BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết quả, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian học tập cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là
hành trang giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS Nguyễn Văn Song đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
hướng dẫn của Thầy mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được
nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống ./.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục hình ix
Phần I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 5
2.1.2 Nội dung công tác Dân số - KHHGĐ 8
2.1.3 Chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ 9
2.1.4 Vai trò của công tác Dân số - KHHGĐ 11
2.1.5 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác Dân số-KHHGĐ 12
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ 16
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 18
2.2.1 Tổng quan công tác Dân số- KHHGĐ một số nước trên Thế giới 18
2.2.2 Tổng quan công tác Dân số ở Việt Nam 24
2.2.3 Khái quát về hệ thống chính sách công tác dân số Việt Nam 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan thực tiễn cho quá trình nghiên
cứu đề tài của tác giả 34
Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 36
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế 36
3.1.3 Đặc điểm văn hóa xã hội của huyện 38
3.1.4 Thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu công tác Dân số 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 44
3.2.2 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 45
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin. 46
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin. 48
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin. 48
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Khái quát công tác Dân số - KHHGĐ của huyện Quế Võ 50
4.1.1 Sơ lược về tổ chức bộ máy công tác Dân số - KHHGĐ huyện Quế Võ 50
4.1.2 Khái quát kết quả thực hiện các chỉ tiêu Dân số - KHHGĐ huyện Quế Võ 55
4.2 Thực trạng chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ huyện Quế Võ 57
4.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch, tham mưu ban hành các văn bản chính
sách Dân số - KHHGĐ 57
4.2.2 Công tác truyền thông, giáo dục, tuyên truyền vận động về nội dung
công tác dân số - KHHGĐ 58
4.2.3 Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể triển khai các chương trình Dân
số- KHHGĐ 62
4.2.4 Cung ứng dịch vụ KHHGĐ 67
4.2.5 Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác Dân số - KHHGĐ. 70
4.2.6 Nguồn ngân sách đầu tư 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
4.2.7 Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ 73
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác Dân số -
KHHGĐ 75
4.3.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về Dân
số-KHHGĐ 75
4.3.2 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp 76
4.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ tham gia công tác Dân số. 77
4.3.4 Trình độ, nhận thức và ý thức của người dân 81
4.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác Dân số-KHHGĐ 83
4.4 Giải pháp để nâng cao chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ 85
4.4.1 Tăng cường công tác lãnh đạo, tổ chức quản lý điều hành 85
4.4.2 Hoàn thiện chính sách 88
4.4.3 Kiện toàn tổ chức, củng cố bộ máy làm công tác Dân số 89
4.4.4 Tăng cường đổi mới công tác thông tin giáo dục tuyên truyền 90
4.4.5 Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ 93
4.4.6 Tăng cường sự tham gia của các ban ngành đoàn thể và sự tham gia
của cộng đồng 95
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 99
5.2.1 Với Trung ương 99
5.2.2 Với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh 99
5.2.3 Sở Y tế - Chi cục Dân số tỉnh 100
5.2.4 Về phía người dân 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPTT Biện pháp tránh thai
CBDS Cán bộ dân số
CTMT Chương trình mục tiêu
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
CTV Cộng tác viên
DS- KHHGĐ Dân số - KHHGĐ
HDI Chỉ số phát triển con người
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
ICPDC Quốc tế về Dân số và phát triển bền vững
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
QLNN Quản lý nhà nước
PLDS Pháp lệnh Dân số
SKSS Sức khỏe sinh sản
TDTT Thể dục thể thao
TĐTDS Tổng điều tra dân số
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TSGTKS Tỷ số giới tính khi sinh
