BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH CÚC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỸ HÀO
TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Cúc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh em và những người
thân của tôi đã đảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng động viên, cổ vũ
tôi về tinh thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo - Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Kim Thị Dung - Bộ môn Tài chính – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài
khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các
ban ngành huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, cùng những tập thể và cá nhân đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Cúc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu viii
Danh mục hình ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.3 Nội dung nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA QLNN VỀ ĐẤT ĐAI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Vai trò và nguyên tắc QLNN về đất đai 8
2 1.3 Nội dung chủ yếu của QLNN đối với đất đai 11
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới 20
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số tỉnh, thành phố trong cả nước 25
2.2.3 Bài học rút ra cho Việt Nam và huyện Mỹ Hào về quản lý Nhà nước
về đất đai 27
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Mỹ Hào 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Hào 34
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 43
3.2 Đặc điểm của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào 44
3.2.1 Vị trí, chức năng của phòng Tài nguyên và Môi trường 44
3.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài nguyên và Môi trường 44
3.2.3 Cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 45
3.3 Phương pháp nghiên cứu 46
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.3.2 Phương pháp phân tích 47
3.4 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
4.1 Thực trạng QLNN về đất đai ở phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Mỹ Hào từ năm 2010 đến nay 49
4.1.1 Ban hành văn bản và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về đất đai 49
4.1.2 Xây dựng hệ thống hồ sơ, hệ thống thông tin và hệ thống dịch vụ đất
đai để thực hiện công tác QLNN về đất đai và đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng sử dụng đất 50
4.1.3 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thực hiện giao đất, thu hồi
đất 4.1.3.1 Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 56
4.1.4 Quản lý tài chính về đất đai 59
4.1.5 Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật đất đai,
xử lý các vi phạm và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai 60
4.2 Đánh giá kết quả công tác QLNN về đất đai phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Mỹ Hào 63
4.2.1 Những kết quả đạt được trong công tác QLNN về đất đai 63
4.2.2 Những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN về đất đai 64
4.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong công tác QLNN về dất
đai ở huyện Mỹ Hào 66
4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường QLNN về đất đai ở phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào đến năm 2020 69
4.3.1 Định hướng QLNN về đất đai của huyện Mỹ Hào đến năm 2020 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3.2 Xu hướng biến động đất đai của huyện Mỹ Hào thời gian tới 73
4.3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào đến năm 2020 76
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS Bất động sản
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNCS Chủ nghĩa cộng sản
CNH Công nghiệp hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DTHT Diện tích hiện trạng
DTQH Diện tích quy hoạch
ĐGHC Địa giới hành chính
ĐTH Đô thị hoá
GCN Giấy chứng nhận
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTSX Giá trị sản xuất
HĐH Hiện đại hoá
HĐND Hội đồng nhân dân
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
KTTT Kinh tế thị trường
LĐ Lao động
LLSX Lực lượng sản xuất
NN Nông nghiệp
QLNN Quản lý nhà nước
QHSX Quan hệ sản xuất
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SDĐ Sử dụng đất
SHTN Sở hữu tư nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
SHTT Sở hữu tập thể
SHNN Sở hữu Nhà nước
SL Số lượng
TBCN Tư bản chủ nghĩa
TĐC Tái định cư
TLSX Tư liệu sản xuất
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Mỹ Hào qua các năm (2010- 2013) 34
3.2 Dân số và mật độ dân số năm 2013 huyện Mỹ Hào 36
3.3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Hào năm 2013 42
4.1 Kết quả công tác quản lý hồ sơ địa giới hành chính tại các xã, thị trấn
của huyện 50
