí huyện Huyện Lương Tài trong tỉnh Bắc Ninh 51
Sơ đồ 3.1 Khung phân tích 58
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của BHXH huyện Lương Tài 68
Biểu đồ 4.1 Số người tham gia BHYT tự nguyện nhân dân các năm 2011-
2013 70
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu tham gia BHYT theo trách nhiệm đóng 71
Biểu đồ 4.3 Tình hình tham gia BHYT TN nhân dân qua công tác điều tra 80
Biểu đồ 4.4 Nhu cầu về BHYT tự nguyện của người dân nông thôn qua điều tra 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Con người là tài sản của mỗi quốc gia. Một đất nước muốn phát triển,
muốn khẳng định được vị thế của mình phải biết tận dụng và phát huy nguồn lực
con người. Chính vì vậy, việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; việc bảo vệ con người trước những rủi ro, tổn thất trong cuộc sống
luôn được coi là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu. Nhưng cuộc sống không chỉ
hàm chứa trong mình vô vàn điều mới lạ, lý thú và bổ ích mà còn tiềm ẩn rất
nhiều những bất trắc, những nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ của con
người, ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân - gia đình và sự ổn định chung của
cộng đồng xã hội. Nỳ chống lại mong muốn từ bao đời nay của con người đó là

một cuộc sống khoẻ mạnh, ấm no, hạnh phúc. Vì thế, để bảo vệ mình trước
những rủi ro về sức khoẻ như ốm đau, bệnh tật; con người có nhu cầu được chăm
sóc sức khoẻ, được khám chữa bệnh. Những chi phí khám chữa bệnh này không
thể xác định trước, thường mang tính đột xuất. Và vì thế, cho dù lớn hay nhỏ đều
ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, gây khó khăn cho cho ngân quỹ mỗi gia đình, mỗi
cá nhân đặc biệt những người có thu nhập thấp. Để khắc phục khó khăn cũng như
chủ động về tài chính khi rủi ro bất ngờ về sức khoẻ xảy ra người ta sử dụng các
biện pháp như tự tích luỹ, bán tài sản, đi vay, kêu gọi sự hỗ trợ của người thân,
Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, tuy nhiên khó có thể áp
dụng trong trường hợp rủi ro kéo dài và lặp đi lặp lại. Vì thế, cuối thế kỷ 19 Bảo
hiểm y tế (BHYT) ra đời nhằm giúp đỡ người lao động và gia đình họ khi gặp rủi
ro về sức khoẻ để ổn định đời sống, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Chính sách Tam nông (Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn) của Đảng
và Nhà nước là chủ chương lớn quan tâm tới khu vực hiện đang chiếm phần lớn
dân số và lao động đang sinh sống và hoạt động. Chăm sóc, bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu cách mạng
Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Bảo hiểm là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, với mục đích
chia sẻ rủi ro đối với người không may bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn … Với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “lá lành đùm lá rách” và phương châm “lấy
số đông bù số ít”, người gặp rủi ro sẽ chịu phần nào hoặc không phải chi trả chi
phí để điều trị vì chi phí đó được cộng đồng gánh vác. Năm 1992 Bảo hiểm y tế
ra đời theo Quyết định số 958/BYT-QĐ ngày 11 tháng 9 năm 1992 của Bộ
Trưởng Bộ y tế sau mười một năm hoạt động tháng 01 năm 2003 Bảo hiểm y tế
sát nhập vào Bảo Hiểm xã hội gọi chung là Bảo hiểm xã hội. Cơ quan Bảo hiểm
xã hội ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực thuộc Chính phủ. Cấp địa
phương có Bảo hiểm xã hội tỉnh, cấp dưới có Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã,