TFR Tổng tỷ suất sinh
UBDSGĐ&TE Ủy ban dân số gia đình và trẻ em
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Số con trung bình của một phụ nữ (TFR) thời kỳ 1960 - 2012 33
3.1 Công tác giáo dục- đào tạo năm (2012 – 2014) 39
3.2 Một số chỉ tiêu về dân số - xã hội huyện Quế Võ (2012-2014) 41
3.3 Số cán bộ tại Trung tâm Y tế huyện Quế Võ (năm 2012 – 2014) 42
3.4 Số cán bộ Y tế ở các xã, thị trấn năm 2012 – 2014 43
3.5 Số lượng mẫu điều tra 46
4.1 Cán bộ tham gia công tác Dân số - KHHGĐ các cấp 51
4.2 Trình độ và thời gian công tác của cán bộ Dân số - KHHGĐ Huyện
Quế Võ 52
4.3 Số cộng tác viên Dân số - KHHGĐ kiêm nhiệm của Huyện Quế Võ 54
4.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Dân số-KHHGĐ năm 2012 – 2014 56
4.5 Tổng hợp kết quả các hình thức truyền thông năm 2012 – 2014 60
4.6 Kết quả phối hợp với các ban ngành đoàn thể 62
4.7 Kết quả sử dụng dịch vụ SKSS/KHHGĐ năm 2012- 2014 68
4.8 Chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho người Dân Số ý kiến 69
4.9 Số lớp đào tạo tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong năm 2014 71
4.10 Tần suất tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
Dân số-KHHGĐ của cán bộ năm 2014 71
4.11 Cơ cấu nguồn kinh phí cho công tác Dân số-KHHGĐ huyện Quế Võ
năm 2014 73
4.12 Sự quan tâm của lãnh đạo chính quyền địa phương 77
4.13 Bộ máy quản lý, nguồn nhân lực công tác Dân số 78
4.14 Sự gắn bó, yêu thích với công việc của đội ngũ cán bộ 80
4.15 Sự cần thiết của công tác Dân số 82
4.16 Mức độ hiểu biết của người dân về chính sách DS-KHHGĐ 83
4.17 Cơ sở vật chất tại trạm y tế 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý DS-KHHGĐ Việt Nam hiện nay 13
2.2 Đồ thị kết quả Dân số qua các năm 26
4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Dân số -KHHGĐ huyện Quế Võ 50
4.2 Trình độ chuyên môn được đào tạo theo các lĩnh vực 53
4.3 Đồ thị mức độ tiếp thu của người dân với các hình thức 61
4.4 Đánh giá về mức độ phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong
huyện với công tác dân số 66
4.5 Đồ thị đánh giá về việc thúc đẩy dịch vụ KHHGĐ 70
4.6 Đánh giá mức hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ làm công tác Dân số 80
4.7 Khó khăn trong công tác Dân số-KHHGĐ huyện Quế Võ(%) 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) luôn được xác định là một
phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là yếu tố
cơ bản để phát huy nguồn lực con người, từng gia đình và của toàn xã hội. Chương
trình mục tiêu quốc gia về Dân số - kế hoạch hóa gia đình với mục tiêu “Nâng cao
chất lượng dân số” và dự thảo chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn
2011-2020 đã được xây dựng. Chương trình này bao gồm nâng cao chất lượng dân
số; cải thiện sức khoẻ sinh sản; duy trì cơ cấu dân số; quy mô, mật độ dân số và
mức sinh. Một số thành tựu đạt được: dù đã đạt gần 89 triệu dân nhưng dân số nước
ta vẫn thấp hơn nhiều so với dự báo trước đây. Số con trung bình của một phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 6,3 con xuống 1,99 con. Dân số Việt Nam bước vào
thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”, tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện, tỷ
lệ tử vong trẻ em giảm (Tổng cục Dân số, 2011).
Tuy nhiên, công tác Dân số - KHHGĐ ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức: Quy mô dân số lớn (Việt Nam hiện là nước đứng thứ 13 trong số
những nước đông dân nhất thế giới); Tỷ lệ mất cân bằng giới tính của trẻ ở Việt Nam
đang ở mức báo động (năm 2014 tỷ số giới tính khi sinh là 112,5 bé trai/100 bé gái, đây
là con số đáng lo ngại gây mất cân bằng giới tính trầm trọng); chất lượng dân số còn
thấp; Tốc độ già hóa dân số nhanh, có cấu “dân số vàng” chưa được tận dụng có hiệu
quả; Chất lượng dân số chậm được cải thiện, Việt nam nằm trong nhóm các nước có
chỉ số phát triển con người ở mức trung bình. Năm 2012, chỉ số phát triển con người
(HDI) của Việt nam đạt 0,617 điểm, xếp thứ 127/186 quốc gia. Tuy tuổi thọ trung bình
cao (73 tuổi năm 2009) nhưng số năm trung bình sống chỉ đạt 66 tuổi và xếp thứ
116/182 nước trên thế giới; Nhiều vấn đề về KHHGĐ, chăm sóc SKSS chưa được giải
quyết tốt như chăm sóc SKSS cho người chưa thành niên, thanh niên, cho đồng bào
vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người. Chất lượng dịch vụ KHHGĐ còn hạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
chế (Tổng cục Dân số, 2011,2012,2013,2014).