4.2 Ý kiến trả lời của cán bộ địa chính các xã, thị trấn về công tác đo đạc,
lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất 51
4.3 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2013 so với thống
kê năm 2012 và kiểm kê năm 2010 53
4.4 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Mỹ Hào 54
4.5 Số lượng và tỷ lệ hộ dân trả lời đánh giá về công tác kê khai, đăng ký
và cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện Mỹ Hào 55
4.6 Kết quả kê khai, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của huyện Mỹ Hào 55
4.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của huyện Mỹ Hào 56
4.8 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Mỹ Hào 57
4.9 Giao đất, thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Mỹ
Hào giai đoạn 2010 – 2013 58
4.10 Các khoản thu ngân sách từ đất trên địa bàn huyện Mỹ Hào 59
4.11 Kết quả đấu giá Quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Hào giai
đoạn 2010 - 2013 60
4.12 Các sai phạm đã phát hiện trong quản lý sử dụng đất trên địa bàn
huyện Mỹ Hào 60
4.13 Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2010 - 2013 61
4.14 Diện tích quy hoạch đến năm 2020 phân bổ cho cấp dưới 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Bản đồ hành chính huyện Mỹ Hào 31
3.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Mỹ Hào năm 2013 42
3.3 Cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 46
3.4 Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Mỹ Hào 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Ở nước
ta, đất đai giữ vai trò vô cùng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước; đặc biệt theo nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đất đai là nguồn nội lực quan trọng để phát triển kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính vì vậy, nhiều năm qua Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến đất đai,
đề ra nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, hiệu quả, tiết kiệm. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định những chủ
trương chính sách lớn phù hợp để quản lý chặt chẽ đất đai trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay, tốc độ đô thị hoá ở huyện Mỹ Hào diễn ra ngày càng nhanh. Do
ảnh hưởng của đô thị hoá, đất đai ở huyện Mỹ Hào biến động mạnh cả về mục đích
sử dụng và đối tượng sử dụng. Sau khi có Luật đất đai năm 2003, việc QLNN về đất
đai ở huyện Mỹ Hào có nhiều chuyển biến tích cực, đi vào nề nếp. Tuy nhiên trong
quá trình vận hành, công tác QLNN về đất đai vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu đời sống xã hội, việc sử dụng đất nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả
thấp. Tình trạng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai diễn ra ngày càng tăng,
nhiều sai phạm trong thi hành pháp luật đất đai chưa được khắc phục. Việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất chưa đúng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Tình trạng cấp GCN
QSDĐ cho người dân còn chậm, công tác tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng đến
mọi đối tượng. Việc công khai chủ trương, chính sách có nơi, có lúc, có dự án chưa
được thực hiện, gây thắc mắc, khiếu nại, có nhiều bức xúc nảy sinh.
Quan hệ sử dụng đất có những phát sinh phức tạp, nhiều khi vượt ra ngoài
tầm kiểm soát của Nhà nước đó là tình trạng tự chuyển mục đích sử dụng đất trái
pháp luật, lấn, chiếm đất đai; ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư cho đô thị hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Vai trò của Nhà nước trong quản lý, sử dụng đất với chức năng là đại diện
cho sở hữu toàn dân về đất đai chưa rõ ràng, hiệu quả quản lý thấp. QLNN về đất
đai trong nền KTTT ở nước ta trong đó có huyện Mỹ Hào là những vấn đề mang
tính cấp thiết hiện nay. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước về đất đai tại phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Mỹ Hào
thời gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường QLNN về đất đai
ở địa phương thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về đất đai.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng QLNN về đất đai tại phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Mỹ Hào từ năm 2010 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN về đất đai tại phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về QLNN về đất đai ở huyện
Mỹ Hào.
Đối tượng khảo sát: Các tổ chức, cá nhân liên quan đến QLNN về đất đai ở
huyện Mỹ Hào.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề QLNN về đất đai ở huyện Mỹ Hào.
- Về thời gian: Dữ liệu phản ánh thực trạng QLNN về đất đai, chúng tôi thu
thập từ năm 2010 đến nay, tập trung chủ yếu thời gian từ năm 2010 đến năm 2013.