thành phố. Như vậy Bảo hiểm xã hội là cơ quan được Chính phủ ủy quyền thực
hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế. Điều 39 của Hiến pháp năm
1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Thực hiện BHYT tạo
điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc triển khai thực hiện chính sách BHYT sau này. Ngày 15 tháng 8
năm 1992 chính sách bảo hiểm y tế ra đời ở Việt Nam theo Nghị định số
299/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Ban hành Điều lệ
BHYT, khai sinh ra chính sách BHYT ở nước ta. Hệ thống chính sách bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân từng bước được hoàn thiện, thể hiện ở các Nghị
định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 và Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày
16/5/2005 hướng dẫn đến mục tiêu công bằng và nhân đạo trong lĩnh vực bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên cơ sở đóng góp của cộng đồng, chia sẻ nguy
cơ bệnh tật, giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người dân. Nghị quyết số 21-
NQ/TW của Bộ Chính Trị ngày 22/11/2012 về: Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020, Quyết định số
538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về việc: Phê duyện Đề án Thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân. Ngày 13/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) số 46/2014/QH13 (gọi tắt
là Luật BHYT sửa đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Người dân nông thôn là người có thu nhập thấp trong xã hội, chiếm gần
70% trong nông thôn hiện nay nhưng khi đi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn
chế nên việc khám chữa bệnh (KCB) và điều trị là rất khó khăn, chỉ có một số
nông dân là có thẻ BHYT (khoảng 15% nông dân tham gia), số còn lại (khoảng
85%) phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi đi KCB như: tiền khám, thuốc, vật tư y
tế, tiền giường, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so với thu nhập
của nông dân thường quá tải (Nguyễn Minh Hải, 2007).

Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển chính sách BHYT,
huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực
hiện chính sách BHYT, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác KCB và chăm sóc
sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, số đối tượng tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao
phủ dân số so với cả nước còn thấp, đặc biệt hai nhóm đối tượng là người cận
nghèo và nhóm hộ nông dân, hộ kinh doanh cá thể.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển BHYT cho
người nông dân. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển BHYT cho người
dân nông thôn trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng BHYT cho người dân nông thôn huyện Lương
Tài trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp phát triển BHYT cho người dân nông
thôn trong những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển BHYT, phát triển BHYT cho
người dân nông thôn;
- Đánh giá thực trạng phát triển BHYT cho người dân nông thôn tại huyện
Lương Tài;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển BHYT cho người dân nông
thôn huyện Lương Tài;
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển BHYT cho người dân
nông thôn huyện Lương Tài trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Người dân nông thôn trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHYT cho người dân nông

thôn trên địa bàn huyện.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đánh giá về thực trạng triển khai bảo hiểm y tế đối với
nông dân trên địa bàn huyện; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
BHYT cho người dân nông thôn; đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT cho
người dân nông thôn trên địa bàn huyện Lương Tài
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Lương Tài
tỉnh Bắc Ninh. Trong đó tập trung vào Thị trấn Thứa, xã Phú Hòa, xã Lai Hạ.
- Về thời gian: Đề tài điều tra, thu thập số liệu có liên quan đến nội dung
nghiên cứu qua 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013, thông qua số liệu điều tra năm
2014 phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển BHYT cho người dân
nông thôn trên địa bàn huyện Lương Tài và đề xuất các giải pháp phát triển trong
những năm tiếp theo.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phải tập trung trả lời những câu hỏi sau đây:
1. Cơ sở lý luận thực tiễn về phát triển BHYT cho người dân nông thôn?
2. Thực trạng tham gia BHYT của huyện Lương Tài như thế nào? Phát
triển BHYT cho người dân nông thôn thời gian qua ra sao?
3. Nhu cầu tham gia BHYT của nông dân trong huyện như thế nào?
4. Những yếu tố gì ảnh hưởng tới phát triển BHYT cho người dân nông
thôn trong huyện?
5. Giải pháp nào nhằm phát triển BHYT cho người dân nông thôn trong
những năm tiếp theo?