Bắc Ninh, cũng như một vài tỉnh thành khác trong cả nước, có kết quả giảm
sinh chưa thực sự vững chắc; tỷ suất sinh thô và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, đặc
biệt ở một số làng nghề truyền thống (thị xã Từ Sơn, huyện Gia Bình, Quế Võ…); tỷ số
giới tính khi sinh tuy giảm trong 2 năm gần đây nhưng vẫn ở mức cao, tình trạng lựa
chọn giới tính thai nhi có chiều hướng gia tăng; chất lượng dân số được cải thiện chưa
đáng kể, nhận thức của người dân về chính sách Dân số - KHHGĐ, về luật bình đẳng
giới, về lợi ích của CSSKSS/DS - KHHGĐ còn hạn chế (Chi cục Dân số, 2013,2014)
Huyện Quế Võ là một huyện lớn của tỉnh Bắc Ninh, có 21 xã, thị trấn,
38.401 hộ gia đình và có dân số là 157.311 người. Theo thống kê của Trung tâm
Dân số - KHHGĐ huyện Quế Võ thì tỷ lệ sinh và sinh con thứ 3 hàng năm còn ở
mức cao so với mặt bằng chung của tỉnh và cả nước. Tỷ số giới tính khi sinh cao ở
mức 124,7 bé trai/100 bé gái và ngoài ra Quế Võ lại có nguy cơ tăng dân số trở lại.
Chất lượng công tác dân số chưa được đảm bảo, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc
hậu, sự đầu tư kinh phí cho công tác Dân số - KHHGĐ còn hạn hẹp. Vấn đề đặt ra
với địa phương đặc biệt là công tác Dân số của Huyện Quế Võ là những tồn tại nào
có ảnh hưởng đến chất lượng dân số của huyện? và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dân số của huyện trong thời gian tới như thế nào?
Vì vậy thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ, hạn chế mức sinh, giảm áp
lực gia tăng dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống cho dân cư trong giai đoạn này đối với
huyện là hết sức cần thiết. Để góp phần vào sự thành công công tác Dân số -
KHHGĐ ở địa phương, Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng công tác Dân số - KHHGĐ tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” nhằm sẽ
giúp chúng ta hiểu thêm về toàn cảnh bức tranh công tác Dân số - KHHGĐ của
huyện Quế võ và có những biện pháp thiết thực nhất nhằm nâng cao chất lượng dân
số góp phần quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
và phát triển về mọi mặt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu công tác Dân số - KHHGĐ tại huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác Dân số
- KHHGĐ tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng công tác Dân
số - KHHGĐ;
- Đánh giá thực trạng chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ tại huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác dân số tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Dân số - KHHGĐ ở
địa phương trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
1.3.1.1 Chủ thể nghiên cứu
Chất lượng công tác dân số và các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng
công tác dân số.
1.3.1.2 Khách thể nghiên cứu:
Người dân và cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ của huyện Quế Võ, trong
đó tập trung nghiên cứu ở 4 xã: Châu Phong, Đức Long, Đại Xuân và Phù Lãng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện
Quế Võ, điểm nghiên cứu lựa chọn tại 4 xã Đức Long, Châu Phong, Đại Xuân,
Phù Lãng huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 03/2014 đến 05/2015. Số
liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2012-2014.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận, tập trung chủ yếu vào quản lý công tác
Dân số - KHHGĐ.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ tại địa
bàn huyện Quế Võ năm 2012 – 2013 và các số liệu điều tra khảo sát về yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ trong năm 2014.
Thứ ba: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Dân
số - KHHGĐ trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Dân số- KHHGĐ
- Dân số: là vấn đề gắn bó mật thiết với mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Nói đến dân số là nói đến mối quan hệ chặt chẽ giữa người với người hay mối
quan hệ giữa các cộng đồng người ở cấp độ vĩ mô: vùng, miền, lãnh thổ, dân tộc.