Và các giải pháp đề ra cho đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu vào những nội dung:
- Thực trạng QLNN về đất đai ở huyện Mỹ Hào
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN về đất đai ở phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Mỹ Hào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA QLNN VỀ ĐẤT ĐAI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Hiện nay có nhiều cạc giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng
quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ
huy. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều khiển
học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào
đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống,
mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước.
Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3 loại:
Các loại hình này giống nhau là đều do con người điều khiển nhưng khác
nhau về đối tượng quản lý.
Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không phải
con người, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này
được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trường Ví dụ con
người quản lý vật nuôi, cây trồng
Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý kỹ
thuật. Ví dụ con người điều khiển các loại máy móc
Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người).
Quản lý xã hội được Mác coi là chức năng quản lý đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hóa lao động. Hiện nay, khi nói đến quản lý, thường người ta chỉ
nghĩ đến quản lý xã hội. Từ đó có thể đưa ra khái niệm quản lý theo nghĩa hẹp như
sau: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Quản lý xã hội là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu trong đời
sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của người quản lý càng lớn và nội
dung quản lý càng phức tạp.
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và
làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người công phải là
công dân.
Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản
lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định một cách nghiêm minh.
Vậy, Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành
vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện
cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của con
người trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được nhà nước
đảm nhận. Nhưng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là một tổ chức
chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ thống
chính trị thực hiện như: các chính đảng, tổ chức xã hội Ở góc độ hoạt động kinh
tế, văn hóa – xã hội, chủ thể quản lý xã hội còn là gia đình, các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các
cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ
phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước
giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở
quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ
thống cơ quan được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
2.1.1.3 Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức, quản lý tồn tại
trong mọi xã hội để duy trì tổ chức và phân công lao động xã hội, điều hoà các mối
quan hệ xã hội giữa những người trong một tổ chức và giữa các tổ chức xã hội trong
quá trình sản xuất vật chất, trong các hoạt động xã hội nhằm đạt được mục tiêu nhất
định. Trong hệ thống quản lý xã hội, QLNN về kinh tế có vai trò và vị trí quan trọng
hàng đầu, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước
ta hiện nay.
QLNN về đất đai là một nội dung quan trọng của QLNN về kinh tế, do vai
trò và vị trí đặc biệt của đất đai với tính chất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
TLSX không thể thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp, là mặt bằng để tổ chức
sản xuất của nhiều ngành kinh tế…, đồng thời đất đai còn là hàng hoá đặc biệt có
giá trị cao. QLNN về đất đai trong nền KTTT ở nước ta hiện nay chính là chức
năng của Nhà nước thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân, tham gia trực tiếp vào
vận hành thị trường đất đai. Các hoạt động QLNN về đất đai ở đô thị tập trung vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ đất đai đô thị, do đất đai là
một loại hàng hoá BĐS có giá trị lớn nhất, thị trường QSDĐ là thị trường quan
trọng nhất của thị trường BĐS.
QLNN về đất đai là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước vừa với chức
năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa với chức năng QLNN về đất đai như
tất cả các nhà nước khác, đó là hoạt động có tổ chức và được điều chỉnh bằng hệ
thống các công cụ quản lý vào quan hệ đất đai trong xã hội, để đạt được mục tiêu
nắm và phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; bảo vệ môi
trường sống và bảo vệ đất đai.
Hệ thống các công cụ QLNN về đất đai đang được triển khai thực hiện ở
nước ta hiện nay gồm:
- Pháp luật: Đó là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai do Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
nước ban hành, nhằm điều chỉnh quan hệ đất đai trong xã hội bằng pháp luật và
thông qua pháp luật.
- Quy hoạch: Đó là hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thông qua
quy hoạch để quyết định mục đích sử dụng đất, thông qua quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất để thực hiện quyền định đoạt về đất đai như: cơ chế giao đất, thu hồi đất,
ban hành chính sách tài chính về đất.