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Mặc dù hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về BHYT
nhưng mục đích chung của BHYT đều giống nhau là nhằm chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ cho người tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật. Theo ILO: “BHYT
là sự đóng góp theo chu kỳ đều đặn của các thành viên tạo nên một quỹ chung để
cùng nhau chia sẻ những rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí
khám chữa bệnh bằng quỹ bảo hiểm” (Nguyễn Văn Định, 2006).
Từ thực tế triển khai ở các nước và vận dụng vào điều kiện Việt Nam,
khái niệm về BHYT đó được hình thành theo thời gian như sau:
Theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
ban hành kèm theo Điều lệ BHYT: BHYT do nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất
lượng trong việc khám bệnh, chữa bệnh.
Theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban
hành Ban hành điều lệ BHYT thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Khái niệm
về BHYT được hiểu như sau: BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ
chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người
lao động, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho
người có thẻ BHYT khi ốm đau. BHYT theo điều lệ này mang tính xã hội, không
vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám, chữa
bệnh và toàn dân tham gia.
Theo Điều 2 Luật BHYT số 25/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/11/2008 nêu: "BHYT là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vi mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

tham gia theo quy định”.
Ở Việt Nam hiện nay tồn tại 2 hình thức bảo hiểm y tế: BHYT bắt buộc và
BHYT tự nguyện.
- BHYT bắt buộc là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở bắt
buộc của người tham gia.
- BHYT tự nguyện là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện của người tham gia.
- Người bệnh bảo hiểm y tế là người bệnh có thẻ BHYT bắt buộc hoặc tự
nguyện, khi khám, chữa bệnh được hưởng chế độ khám chữa bệnh và thanh toán
chi phí KCB theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển BHYT
Phát triển: Theo quan điểm triết học thì phát triển là khái niệm chỉ sự vận
động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc
hậu. Trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi
chuyển hóa không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là
khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận động biến đổi. Muốn nhận thức và
cải tạo sự vật phải có quan điểm phát triển tức là phải xem xét sự vật, tìm ra
khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biến sự vật theo nhu cầu con
người. Phát triển là phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Tùy theo những
lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất sự phát triển thể hiện dưới những hình
thức khác nhau. Sự phát triển không chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà
bao hàm cả sự nhảy vọt về chất. Bên cạnh đó phát triển không ngoại trừ sự lặp lại
thậm chí tạm thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng
chung là đi lên và tiến bộ. Phát triển bao hàm sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh
cái mới. Sự lặp lại như cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển được
hình dung như là hình xoáy ốc từ thấp đến cao (Đoàn Quang Thọ, 2007).
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm điều chỉnh sự thay đổi về lượng
của một quá trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay đổi cả về số lượng và chất

lượng. Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì: Tăng trưởng là sự
thay đổi tăng lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa, trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

đó phát triển là tăng lên cả về số lượng mặt hàng và phong phú hơn, đa dạng hơn
về cơ cấu các mặt hàng cũng như sự phân bố của cải phù hợp. Trong nông nghiệp
và nông thôn, phát triển là sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm, cân đối
giữa các ngành, các vùng. Đây được xem như là một trong những điều kiện phát
triển, đi kèm với nó là yếu tố môi trường và yếu tố xã hội nông thôn.
Phát triển BHYT: Là sự phát triển BHYT một cách đầy đủ và toàn diện
trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng quỹ, mở rộng đối
tượng, mở rộng chế độ BHYT và chất lượng KCB cho đối tượng tham gia
BHYT đồng thời tiếp tục phát triển và hoàn thiện chính sách BHYT phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nước ở từng giai đoạn phát triển.
Phát triển BHYT cho người nông dân tức là phát triển BHYT tự nguyện
cho người dân nông thôn. Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển BHYT tự
nguyện. Sở dĩ như vậy vì mỗi người nhìn nhận vấn đề phát triển BHYT tự
nguyện dưới một góc độ khác nhau, có người chủ yếu đánh giá số người tham
gia, người khác lại chủ yếu đề cập đến yếu tố tăng trưởng quỹ. Tập trung lại, về
cơ bản có 3 loại quan niệm về phát triển BHYT tự nguyện.
Dưới góc độ quản lý đối tượng tham gia, phát triển BHYT tự nguyện là
quá trình mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao tỷ lệ dân số tham gia, tức là chỉ
đơn thuần phát triển về số lượng và tỷ lệ người tham gia.
Dưới góc độ quản lý quỹ, phát triển BHYT tự nguyện là quá trình bảo tồn
và tăng trưởng quỹ BHYT tự nguyện.
Dưới góc độ khác, phát triển BHYT tự nguyện là sự kết hợp giữa gia tăng
về đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT tự nguyện…
Trên thực tế, người ta thường nghĩ theo quan niệm thứ nhất, tức là đồng
nghĩa phát triển BHYT tự nguyện với việc gia tăng số người, gia tăng tỷ lệ người