Dân số của một quốc gia được xác định tại thời điểm tiến hành các cuộc tổng điều
tra dân số. Dân số toàn cầu được xác định dựa trên số liệu thống kê và báo cáo hàng
năm của các quốc gia và các khu vực trên thế giới.
Thuật ngữ và ý nghĩa của vấn đề dân số được đề cập từ rất sớm. Theo cuốn
“Dân số, sức khỏe sinh sản và phát triển” thì “Dân số là thuật ngữ xuất hiện từ thời
cổ đại, dùng để chỉ số lượng người đang sinh sống trong một cộng đồng lãnh thổ,
chịu sự tác động của môi trường tự nhiên, xã hội và hoàn cảnh lịch sử cụ thể” (Tổng
cục Dân số, 2013).
Pháp lệnh Dân số năm 2003: "Dân số là tập hợp người sinh sống trong một
quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Dân số bao gồm 04 yếu tố cơ bản sau: Quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân
bố dân cư và chất lượng dân số.
+ Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế, hoặc đơn vị hành chính tại thời điểm nhất đinh.
+ Cơ cấu Dân số là sự phân chia tổng số dân thành các bộ phận theo một số
tiêu chí nhất định như: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, trình trạng
hôn nhân và các đặc trưng khác.
+ Phân bố Dân cư là sự phân chia tổng hợp số dân theo khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc đơn vị hành chính.
+ Chất lượng dân số: Là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn bộ dân số.
- Kế hoạch: là điều đặt ra với các mục tiêu và cách thức thực hiện nhằm đạt
được trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
- Như vậy kế hoạch hóa là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng,
quy mô lớn, ví dụ: kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân, kế hoạch hóa việc phát triển
dân số.
Như vậy, KHHGĐ có thể hiểu là việc chủ động quyết định số con của các
cặp vợ chồng và khoảng cách giữa các lần sinh thông qua việc áp dụng các biện
pháp tránh thai để có gia đình ít con, khỏe mạnh, giàu có, hạnh phúc.
- Kế hoạch hóa gia đình: là nhằm đảm bảo cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn và
đảm bảo sức khỏe của người phụ nữ. Nếu không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì mỗi
năm mỗi người phụ nữ có chồng đều phải sinh con và sinh nhiều con thì sức khỏe của
người phụ nữ sẽ bị ảnh hưởng, giảm sút, đồng thời trẻ em sẽ không được chăm sóc toàn
diện (Tổng cục Dân số, 2013).
Có nhiều biện pháp để thực hiện kế hoạch hóa gia đình như đặt vòng, uống
thuốc tránh thai, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai, đình sản và sử dụng bao
cao su. Trong đó bao cao su được sử dụng như là một công cụ vừa để ngừa thai, vừa
để ngăn ngừa các bệnh lây qua đường tình dục nhất là HIV/AIDS, gồm có bao cao
su cho người nam và bao cao su cho người nữ.
2.1.1.2 Chất lượng Dân số
- Chất lượng: Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam năm 1995, “Chất lượng” là
phạm trù triết học biểu thị những bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của nó, phân biệt nó với các sự vật khác.
- Chất lượng dân số: hàm chứa một hệ thống các đặc trưng của dân số: Trình độ
học vấn, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu xã hội, tính năng động, tình trạng sức khoẻ và
các đặc trưng khác của dân số. Mỗi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất sẽ tương ứng với một mức độ chất lượng dân số nhất định. Như
vậy, nó được phản ánh thông qua các tiêu chí cụ thể liên quan đến tình trạng tầm
vóc, thể lực, sức khoẻ sinh sản, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn khoa học kỹ
thuật, cơ cấu và kỹ năng nghề nghiệp, đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ
bản, đời sống tinh thần và các vấn đề văn hoá thông tin, gắn kết cộng đồng và an
ninh xã hội (Tổng cục Dân số, bộ tiêu chí đánh giá).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
2.1.1.3 Chất lượng Công tác Dân số - KHHGĐ
- Chất lượng công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt
động tác động đến quy mô dân số cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất
lượng dân số.