- Kinh tế: Hệ thống tài chính đất đai thể hiện thông qua các chính sách về thu
tiền sử dụng đất, các loại thuế, phí và lệ phí về đất, quản lý giá đất và chính sách
đền bù, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Hành chính: Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính, hệ thống thông tin đất đai,
hệ thống bộ máy QLNN về đất đai và hệ thống dịch vụ đất đai
Xét về mặt pháp lý, QLNN về đất đai được phân ra thành chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý: là Nhà nước, đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực tiếp
tham gia vận hành thị trường; thực hiện chức năng quản lý như mọi nhà nước khác,
thông qua hoạt động của bộ máy các cơ quan nhà nước.
Khách thể quản lý: Là các tổ chức (bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức phi chính trị, tổ chức tôn giáo, các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế được Nhà nước cho phép hoạt động, tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài hoạt động kinh tế tại Việt Nam), hộ gia đình, cá nhân và
các hành vi của họ trong qúa trình SDĐ.
Đối tượng quản lý: Là toàn bộ tài nguyên đất đai thuộc lãnh thổ (bao gồm đất
liền, mặt nước, lãnh hải, không phận, tài nguyên khoáng sản dưới lòng đất, môi
trường thiên nhiên…) của quốc gia.
Sự tác động của chủ thể quản lý (được lập ra theo yếu tố chủ quan của con
người do tác động của mục tiêu quản lý của Nhà nước) lên đối tượng quản lý là yếu tố
khách quan, nó tồn tại và phát triển theo qui luật của nó, (tuy nhiên nó luôn chịu tác
động của chủ thể quản lý). Khách thể quản lý (luật gọi chung bằng thuật ngữ là người
hoặc đối tượng) SDĐ thông qua môi trường quản lý (là tổng thể các thể chế quy định
về các mối quan hệ đất đai theo quy định của pháp luật). Môi trường quản lý chịu ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
hưởng của cơ sở hạ tầng của xã hội, chế độ chính trị và mục tiêu phát triển xã hội của
giai cấp thống trị xã hội.
Sự tác động là quá trình hoạt động mang tính quyền lực của Nhà nước, của
chủ thể quản lý và khách thể quản lý lên đối tượng quản lý là đất đai. Nó được thực
hiện qua chức năng quản lý và bằng các công cụ quản lý, theo những nguyên tắc và
bằng những phương pháp nhất định, tuỳ thuộc vào từng thời điểm cụ thể do hoàn
cảnh kinh tế chính trị xã hội qui định.
Như vậy, có thể xác định khái niệm QLNN về đất đai ở nước ta như sau:
QLNN đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng mục tiêu của bộ máy
nhà nước lên đối tượng SDĐ, nhằm thực hiện mục tiêu chung đề ra trong những
điều kiện và môi trường kinh tế nhất định, trên nguyên tắc cao nhất Nhà nước là đại
diện sở hữu toàn dân về đất đai trực tiếp tham gia vận hành thị trường, để thực hiện
quyền về kinh tế của sở hữu và các chức năng khác của Nhà nước. Khai thác, sử dụng
hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp bảo vệ đất và môi
trường sống theo hướng sử dụng bền vững quĩ đất.
2.1.2 Vai trò và nguyên tắc QLNN về đất đai
2.1.2.1 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
xã hội và đời sống nhân dân, cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai có
cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ
đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất
đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá, phân loại đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai
về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế-xã hội có hệ thống,
có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành
lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích các tổ chức,
các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng
cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước
và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát và quản lý sử dụng đất, Nhà nước nắm chắc
tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải
quyết những sai phạm;
2.1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước:
Từ vai trò của đất đai đối với cả nền kinh tế, xã hội cho thấy, việc nhà nước
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai là cần thiết. Điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì
các mục tiêu chung của xã hội. Từ xưa tới nay, ở tất cả các quốc gia trên thế giới, Nhà
nước đều thực hiện quản lý tập trung thống nhất về đất đai.