tham gia. Đi vào nghiên cứu sâu hơn, dưới nhiều góc độ khác nhau, kể cả những
nội dung liên quan đến giải quyết chế độ, chính sách cho người tham gia, đến
chất lượng phục vụ… thì dường như các quan niệm trên phần nào còn phiến
diện. Bởi vậy, có thể phát biểu một cách toàn diện hơn về phát triển BHYT tự
nguyện, đó là quá trình mở rộng đối tượng tham gia trên cơ sở phát triển mạng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo đảm cân đối thu - chi
quỹ BHYT tự nguyện.
Phát triển BHYT cho người dân nông thôn: Là phát triển BHYT tự
nguyện nhân dân tức là làm thế nào mở rộng độ bao phủ của BHYT cho người
dân nông thôn trên cơ sở phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất
lượng dịch vụ và bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT tự nguyện.
2.1.2 Bản chất, ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển BHYT cho người dân
nông thôn
2.1.2.1 Bản chất của bảo hiểm y tế
Theo điều 27 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008, bản
chất của BHYT gồm:
a) Quy luật số đông
Thông qua quy luật số đông, với việc thực hiện nghiên cứu trên một mẫu
đủ lớn có thể tính toán được xác suất tương đối chính xác khả năng xảy ra trong
thực tế của một biến cố.
Do vậy quy luật số đông là cơ sở khoa học quan trọng của hoạt động bảo
hiểm. Quy luật này giúp cơ quan bảo hiểm xác định xác suất rủi ro nhận bảo
hiểm, tính phí và quản lý quỹ dự phòng chi trả, đồng thời cũng là điều kiện đạt
được tác dụng phân tán rủi ro.
Trong BHYT quy luật số đông được biểu hiện số đông bù số ít, người
khỏe hỗ trợ người yếu, người trẻ hỗ trợ người già và trẻ em.
b) Chia sẻ tổn thất

- BHYT là một cơ chế trong đó số đông cá nhân đóng góp phí BHYT để hình
thành lên quỹ BHYT. Phí đóng góp BHYT là một khoản tiền nhỏ so với phúc lợi mà
người được BHYT nhận được và mức phí phù hợp với đóng góp của nhiều người.
- Nguyên tắc chia sẻ rủi ro dựa trên cơ sở là tất cả phần đóng góp tạo thành quỹ
BHYT để có thể đủ chi phí cho những người hưởng quyền lợi khi xảy ra ốm đau.
c) Tính bình đẳng của các rủi ro: Để đảm bảo công bằng về quyền lợi của
mọi người khi tham gia BHYT cần phải có những quy định về phúc lợi. Tính công
bằng được thể hiện thông qua hàng loạt các quy định về quyền lợi và trách nhiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

e) Cơ sở tính phí BHYT: Phí đóng góp BHYT được tính toán căn cứ vào
tần suất KCB, tỷ lệ người tham gia BHYT, chi phí và lãi đầu tư.
f) Có đóng có hưởng: Đóng theo thu nhập hưởng theo thực tế khi không
may bị ốm đau phải tới các cơ sở KCB để khám và điều trị bệnh.
g) Không hoàn lại
Người tham gia BHYT nếu không đi khám chữa bệnh trong thời gian thẻ
có giá trị sử dụng thì không được hoàn lại phí đã đóng.
2.1.2.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển BHYT cho người dân nông thôn
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò
quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế mà còn
là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác y tế
nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham
gia khám, chữa bệnh nhân dân .
Theo điều 27 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008, ý
nghĩa và tầm quan trọng của BHYT gồm:
a) BHYT góp phần phục vụ xã hội
Với mục tiêu là chính sách an sinh xã hội nên thiết yếu là phục vụ xã hội,
phục vụ người dân trong cả nước, những người có hoàn cảnh khó khăn tương
thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau. Phát triển BHYT cho người dân nông thôn tức