- Công tác kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá
nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và
khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm,
phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.
- Công tác Dân số - KHHGĐ: không phải là công tác nghiệp vụ kỹ thuật đơn
thuần, mà là công tác mang tính xã hội cao. Nhiệm vụ cơ bản của công tác này là
cung cấp thông tin, kiến thức cho người dân, làm chuyển biến thái độ từ tiêu cực
đến tích cực và cuối cùng là họ thực hiện KHHGĐ. Đây là một quá trình phức tạp,
lâu dài bởi vì quá trình này diễn ra ở từng gia đình, từng người sống trong cộng
đồng làng xã và chịu ảnh hưởng trực tiếp của cộng đồng ấy về mọi mặt kinh tế, văn
hoá, tâm lý truyền thống. Mặt khác, thực hiện KHHGĐ là sự tự nguyện của mỗi
người dân và do đó phải tiến hành đồng bộ các hoạt động tuyên truyền ở mọi thời
gian, mọi địa điểm và trong mọi hoạt động thích hợp một cách liên tục, thường
xuyên (Tổng cục Dân số, 2013,2014).
- Quản lý công tác Dân số - KHHGĐ: là Nhà nước thông qua hệ thống chính
sách, luật pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý để điều khiển và tác động vào
các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố
và chất lượng dân số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Chủ thể quản lý của Nhà nước về Dân số - KHHGĐ là nhà nước với hệ
thống các cơ quan của nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 khu
vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quản lý hành chính (hành pháp) về
Dân số - KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ Nhà
nước chỉ tác động vào nhận thức và hành vi về Dân số - KHHGĐ (Tổng cục Dân số,
2013,2014).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
2.1.2 Nội dung công tác Dân số - KHHGĐ
Pháp lệnh số 03/2003/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày
9/1/2003 về dân số quy định nội dung quản lý nhà nước về dân số bao gồm các nội
dung trọng tâm sau đây (theo Điều 33 của pháp lệnh):
- Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện
pháp thực hiện công tác dân số. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các
văn bản, quy định về Dân số-KHHGĐ để ban hành theo thẩm quyền qui định,
Thông tư, để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Nhà nước, qui
chế quản lý của các chương trình dự án Dân số KHHGĐ. Tham gia xây dựng các
công tác có liên quan đến Dân số -KHHGĐ.
- Triển khai thực hiện các nội dung, cung cấp thông tin và dịch vụ KHHGĐ
đến tận người dân xây dựng các qui chế thực hiện chính sách Dân số-KHHGĐ của
Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, đoàn thề, nhân dân và tổ chức xã hội. Tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về dân số. Quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ thông tin, số
liệu về dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng
điều tra dân số định kỳ.
- Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm hàng năm, khen thưởng kỷ luật nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ khác của Nhà nước đối với viên chức do Uỷ ban trực
tiếp quản lý.
Với giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn những nội
dung cụ thể sau:
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ
thuật và truyền thông giáo dục về dân số kế hoạch hóa gia đình.
(2) Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận
động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về Dân số - KHHGĐ.
(3) Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ
KHHGĐ. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
nghiệp vụ của Ban Dân số-KHHGĐ cơ sở:
a - Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
Quốc gia về Dân số-KHHGĐ.
b - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác Dân số-KHHGĐ.
c - Quản lý cán bộ, viên chức, cộng tác viên Dân số-KHHGĐ; quản lý về chế
độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và quản lý tài chính,
tài sản của Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện.
(4) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm
theo quy định hiện hành (Bộ Y tế,2008).