Luật đất đai năm 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Luật đất đai năm 2003) ghi: "Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai".
Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thực hiện theo pháp luật
và được thể hiện trên nhiều mặt như: Đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ, quyền
giao đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong và ngoài
nước, quyền định giá đất, điều tiết thu nhập từ đất đai, quyền kiểm tra, giám sát việc sử
dụng đất và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai thì nhà
nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng như các phương tiện quản lý
thích hợp. Nếu sử dụng tốt các công cụ quản lý và phương tiện quản lý thì quyền quản lý
tập trung thống nhất của nhà nước được duy trì ở mức độ cao. Ngược lại, nếu có những
thời điểm nào đó, việc sử dụng các công cụ quản lý không đồng bộ, các phương pháp
quản lý không thích ứng thì hiệu lực và hiệu quả quản lý về đất đai sẽ giảm đi, hiện
tượng tự phát trong sử dụng đất sẽ tăng lên. Điều đó gây ra nhiều hậu quả không tốt đối
với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất về đất đai của nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
- Đảm bảo kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai:
Điều 5 Luật đất đai 2003 ghi: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu" và "Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông
qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất".
Như vậy, ở nước ta, quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân. Đất đai là tài sản
chung của tất cả mọi người, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai.
Muốn đảm bảo tốt quyền sở hữu toàn dân và quyền sử dụng của từng người sử
dụng phải có cơ chế kết hợp, trong đó, quyền và trách nhiệm của các bên (nhà nước và
người sử dụng) phải được công nhận và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật.
Thực tế cho chúng ta thấy vấn đề sở hữu và sử dụng đất là những vấn đề phức tạp và có
nhiều quan điểm khác nhau.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã đề ra và thực hiện
khá thành công cơ chế kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai. Quyền sở hữu
toàn dân về đất đai vẫn không thay đổi nhưng quyền sử dụng đất đã được trao cho mọi
đối tượng sử dụng đất gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong và ngoài nước theo xu
hướng ngày càng mở rộng quyền (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế, thế chấp, góp vốn kinh doanh ) và hướng tới sự bình đẳng đối với mọi đối tượng
thuộc các thành phần kinh tế.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích:
Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội.
Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, vì vậy, trước hết phải đảm bảo lợi
ích của người sử dụng đất. Mặt khác, đất đai là tài sản quốc gia vì vậy nó phải đảm bảo
lợi ích chung của xã hội. Kết hợp hài hòa ba lợi ích tức là chúng ta phải chú ý đồng thời
cả ba lợi ích đó không để lợi ích này lấn át hoặc triệt tiêu lợi ích khác. Việc đảm bảo
hài hòa ba lợi ích được thực hiện thông qua công tác quy hoạch, chính sách tài chính về
đất và các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng đất.
- Tiết kiệm và hiệu quả:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế bởi vì bất cứ một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều cần phải được thực hiện trên cơ sở tiết
kiệm và hiệu quả.
Đất đai là nguồn lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của cả xã hội, mặt
khác chúng ta đều biết đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu sử
dụng đất cho các mục đích ngày càng tăng lên cho nên đất đai ngày càng trở nên khó
khăn và hạn hẹp. Điều này càng cho chúng ta thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất tiết
kiệm và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải làm tốt công
tác quy hoạch phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội, bên cạnh đó, phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất, đồng thời tổ
chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính hiệu quả.
-Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: QLNN của chính quyền phải tuân thủ
việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử
trong QLĐĐ qua các thời kỳ.