là làm cho người nông dân hiểu được tính nhân văn, nhân đạo, chia rẻ rủi ro với
cộng đồng, giảm bớt gánh nặng về tài chính khi không may gặp rủi ro, ốm đau
bệnh tật. Do đó, thu hút nông dân tham gia BHYT tự nguyện sẽ một phần giúp
giải bài toán thoát nghèo cho người dân nông thôn.
b) Bảo vệ sức khỏe cộng đồng
BHYT là một chính sách an sinh xã hội, góp phần bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân: BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành viên
gia đình họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện sớm
bệnh tật để chữa trị và khôi phục lại sức khỏe sau bệnh tật. Vì khi lâm bệnh
người bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để khám chữa bệnh, từ những bệnh chưa
nghiêm trọng đến những bệnh tật kinh niên, mãn tính hoặc bệnh hiểm nghèo đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

dẫn đến các khoản chi phí khám chữa bệnh cực kỳ lớn. Có những người bệnh
được sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong việc chẩn đoán và chữa trị bệnh,
sử dụng loại thuốc đắt tiền và lưu trú dài ngày tại bệnh viện, những khoản chi phí
này không phải ai cũng có thể tự lo liệu được. Đối với những người bệnh có hoàn
cảnh nghèo túng thì phải vay mượn để chữa bệnh sau đó trả nợ nhưng bên cạnh
đó cũng có những người không có khả năng vay mượn để tiếp tục chữa trị, những
người có điều kiện kinh tế khá hơn hoặc cận nghèo thì sau những đợt bệnh cũng
có thể bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời bệnh tật cũng kéo theo sự mất
mát về thu nhập do người bệnh không đủ sức khỏe để làm việc, từ đó đe dọa
đến cơ sở kinh tế và sự tồn tại của người lao động, kế đến là các thành viên ăn
theo trong gia đình, cuối cùng là ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Do vậy
người ta phải đến với BHYT, BHYT phải chi trả toàn bộ hoặc từng phần
những chi phí khám chữa bệnh khổng lồ nói trên, giúp người bệnh vượt qua
cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khỏe và ổn định cuộc sống.
c) BHYT góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội
Khi đề ra chính sách nào đó nhà nước sẽ thông qua nó để thực hiện những

mục đích chính trị tùy theo điều kiện từng quốc gia. Vì vậy chính sách khám chữa
bệnh cho nhân dân hay chính sách BHYT là chính sách thông qua đó được nhà
nước thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của mình. Thông qua chính sách BHYT,
những đối tượng, người lao động gặp khó khăn như người nghèo, những người có
công, thân nhân sỹ quan, lực lượng vũ trang cũng nhận được phần ưu đãi.
d) Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế
Ngoài việc giúp nhà nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, BHYT còn
góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế.
Chính sách này tạo khả năng huy động các nguồn lực tài chính cho y tế đồng thời
phát triển đa dạng các thành phần tham gia khám chữa bệnh. Đối tượng tham gia
BHYT được lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh không phân biệt trong hay ngoài
công lập và được quỹ BHYT thanh toán với mức phí tương đương.
e) BHYT điều tiết thu nhập
Nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro và ý tưởng nhân văn cao cả của nó đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia BHYT.
Do vậy BHYT không có khoản thu lợi nhuận và không vì mục đích lợi nhuận.
Phương thức đoàn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng
sự điều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ khám chữa bệnh và
từng bước mở rộng phạm vi đối tượng tham gia là từng bước mở rộng phạm vi
cân bằng chia sẻ rủi ro chính là quy trình phân phối lại giữa người khỏe mạnh với
người ốm đau, người trẻ với người già và đặc biệt là người giàu với người nghèo.
Do vậy đối tượng tham gia BHYT không ngừng được mở rộng, phát triển và
định hướng cho những đối tượng khác nhau, không phân biệt giữa người lao
động có thu nhập cao với người lao động có thu nhập thấp. Người dân nông thôn
có thể đề phòng hạn chế bệnh hiểm nghèo, chăm lo tốt hơn đời sống nhân dân với
phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Một thói quen không tốt trong cách
sống và nghĩ của người dân Việt Nam đó là chờ bệnh rồi mới chữa, cần phải thay