2.1.3 Chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ
- Chất lượng công tác tham mưu chỉ đạo: hàng năm đơn vị thường chủ động
tham mưu với cấp Ủy đảng, chính quyền về lĩnh vực công tác Dân số - KHHGĐ
như các chỉ thị, nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số. Xây dựng các
chương trình, đề án dự án, mô hình về chăm sóc SKSS- KHHGĐ, cung cấp dịch vụ,
truyền thông giáo dục…
- Chất lượng tổ chức thực hiện: hiện nay đơn vị thực hiện quản lý, điều hành
công tác Dân số - KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia, tiếp tục áp dụng cơ
chế phân cấp và phối hợp liên ngành đã khẳng định được hiệu quả cao trong thời
gian qua, đồng thời nghiên cứu và áp dụng các cơ chế mới phù hợp với sự phát triển
kinh tế-xã hội, tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
Thông tư 05 hướng dẫn về mô hình tổ chức làm công tác Dân số -KHHGĐ ở
địa phương đã được xây dựng theo tinh thần cải cách hành chính và những văn bản
quy phạm pháp luật. Tổ chức bộ máy làm công tác Dân số -KHHGĐ đã từng bước
được hình thành và củng cố để triển khai công việc một cách hiệu quả. Tuy nhiên,
mô hình tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - KHHGĐ theo hướng dẫn của Thông
tư 05 là Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện trực thuộc Chi cục Dân số - KHHGĐ
và cán bộ Dân số - KHHGĐ là cán bộ của Trạm Y tế xã đã bộc lộ nhiều bất cập,
khó khăn. Không những thay đổi về tổ chức bộ máy, cán bộ ở cơ sở cũng có sự biến
động. Cán bộ Dân số - KHHGĐ ở tuyến huyện phải tuyển mới đến 45% và ở tuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
xã là 80%. Nhưng việc thay đổi chưa phải đã kết thúc, để thực hiện chủ trương đưa
cán bộ Dân số - KHHGĐ thành viên chức ở xã còn phải tuyển mới 100%.
Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - KHHGĐ ở thời kỳ nào cũng
là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của công tác dân số. Việc
tìm ra mô hình tổ chức bộ máy phù hợp, tập trung được sức mạnh của cả cộng đồng
có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của công tác Dân số - KHHGĐ.
- Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát: Công tác kiểm tra giám sát là yếu
tố quyết định chất lượng hiệu quả của công việc, tuy nhiên công tác này chưa được
quan tâm chú trọng. Cần tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về công tác kiểm tra giám
sát, nắm bắt những vùng trọng tâm, trọng điểm để hỗ trợ địa phương khắc phục những
khó khăn, vướng mắc trong công tác Dân số - KHHGĐ.
- Chất lượng quản lý nguồn nhân lưc: Đáp ứng và huy động nguồn nhân lực
theo đúng nghị quyết và chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 – 2020 đảm bảo các
đơn vị thực hiên có hiệu quả không lãng phí.
- Chất lượng phối hợp với các ban ngành; Huy động sự tham, đồng thuận của các
ban ngành đoàn thể nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư. Ban chỉ đạo công
tác Dân số được thành lập với sự tham gia của 11 ban ngành đoàn thể (Bộ Y tế, 2008)
* Một số tiêu thức đánh giá chất lượng công tác Dân số - KHHGĐ
- Tiêu thức: Công tác Dân số - KHHGĐ là lĩnh vực hết sức rộng lớn, các tiêu
thức đánh giá thường là tiêu thức mang tính tổng hợp, do vậy việc thu thập thông
tin, dữ liệu tính toán gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với tuyến huyện. Để có căn cứ
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm, Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh
giao bốn chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Giảm tỷ suất sinh thô;
+ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên;
+ Giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên;
+ Chỉ tiêu về số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp
tránh thai (Tổng cục Dân số, 2013).
Ngoài ra đánh giá chất lượng công tác Dân số còn được thể hiện qua công tác
tuyên truyền, vận động và sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể trong tổ chức
triển khai công tác Dân số - KHHGĐ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
2.1.4 Vai trò của công tác Dân số - KHHGĐ
Vai trò chủ yếu và quan trọng của công tác Dân số - KHHGĐ là thực hiện
công tác quản lý dân số và thực chất là điều tiết mức sinh thông qua các hoạt động
chương trình KHHGĐ để tạo ra quy mô, cơ cấu dân số ổn định phù hợp với điều kiện
điạ lý, kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Là cở sở quan trọng nâng cao
chất lượng dân số và nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển
của đất nước. Đồng thời thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ còn là cơ sở thực
hiện các chính sách xã hội như thực hiện công bằng xã hội, giải quyết các tệ nạn xã
hội, ô nhiễm môi trường, giảm được chi phí do hạn chế được mức sinh, tăng tích lũy
cho xã hội, là nguồn lực đáng kể để đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế, tăng
thu nhập cho dân cư.