2 1.3. Nội dung chủ yếu của QLNN đối với đất đai
Quản lý của Nhà nước về đất đai được thể hiện ở các nội dung của QLNN về
đất đai. Nội dung của QLNN về đất đai là việc Nhà nước sử dụng những phương
pháp, biện pháp, những phương tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động của bộ
máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước về đất đai, nhằm đạt
được mục tiêu SDĐ đã đặt ra cụ thể là:
- Thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân về đất đai đó là các quyền định
đoạt về đất đai (quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất ), thực hiện
các quyền lợi về kinh tế trong quản lý SDĐ, tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất
(Nhà nước tham gia trực tiếp vào vận hành thị trường đất đai).
- Thực hiện chức năng của Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi
cả nước nhằm SDĐ hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai.
Với bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt nam
lãnh đạo, ở nước ta không thể tách rời chức năng đại diện sở hữu đất đai toàn dân và
các chức năng khác của Nhà nước trong QLNN về đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
2.1.3.1 Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật để tiến hành thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước là nội dung quan trọng hàng đầu
của QLNN về đất đai. Đó là một hệ thống các biện pháp được thể hiện dưới dạng quy
phạm pháp luật về đất đai, gồm Luật Đất đai và những quy định của các cơ quan, tổ
chức nhà nước trong việc hướng dẫn, chỉ đạo SDĐ hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài
nguyên đất, bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan sinh thái. Ngoài những văn bản
chứa đựng các quy phạm pháp luật cụ thể điều chỉnh quan hệ quản lý, SDĐ đã nêu,
quan hệ quản lý SDĐ còn được điều chỉnh bởi các ngành Luật khác như: Luật Dân sự
- điều chỉnh quan hệ quản lý SDĐ giữa các thể nhân, bao gồm các quan hệ về thừa
kế, hợp đồng dân sự, quan hệ tranh chấp dân sự… Luật hình sự: điều chỉnh những
hành vi vi phạm nghiêm trọng quan hệ quản lý, SDĐ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
quyền lợi của Nhà nước và công dân…Luật Kinh doanh bất động sản điều chỉnh quan
hệ xã hội liên quan đến hoạt động đầu tư, tư vấn, dịch vụ bất động sản
Nội dung chủ yếu của hệ thống chính sách, pháp luật liên quan tới chế độ
SDĐ và chế độ quản lý có vai trò quan trọng hàng đầu, vì nó quyết định mức
độ và khả năng huy động tiềm lực của xã hội và của bộ máy nhà nước trong sự
nghiệp quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên to lớn là đất đai - Nó bao gồm
những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của NSDĐ, quy định những nội
dung của hoạt động QLNN về đất đai, quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ
chức quản lý đất đai ở các cấp, quy định những hình thức, cách thức xử lý các
vi phạm pháp luật trong quản lý và SDĐ.
Hiện nay nhiều ý kiến cho rằng sở dĩ công tác quản lý đất đai ở nước ta còn
nhiều yếu kém, kìm hãm sự phát triển của LLSX, là do thiếu luật. Nhưng thực tế lại
không phải đúng như vậy, ở nước ta hiện có quá nhiều văn bản pháp luật từ thấp đến
cao điều chỉnh các quan hệ xã hội về đất đai. Nhiều khi các văn bản này lại mâu
thuẫn, chồng chéo với nhau gây rất nhiều khó khăn cho người thực hiện. Vấn đề đáng
quan tâm hiện nay không phải là thiếu luật mà chính là ở chỗ hiệu lực của các văn
bản pháp luật. Hiệu lực pháp luật yếu kém đến mức có nhiều lĩnh vực gần như vô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
hiệu trong thực tiễn. Ví dụ vấn đề xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý SDĐ, quản
lý quy hoạch của đô thị…, như đánh giá của BCH TW khoá IX tại kỳ họp lần thứ 7
đã nêu: “Văn bản pháp luật về đất đai ban hành nhiều nhưng chồng chéo thiếu đồng
bộ, chưa làm tốt việc phổ biến tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai trong
nhân dân. Nhiều chính sách đã ban hành chưa được tổ chức chỉ đạo hướng dẫn và thi
hành nghiêm túc”.