đổi. Xưa nay rất ít người có điều kiện để định kỳ đến kiểm tra sức khỏe, xem xét
tình hình bệnh tật mà chỉ đến khi bênh tái phát mới đến cơ sở y tế để được chữa trị.
Tham gia BHYT người dân có thể định kỳ được hưởng các chế độ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, được kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm sớm phát hiện bệnh tật từ đó có
thể chạy chữa kịp thời mà không phải mất hoặc chỉ mất một phần chi phí. Do vậy
đã hạn chế các loại bệnh hiểm nghèo, tránh để bệnh tật rơi vào tình trạng mãn
tính hoặc kinh niên.
g) BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các
cơ sở y tế
Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do quỹ BHYT thanh toán
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế (
khoảng trên 60%). Nguồn thu này đã góp phần cho các cơ sở y tế chủ động
trong việc phục vụ người bệnh nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy hiện
nay ngoài cơ sở y tế công lập ký hợp đồng với cơ quan BHYT còn có cả các cơ
sở y tế dân lập
2.1.3 Đặc điểm phát triển BHYT cho người dân nông thôn
Từ khi Luật BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009, việc tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

triển khai thực hiện BHYT đối với đối tượng tự nguyện tham gia BHYT vẫn
không có sự ràng buộc điều kiện tham gia, chỉ có một số thay đổi cơ bản là nhóm
đối tượng học sinh sinh viên, đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo từ BHYT tự
nguyện chuyển sang nhóm tham gia BHYT bắt buộc. Như vậy, từ năm 2010 đối
tượng tự nguyện tham gia BHYT chỉ bao gồm người thuộc hộ gia đình làm nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp; thân nhân người lao động; xã viên hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể. Mức đóng BHYT của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT được
thống nhất một mức không phân biệt thành thị nông thôn, bằng 4,5% mức tiền
lương tối thiểu chung. Do mức đóng chung không phân biệt thành thị, nông thôn
nên người dân ở khu vực nông thôn rất khó khăn trong việc tham gia BHYT,

trong khi ngân sách Nhà nước và các tổ chức từ thiện chưa hỗ trợ; ý thức của
người dân đối với công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe còn hạn chế, trong khi đó
việc thu BHYT được tổ chức hàng tháng, không quy định điều kiện, do đó chỉ có
nhu cầu khám chữa bệnh, ốm đau người dân mới tham gia; việc tiếp cận dịch vụ
y tế giữa các vùng, miền còn có sự chênh lệch khá lớn vì vậy mức đóng BHYT
cho nhân dân cần phải phân ra khu vực thành thị và nông thôn. Để Thực hiện tốt
chính sách BHYT cho đối tượng tự nguyện nhân dân, chính là giúp người dân
sớm thụ hưởng chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước, chỉ có thông qua con
đường BHYT người dân mới thực sự được chăm sóc sức khỏe công bằng, hiệu
quả. Xây dựng hệ thống đội ngũ đại lý thu, cung cấp tài liệu hướng dẫn kịp thời
cho đại lý những thay đổi về cơ chế, chính sách, những quy định và yêu cầu
nghiệp vụ của ngành đề ra.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung, thực hiện BHYT toàn dân nói riêng
luôn là nhiệm vụ có tính thường xuyên, lâu dài; phải kiên trì với nhiều hình thức
khác nhau, đa dạng về nội dung, có những minh chứng thực tế để người dân từ
chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều và hiểu, tự giác tham gia. Đẩy mạnh
tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ khi thực hiện BHYT toàn dân trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, các cấp, các ngành và trong toàn dân; tập trung vào đối
tượng học sinh, sinh viên, người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế
tư nhân, hợp tác xã và nhân dân; tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

chính quyền, đoàn thể trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính
sách BHYT.
Theo quy định của Luật BHYT thì có thể tạm phân thành 05 nhóm đối
tượng tham gia BHYT như sau:
- Nhóm 1: Do người lao động đóng 1,5% tiền lương, tiền công chủ sử
dụng lao động đóng 3% tiền lương tiền công.