Dân số vừa là lực lượng sản xuất, chủ thể của xã hội vừa là lực lượng tiêu
thụ các sản phẩm dịch vụ xã hội. Dân số có quan hệ chặt chẽ cùng với sự phát triển
và tương tác qua lại với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Do
vậy ngày càng đặt ra cho Nhà nước nhiều vấn đề trong lĩnh vực dân số, nội dung quản lý
về công tác Dân số - KHHGĐ ngày càng mở rộng.
Những giai đoạn trước đây chỉ chú trọng nhiều đến lĩnh vực quy mô dân số
do sự bùng nổ dân số tạo ra áp lực mạnh mẽ đối với sự phát triển KT-XH và môi
trường thì hiện nay các lĩnh vực toàn diện của dân số được chú trọng đặc biệt là chất
lượng dân số. Các vấn đề của dân số như: mất cân bằng giới tính khi sinh, già hóa
dân số, cơ cấu dân số vàng, di cư và đô thị hóa, chất lượng dân số về trí tuệ và tinh
thần… Do vậy, quản lý công tác Dân số-KHHGĐ là một nội dung tất yếu của QLNN
và có vai trò hết sức quan trọng.
Vấn đề có tính then chốt trong quản lý công tác Dân số-KHHGĐ là xây dựng
được cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới để tăng
cường hiệu lực quản lý công tác Dân số-KHHGĐ cần xác định rõ vai trò QLNN,
muốn vậy phải xây dựng và đưa được hệ thống chính sách pháp luật về Dân số-
KHHGĐ vào cuộc sống (Nguyễn Quốc Anh, 2007).
Chính phủ luôn quán triệt quan điểm của Đảng “Công tác dân số là một bộ
phận quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước, là một trong những vấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
đề kinh tế - xã hội hàng đầu của nước ta”. Vì vậy, Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
18/8/2010 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận
số 44-KL/TƯ ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị trong đó đã xác định cần phải xây dựng
Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) Dân số - KHHGĐ giai đoạn 2011-2015.
Theo nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực dân số, nếu không có
những chính sách Dân số - KHHGĐ đúng đắn, kịp thời và quyết liệt thì tại thời
điểm hiện nay, dân số của Việt Nam sẽ có hơn 100 triệu dân, chứ không phải là gần
90 triệu như hiện tại.
Công tác Dân số-KHHGĐ hoàn toàn không chỉ là vấn đề y tế đơn thuần.
Kinh nghiệm này đã được đúc kết qua mấy chục năm làm công tác Dân số-KHHGĐ
và đây cũng là bài học xương máu của nước ta. Trong suốt 30 năm, từ đầu những
năm 1960 đến đầu những năm 1990, các chỉ tiêu về công tác Dân số-KHHGĐ được
Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng đề ra đều không đạt. Một trong những nguyên
nhân, đó là do khi đó chúng ta mới chỉ hiểu công tác Dân số-KHHGĐ là những biện
pháp đặt vòng, tránh thai…giao cho ngành y tế thực hiện cải cách hành chính, các
Bộ quản lý đa ngành đa lĩnh vực, đưa dân số về nằm trong Bộ Y tế nhưng không có
nghĩa coi công tác dân số chỉ là vấn đề kỹ thuật đơn thuần. Nếu như Dân số-
KHHGĐ không còn là chương trình mục tiêu quốc gia mà chỉ còn là một dự án nằm
trong chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành y tế thì chúng ta rất dễ mắc phải
những sai lầm trong quá khứ và những thành quả phấn đấu trong suốt những năm
qua sẽ bị đổ vỡ.
2.1.5 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác Dân số-KHHGĐ
Ngày 12/03/2013 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định
17/2013/QĐ-TTg quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Dân số-KHHGĐ thuộc Bộ Y tế. Theo đó, Tổng cục Dân số-KHHGĐ có
vai trò to lớn đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng với trách nhiệm ngày càng cao,
góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội bền vững của đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
(Nguồn: Tổng cục Dân số, 2014)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý DS-KHHGĐ Việt Nam hiện nay
2.1.5.1 Tổng cục Dân số - KHHGĐ
Về cơ cấu tổ chức: Tổng cục Dân số-KHHGĐ được kiện toàn với 11 đơn vị
trực thuộc gồm: Vụ Quy mô dân số và Kế hoạch hóa gia đình; Vụ Cơ cấu và Chất
lượng dân số; Vụ Truyền thông – Giáo dục; Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Pháp chế - Thanh tra; Văn phòng; Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng; Trung
tâm Tư vấn và Cung ứng dịch vụ; Trung tâm Nghiên cứu, Thông tin và Dữ liệu;
Báo Gia đình & Xã hội.