2.1.3.2 Thành lập và quản lý hệ thống các hồ sơ tài liệu đất đai
Hồ sơ địa chính là hệ thống những văn bản, tài liệu về lý lịch của một thửa đất,
một khu vực đất gắn với người SDĐ, nó là tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác
QLNN về đất đai. Hồ sơ địa chính lưu trữ toàn bộ những tài liệu liên quan đến các
hoạt động kê khai, đăng ký QSDĐ từ lúc ban đầu (trong thống kê gọi là kỳ gốc hay
kỳ định gốc), liên tục được cập nhật các biến động có liên quan đến các hoạt động
quản lý, SDĐ cả về diện tích; loại đất và chủ SDĐ qua các giai đoạn.
+ Xác định địa giới hành chính (ĐGHC), lập và quản lý hồ sơ ĐGHC, lập bản
đồ ĐGHC
Do Nhà nước ta được tổ chức theo mô hình nhà nước đơn nhất: từ Trung ương
đến tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) đến huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh) đến xã (phường, thị trấn). Nhà nước tiến hành xác định ĐGHC, lập và quản lý
hồ sơ ĐGHC, lập bản đồ hành chính cho từng đơn vị hành chính các cấp trong phạm
vi cả nước. Theo thống kê đến ngày 31/12/2013 cả nước có 64 đơn vị hành chính cấp
tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trong đó có 59 tỉnh, 5 thành phố trực thuộc
TW, 708 đơn vị hành chính cấp huyện và 11.162 đơn vị hành chính cấp xã.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là những biện pháp quản
lý, sử dụng khoa học kỹ thuật để xác định về mặt lượng và chất của đất đai, là cơ sở
để xây dựng quy hoạch và kế hoạch SDĐ.
Bản đồ địa chính là tài liệu bản vẽ chuyên ngành được lập cho đến từng thửa
đất, thể hiện diện tích, hình thể, độ cao, chủ sử dụng và loại đất sử dụng (đất trồng
lúa hay đất trồng cây lâu năm, đất ở hay đất công trình xây dựng…). Bản đồ địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
chính được lập ở các loại tỉ lệ khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của công tác quản lý và
sử dụng. Thông thường ở đô thị, bản đồ địa chính được lập ở tỷ lệ 1/200; 1/500 và
1/1000. Ở vùng ngoại thành, vùng nông thôn bản đồ địa chính được lập ở tỉ lệ
1/1000 hoặc 1/2000.
Bản đồ hiện trạng SDĐ là hình ảnh sao chụp nguyên vẹn thực tế SDĐ ở vào
một thời điểm nào đó, do yêu cầu của công tác quản lý. Bản đồ hiện trạng SDĐ thể
hiện diện tích, hình thể, tình hình sử dụng, các điểm địa vật và các công trình trên
đất (đất nông nghiệp hay đất lâm nghiệp, đất giao thông, ao hồ, khu dân cư…). Bản
đồ hiện trạng SDĐ thường được lập ở các loại tỉ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000. Bản đồ
hiện trạng SDĐ được lập theo từng đơn vị hành chính lãnh thổ, hoặc theo một chủ
thể SDĐ cụ thể (bản đồ hiện trạng SDĐ xã, bản đồ hiện trạng SDĐ xí nghiệp ).
Bản đồ quy hoạch SDĐ là bản vẽ được lập ở đầu kỳ quy hoạch SDĐ, thể
hiện mục tiêu định hướng phân bổ SDĐ của công tác quy hoạch SDĐ, tại thời điểm
cuối kỳ quy hoạch. Bản đồ quy hoạch SDĐ thường được lập ở các loại tỷ lệ 1/1000;
1/2000; 1/5000 và 1/10000 …
+ Thống kê, kiểm kê đất đai
- Thống kê đất đai là biện pháp tính toán để tổng hợp, đánh giá về hiện trạng
SDĐ tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất giữa hai lần thống kê, mục
đích nắm được quỹ đất vào một thời điểm nhất định, tình hình sử dụng của từng loại
đất, tình hình biến động đất đai giữa các thời điểm. Thông thường việc thống kê đất
đai được tiến hành mỗi năm một lần ở tất cả các cấp hành chính nhà nước.
- Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
và trên thực địa về hiện trạng SDĐ tại thời điểm kiểm kê, tình hình biến động đất
đai giữa 2 lần kiểm kê. Từ đó có cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch SDĐ và
đánh giá hiệu quả SDĐ. Ở nước ta, từ năm 1976 đến nay, Nhà nước đã nhiều lần có
những đợt tổng kiểm kê đất đai trong phạm vi cả nước. Gần đây nhất, Chính phủ đã
có Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra đất
đai năm 2014.
+ Đăng ký QSDĐ, cấp GCN QSDĐ
Đăng ký QSDĐ: Đăng bộ (Immarticumnation) là thuật ngữ chỉ việc kê khai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
đăng ký một thửa đất và các BĐS trên đó, sau khi đã đo đạc, xác định xong ranh
giới thửa đất. Đăng ký QSDĐ nhằm ghi nhận QSDĐ hợp pháp đối với một thửa
đất vào hồ sơ địa chính, xác lập quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước và NSDĐ.
GCN QSDĐ là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập,
cấp cho NSDĐ hợp pháp để bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của NSDĐ. Nội
dung của GCN phải ghi rõ tên tuổi, địa chỉ thường trú của NSDĐ, diện tích, hình
thể và loại đất mà Nhà nước giao cho NSDĐ, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất…
Công tác cấp GCN QSDĐ phải được thiết lập nhanh chóng, NSDĐ chỉ được thực
hiện các quyền khi được Nhà nước cấp GCN QSDĐ. Đó là quan hệ pháp lý rất
quan trọng nhằm xác định quan hệ trách nhiệm giữa chủ sở hữu và NSDĐ, là cơ
sở để thiết lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể về đất đai.
+ Hoạt động dịch vụ về đất đai
Dịch vụ về đất đai là những hoạt động giao dịch, nhằm giải quyết những mối
quan hệ giữa công dân, tổ chức với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật. Một nội dung rất quan trọng của quản lý
hệ thống dịch vụ đất đai là cung cấp thông tin đất đai. Các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch SDĐ, thông tin về giá đất, tình trạng SDĐ đều phải được công khai cung
cấp cho mọi đối tượng có nhu cầu. Ví dụ: quan hệ chuyển QSDĐ, quan hệ cấp GCN
QSDĐ….là các quan hệ dịch vụ công về đất đai. QLNN về hoạt động dịch vụ công
là đảm bảo quyền lợi của công dân, làm cho các quy định của pháp luật được thực
hiện nghiêm túc, đúng thời gian, đúng thủ tục, xoá bỏ được những khâu trung gian
phiền nhiễu làm mất lòng tin của nhân dân.
Hiện nay hoạt động dịch vụ về đất đai ở nước ta là một trong những khâu yếu
nhất của hệ thống quản lý hành chính trong quan hệ đất đai. Đồng thời đây cũng là một
vấn đề nổi cộm và có nhiều tiêu cực gây bức xúc trong nhân dân cần được xử lý dứt
điểm và có biện pháp giải quyết triệt để, tạo ra môi trường thông thoáng cho người sử
dụng đất và các nhà đầu tư tham gia các hoạt động kinh doanh bất động sản.
2.1.3.3 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ quỹ đất
quyết định mục đích sử dụng đất, thông qua cơ chế giao đất, thu hồi đất
QLNN bằng quy hoạch, kế hoạch là chức năng vô cùng quan trọng của Nhà
nước hiện đại nhằm định hướng chiến lược phát triển toàn diện và phát triển bền