- Nhóm 2: Do cơ quan BHYT đóng cả 4,5% mức trợ cấp BHXH hoặc
mức trợ cấp thất nghiệp.
- Nhóm 3: Do ngân sách Nhà nước đóng cả 4,5% Mức lương tối thiểu.
- Nhóm 4: Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng (tối
thiểu là 30%).
- Nhóm 5: Đóng 100% phí BHYT (người dân nông thôn chủ yếu thuộc
đối tượng này).
Căn cứ vào các quy định pháp luật về BHYT thì có thể thấy sự khác biệt
cơ bản giữa nhóm 5 và các nhóm đối tượng tham gia BHYT còn lại. Đánh giá
đúng bản chất của từng nhóm đối tượng sẽ là cơ sở quan trọng phát triển BHYT
cho đối tượng là người dân nông thôn tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm
2014. Sự khác biệt của nhóm thứ 5 (đối tượng tham gia BHYT chủ yếu là người
dân nông thôn) với các nhóm đối tượng khác thể hiện cụ thể như sau:
* Về mức đóng phí: Nhóm đối tượng thứ 5 (chủ yếu là người dân nông
thôn) khi muốn tham gia BHYT phải đóng 100% trong khi các nhóm đối tượng
khác được người sử dụng lao động, nhà nước đóng cho một phần hoặc được nhà
nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ, phần lớn các nhóm đối tượng này đều thuộc
diện đóng BHYT bắt buộc.
Nhóm đối tượng là người dân nông thôn chỉ được nhà nước hỗ trợ khi tất
cả các thành viên trong hộ nông dân (trong cùng sổ hộ khẩu gia đình) cùng tham
gia bảo hiểm và từ người thứ 2,3,4 đóng lần lượt các mức 90%, 80%, 70% mức
đóng của người thứ nhất. Từ người thứ 5 trở đi đóng 60% mức đóng của người
thứ nhất. Việc đóng BHYT đối với các đối tượng này là tự nguyện. Do vậy với
mức thu nhập của nông dân hiện nay việc huy động được các hộ nông dân cùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

tham gia bảo hiểm y tế với các mức đóng tương đối cao như vậy gặp không ít
khó khăn.
* Về phương thức đóng BHYT

Điều 15 luật BHYT quy định các đối tượng tham gia BHYT được cơ
quan, đơn vị, người sử dụng lao động lập danh sách nộp vào quỹ BHYT hàng
tháng hoặc hàng năm. Do vậy các đối tượng này tham gia bảo hiểm và được
hưởng quyền lợi bảo hiểm thường xuyên, liên tục hơn, quyền lợi của đối tượng
tham gia được đảm bảo hơn.
Trong khi đó đối tượng tham gia BHYT tự nguyện nhân dân chủ yếu là
người dân nông thôn, điều 5 khoản 1 Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009
của Chính phủ quy định rõ: Định kỳ 6 tháng 1 lần đối tượng quy định tại khoản
20, 22 và 24 điều 12 Luật BHYT (trong đó có đối tượng là nông dân) đóng
BHYT vào quỹ BHYT.
Như vậy đối tượng tham gia BHYT là nông dân khi tham gia BHYT sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian, thủ tục hành chính, người thực hiện
Bởi quy định thời gian định kỳ 6 tháng 1 lần (có thể 6 tháng đầu năm, giữa hoặc
cuối năm tùy địa phương ) mới thực hiện việc đăng ký bán bảo hiểm trong khi đó
bệnh tật của con người có thể phát sinh bất kỳ lúc nào. Điều này ảnh hưởng đến
chính sách nhân đạo, tính chia sẻ cộng đồng của BHYT, đó cũng sẽ là rảo cản
việc thực hiện phát triển BHYT cho nông dân.
* Quyền lợi được hưởng khi tham gia BHYT
Thẻ BHYT đều có giá trị như nhau nhưng giữa 4 nhóm đối tượng trên và
nhóm đối tượng 5 có sự khác biệt đáng kể, cụ thể; Điều 16 khoản 3 của Luật BHYT:
Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50
của Luật này (đối tượng tham gia BHYT tự nguyện) đóng bảo hiểm y tế lần đầu
hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng
sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật
cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo
hiểm y tế.

×