Vị trí, chức năng: Tổng cục Dân số - KHHGĐ là tổ chức thuộc Bộ Y tế thực
hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và thực thi
pháp luật về Dân số - KHHGĐ trong phạm vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực: Quy
mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; tổ chức thực hiện các dịch vụ công
về Dân số-KHHGĐ theo quy định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Nhiệm vụ và quyền hạn: Tổng cục Dân số - KHHGĐ thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn gồm 19 nội dung. Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo
thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Y tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Y tế và các văn bản khác về Dân số-KHHGĐ. Xây dựng chiến lược, quy
hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc gia về Dân số-
KHHGĐ. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về Dân số-KHHGĐ. Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án về lĩnh vực Dân số-KHHGĐ. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về Dân số-KHHGĐ; hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra các
hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục và tư vấn về các lĩnh vực Dân số-
KHHGĐ (Bộ Y tế, 2008;Tổng cục Dân số, 2014).
2.1.5.2 Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh
Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh/TP và Thông tư số 03/2008/TTLN-
BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh, huyện.
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh là tổ chức thuộc Sở Y tế thực hiện chức năng
tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế QLNN về Dân số-KHHGĐ, bao gồm các lĩnh
vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.(Bộ Y
tế, 2008).
2.1.5.3 Trung tâm dân số - KHHGĐ huyện
Thông tư số 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác Dân số-KHHGĐ ở địa phương. Trung tâm Dân
số-KHHGĐ huyện là đơn vị sự nghiệp thuộc chi cục Dân số-KHHGĐ đặt tại huyện,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
cán bộ Dân số-KHHGĐ xã là viên chức của trạm Y tế xã và cộng tác viên Dân số-
KHHGĐ thôn bản. Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện chịu sự quản lý toàn diện của
Chi cục Dân số-KHHGĐ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật về dịch
vụ KHHGĐ, truyền thông giáo dục của các Trung tâm liên quan ở cấp tỉnh và chịu sự
quản lý nhà nước theo địa bàn của Uỷ ban nhân dân huyện (Bộ Y tế, 2008).
2.1.5.4 Đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số-KHHGĐ ở cấp xã
Cán bộ chuyên trách Dân số - KHHGĐ cấp xã: Là viên chức của Trạm y tế xã,
có trách nhiệm giúp việc cho trưởng trạm y tế xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
CTMT Quốc gia Dân số - KHHGĐ trên địa bàn xã. Cán bộ chuyên trách Dân số -
KHHGĐ xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trạm trưởng trạm y tế xã và chịu sự quản
lý, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện (Bộ Y
tế, 2008)
2.1.5.5 Cộng tác viên (CTV) dân số
CTV Dân số - KHHGĐ thôn bản hoạt động theo chế độ tự nguyện có thù lao
hàng tháng có trách nhiêm cũng cán bộ y tế thôn tuyên truyền vận động về Dân số-
KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu; chịu sự hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ của trạm y tế xã (Bộ Y tế, 2008).
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình công tác tháng, tuần về Dân số -KHHGĐ, phối hợp
với các tổ chức trên địa bàn triển khai các hoạt động quản lý và vận động tới từng
hộ gia đình.
- Trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về Dân số-KHHGĐ và cung cấp
bao cao su, thuốc tránh thai đến từng hộ gia đình.
- Kiểm tra việc duy trì thực hiện các nội dung Dân số-KHHGĐ của các hộ
gia đình tại địa bàn quản lý.
- Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu, lập bảng báo cáo tháng
về Dân số-KHHGĐ theo quy định hiện hành, lập các hồ sơ và biểu đồ, quản lý số
hộ gia đình về Dân số-KHHGĐ tại địa bàn quản lý.
- Bảo quản và sử dụng các tài liệu (sổ sách, mẫu báo cáo…) liên quan đến
nhiệm vụ được giao.