BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN HOÀNG LONG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN HOÀNG LONG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được dùng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn
NGUYỄN HOÀNG LONG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý chi NS tại huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Ngoan, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quí báu của nhà
trường, các thầy cô trong bộ môn Phân tích Định lượng, bộ môn Kế hoạch và
Đầu tư.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ phòng Tài
chính-KH huyện, Kho bạc NN, các cấp lãnh đạo phòng ban, xã …trên địa bàn
huyện Sơn Động đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
NGUYỄN HOÀNG LONG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ viii
Phần I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Những khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước 6
2.1.3 Bản chất chi ngân sách Nhà nước 6
2.1.4 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước 7
2.1.5 Nội dung của chi ngân sách Nhà nước 8
2.1.6 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện 10
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước trên thế giới 16
2.2.2 Thực tiễn quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 20
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở một số địa phương trong cả nước 21
2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố 24
Phần III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 27
3.1.2 Đặc điểm địa hình, đất đai 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
3.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 34
3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu có liên quan đến công tác
quản lý chi ngân sách 35
3.2.3 Phương pháp phân tích 36
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách huyện Sơn Động giai
đoạn 2012- 2014 38
4.1.1 Đặc điểm NS huyện Sơn Động 38
4.1.2 Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách huyện Sơn Động 38
4.1.3 Thực trạng chấp hành dự toán chi ngân sách tại huyện Sơn Động 48
4.1.4 Thực trạng công tác quyết toán ngân sách 70
4.1.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách 73
4.2 Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Sơn Động 75
4.2.1 Đánh giá kết quả quản lý chi ngân sách tại huyện Sơn Động 75
4.2.2 Đánh giá công tác phân bổ chi và quyết toán ngân sách 76
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại huyện Sơn Động
tỉnh Bắc Giang 78
4.3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Sơn Động 78
4.3.2 Một số giải pháp cụ thể 82
4.3.3 Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách 87
4.3.4 Tăng cường chất lượng công tác lập và quyết toán ngân sách 91
4.3.5 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp huyện 93
4.4 Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách 97
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
ĐP
Doanh nghiệp
Địa phương
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KTTT Kinh tế thị trường
KT-XH Kinh tế xã hội
KBNN
NSĐP
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách địa phương
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTƯ Ngân sách trung ương
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2012 – 2014 29
3.2 Dân số và lao động huyện Sơn Động giai đoạn 2012 - 2014 30
3.3 Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Sơn Động giai đoạn
2012-2014 33
4.1 Tình hình lập, phân bổ dự toán chi NS từ năm 2012-2014 40
4.2 Định mức phân bổ NS chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng đoàn thể 43
4.3 Định mức phân bổ chi quốc phòng cấp huyện và cấp xã 45
4.4 Dự toán vốn đầu tư phân bổ cho các ngành kinh tế từ 2012-2014 50
4.5 Kết quả khảo sát đánh giá về định mức và nhiệm vụ chi NS khi nhập
dự toán 53
4.6 Tình hình chấp hành chi NS huyện Sơn Động từ 2012-2014 56
4.7 Kết quả thực hiện chi đầu tư XDCB từ năm 2012-2014 60
4.8 Cơ cấu chi đầu tư phát triển so với tổng chi NS từ 2012-2014 của huyện
Sơn Động 61
4.9 Kết quả thực hiện chi thường xuyên ngân sách từ năm 2012 – 2014 66
4.10 Tổng hợp Bảng chi NS của 3 điểm đại diện 67
4.11 Kết quả khảo sát đánh giá nguyên nhân của việc lập báo cáo quyết toán
chi NS chậm 71
4.12 Kết toán chi NS hàng năm ở huyện Sơn Động 76
4.13 Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi NS 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Sơn Động 27
Biểu đồ 4.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế,
xã hội của quốc gia. Chi NSNN là công cụ quan trọng không chỉ đáp ứng các khoản
chi của Nhà nước mà có ảnh hưởng to lớn điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, nhiều vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước đang
đặt rất lớn đối với các khoản chi của NSNN. Trong bối cảnh đó, nếu việc bố trí các
khoản chi NS một cách tuỳ tiện, ngẫu hứng, thiếu sự phân tích hoàn cảnh cụ thể sẽ
có ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển KT- XH của đất nước.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền KT- XH, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh
và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu
kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
NSNN vừa là nguồn kinh phí được Nhà nước sử dụng để tài trợ cho sự tồn
tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ để Nhà nước thực
hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước.
Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính quốc gia, nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử
dụng NSNN một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong đó, việc hoàn thiện công tác
quản lý thu – chi NS luôn được Đảng và Nhà nước coi là một nội dung quan trọng
hàng đầu.
Sơn Động là một trong 10 huyện, thị của tỉnh Bắc Giang, trong những năm
qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Sơn Động luôn nhận được sự quan
tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh trên
tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NSNN. Công tác quản lý chi NS tại huyện
Sơn Động đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng kể, kinh tế ngày càng phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
triển, văn hoá xã hội khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
công cuộc đổi mới hiện nay. Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NS còn nhiều bất
cập cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác
quản lý chi NS hiện nay hiệu quả chưa cao. Chi đầu tư XDCB còn dàn trải, thiếu tập
trung, chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng NS lại phải chấp hành những quy
định mang nặng tính thủ tục hành chính, gò bó bởi chính sách chế độ, tiêu chuẩn,
định mức phân bổ nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng NS được giao.
Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng NS chưa được phát huy, tâm lý ỷ lại
trông chờ vào NSNN còn phổ biến. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên
môn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Còn có đơn vị chấp hành quy
định về lập dự toán, điều hành dự toán và quyết toán NS chưa nghiêm. Điều đó ảnh
hưởng không tốt đến việc huy động và khai thác các nguồn lực cho đầu tư nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển và giải quyết được các vấn đề xã hội. Do vậy để chính
quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ KT-XH mà Nhà nước giao cho,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế Nhà nước, kinh tế ĐP trên các lĩnh vực, có
xuất phát điểm thấp thì cần có một NS huyện đủ mạnh, công khai, minh bạch và phù
hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với huyện.
Vì thế hơn bao giờ hết công tác quản lý chi NS huyện là một nhiệm vụ luôn
được quan tâm cả về thực tiễn và lý luận đòi hỏi phải nghiên cứu đưa ra các giải pháp
nhằm quản lý chi NS huyện được tốt hơn, công khai, minh bạch và đạt hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tăng cường quản lý chi NS tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang” là cần thiết và
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NS, đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý NS có hiệu quả trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh
Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NS
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NS tại địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NS tại huyện Sơn Động.
- Định hướng và đề xuất giải pháp để tăng cường quản lý chi NS.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về quản lý chi NS trên địa bàn huyện Sơn Động, là
nội dung quản lý chi NS huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang theo Luật NSNN
năm 2002.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi và sử
dụng NS tại huyện Sơn Động: Quy trình lập, phân bổ dự toán, chấp hành chi NS và
quyết toán NS trên địa bàn huyện.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại huyện Sơn
Động tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng
công tác quản lý chi NS ở huyện Sơn Động trong 4 năm trở lại đây (từ năm 2011-
2014), các giải pháp đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
a. Khái niệm NSNN và chi NSNN
NSNN, hay NS Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa
thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái
và các lĩnh vực nghiên cứu. Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt
Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước.
- Có thể thấy Luật NSNN chú trọng đến vấn đề lớn khi đề cập về khái
niệm NSNN:
+ Một là, tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước”, tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi.
+ Hai là, phải được “Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định”, ở nước
ta là Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất có đủ thẩm quyền phê duyệt dự toán
NSNN hàng năm do Chính phủ trình.
+ Ba là, thời hạn thực hiện NSNN được tính trong một năm. Như vậy mỗi
năm sẽ có một dự toán NS khác nhau.
+ Bốn là, thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, ở đây nói về khía cạnh vai tò NS là công cụ của Nhà nước khi xây
dựng và chấp hành NS.
- NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
- Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSTƯ, phê chuẩn quyết
toán NSNN.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá
trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng
đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, NSNN là công cụ quản lý vĩ mô chi phối
toàn diện các quan hệ kinh tế, là một quỹ tiền tệ lớn, tham gia trực tiếp vào quá trình
điều tiết kinh tế qua các chính sách động viên và bố trí cơ cấu chi. Cơ cấu chi NSNN
phản ánh chiến lược, chính sách phát triển KT-XH của đất nước, đóng vai trò thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững…
b. Khái niệm hệ thống NSNN
- Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS có mối quan hệ với nhau trong việc
tập trung và phân phối, sử dụng nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ chi. Cấp NS
được hiểu là một bộ phận của hệ thống, có quyền chủ động khai thác các khoản thu,
sử dụng các khoản thu đáp ứng nhu cầu chi và đảm bảo cân đối được NS. Hệ thống
NS và cơ cấu của hệ thống NS chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế
độ xã hội của một Nhà nước và việc phân chia lãnh thổ hành chính.
- Tổ chức hệ thống NSNN là việc xác lập các cấp NS, xác định nhiệm vụ
quyền hạn của các cấp chính quyền từ TƯ đến ĐP trong điều hành NS, tổ chức phân
định thu, chi và xác định quan hệ giữa các cấp NS trong quá trình: lập - chấp hành -
quyết toán NS.
c. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, tác động, kiểm tra, điều chỉnh
của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho đối tượng quản
lý vận động theo ý đồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý
được xác định:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
- Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành chính
từng quốc gia, mỗi nước có các cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý NSNN phù hợp.
- Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi NS trong năm tài
khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức
điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử
dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong
việc quản lý Nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, phục vụ lợi ích KT-XH
cho cộng đồng (Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013).
2.1.2 Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Thực chất chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho
các nhiệm vụ của NSNN. Song việc cung cấp này có những đặc thù riêng:
- Thứ nhất: chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Mức độ, phạm vi chi tiêu
NSNN phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của chính phủ trong mỗi thời kỳ.
- Thứ hai: tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô
và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và
chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu đặt
ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và
đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
- Thứ ba: xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các
khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy các nhà
quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều khía cạnh
trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần
thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN
(Nguyễn Thị Minh, 2008).
2.1.3 Bản chất chi ngân sách Nhà nước
Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự
nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước và bảo
đảm anh ninh quốc phòng.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu
cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn NS để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh
tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của NS. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi
tiêu NS một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được Nhà nước quan tâm.
Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế chính trị, xã hội
của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của NSNN có
ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
2.1.4 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước
- Mục tiêu phân phối lại thu nhập:
Phân phối lại thu nhập có lẽ là một động cơ quan trọng đứng đằng sau nhiều
chính sách của chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện mục tiêu này bằng nhiều cách
như đánh thuế luỹ tiến và chi trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng là công cụ phân
phối lại trực tiếp nhất mà chính phủ thường dùng. Ngoài ra, nhiều chương trình
khác cũng chủ động nhằm mục tiêu phân phối lại hoặc mang hàm ý phân phối. Việc
chính phủ cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở và các dịch vụ xã hội khác đều
là trọng tâm của các chính sách phân phối lại.
Ngoài ra, các hoạt động điều tiết của chính phủ như bảo vệ người tiêu dùng,
chống độc quyền, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm… cũng đều mang hàm ý
phân phối. Cũng như việc can thiệp của Chính phủ nhằm mục tiêu phân bổ nguồn
lực, các chính sách phân phối lại đều hàm chứa những chi phí nhất định về
tính hiệu quả.
- Mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có một vai trò thiết yếu đối với việc
đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao tốc độ
tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, Chính phủ có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không chỉ
được thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu
của NSNN. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng năm, các quỹ dự trữ
Nhà nước về hàng hoá tài chính được hình thành. Trong trường hợp thị trường có
nhiều biến động, giá cả lên có cao hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng
hoá và tiền, chính phủ có thể điều hoà cung - cầu hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả
trên thị trường, bảo vệ quyền lời người tiêu dùng và ổn định sản xuất. Chính phủ
cũng có thể sử dụng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi nạn lạm phát một cách có
hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt NS, nghĩa là cắt giảm các
khoản chi tiêu NS, chống tình trạng bao cấp lãng phí trong chi tiêu, (
Phạm Thị
Nhung, 2012).
Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trò Nhà nước là người đảm bảo hệ
thống luật pháp, cung ứng hàng hóa dịch vụ công cộng và phân phối lại thu
nhập. Như vậy, chi NSNN là công cụ để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo
mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết những vấn
đề xã hội phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết công bằng
xã hội và khắc phục khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN chủ yếu không
được hoàn trả trực tiếp. Việc hoàn trả được thông qua hệ thống luật pháp về thuế
và một phần được thu lại từ phí.
2.1.5 Nội dung của chi ngân sách Nhà nước
Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các DNNN; góp
vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của Nhà nước; chi ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH; chi cho quỹ
bảo trợ phát triển đối với các chương trình dự án phát triển kinh tế, chi cho sự
nghiệp kinh tế, chi cho dự trữ Nhà nước.
Chi về văn hoá xã hội: chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ và
môi trường, các sự nghiệp khác; chi cho các chương trình quốc gia; chi hỗ trợ quỹ
bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; tài trợ cho các tổ chức
xã hội, xã hội- nghề nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Chi cho bộ máy Nhà nước: chi cho hoạt động của quốc hội, chính phủ, các
bộ, HĐND và UBND các cấp, các cơ quan hành chính các cấp, toà án và viện kiểm
sát nhân dân các cấp.
Chi cho quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Chi trả nợ nước ngoài.
Chi viện trợ nước ngoài.
Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính.
Chi khác.
Phân loại chi NSNN
Tuỳ theo yêu cầu của việc phân tích đánh giá và quản lý NS trong từng thời
kỳ người ta có thể phân chia các khoản chi NSNN theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung ở nước
ta trước đây, nội dung các khoản chi NSNN được phân loại dựa trên các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là cách phân loại chủ yếu thời kỳ này. Theo chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước, nội dung chi tiêu NSNN bao gồm:
- Chi kiến thiết kinh tế.
- Chi văn hoá - xã hội.
- Chi quản lý hành chính.
- Chi an ninh, quốc phòng.
- Các khoản chi khác.
Trong các nền kinh tế thị trường và ở nước ta hiện nay, cách phân loại nội
dung chi tiêu NSNN theo tính chất kinh tế của các khoản chi được sử dụng phổ
biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng nhất, nó trình bầy nội dung chi tiêu của
Chính phủ để qua đó người ta có thể nhận rõ và phân tích đánh giá những chính
sách, chương trình của Chính phủ thông qua các kinh phí để thực hiện các chương
trình chính sách đó.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây:
Chi thường xuyên: Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có
tính chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhằm
duy trì “ đời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được tài trợ
bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Chi đầu tư phát triển: là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia,
bao gồm:
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.
- Chi cho việc thành lập các DNNN, góp vốn vào các công ty, góp vốn vào
các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.
- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình thức
cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện
các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện chính sách phát
triển kinh tế của Nhà nước.
Ngoài ra còn có thể phân loại chi NSNN theo các ngành kinh tế, theo tính
chất của quá trình tái sản xuất xã hội.
2.1.6 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện
2.1.6.1 Lập dự toán chi ngân sách huyện
a. Căn cứ để lập dự toán chi NS huyện
Mục tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chính sách, định mức phân bổ NS và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS.
Tình hình thực hiện dự toán NS năm hiện hành.
Nhiệm vụ thu, chi NS được cấp trên giao; dự toán NS được tổng hợp từ báo
cáo dự toán NS của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, của các ĐP cấp dưới trực tiếp.
b. Tổ chức lập dự toán chi ngân sách huyện
Hàng năm, quán triệt quyết định của chính phủ, hướng dẫn của bộ tài chính
và chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán
NS, Sở tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán NS đối với
các huyện, thị xã.
Các đơn vị dự toán và các tổ chức thuộc UBND huyện căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi lập dự toán để dự trù cho
nhu cầu chi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Phòng tài chính huyện xem xét dự toán chi NS của cơ quan đơn vị cùng cấp
và dự toán chi NS của của chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương
án phân bổ NS huyện trình UBND huyện xem xét.
UBND huyện có trách nhiệm xem xét dự toán và phương án phân bổ NSĐP
trình HĐND huyện quyết định. Căn cứ vào luật tổ chức HĐND và UBND các cấp
ngày 21/6/1994, luật NSNN ngày 16/12/2002, trên cơ sở xem xét báo cáo của
UBND huyện về dự toán thu chi NS ĐP, phương án phân bổ NS cấp huyện, báo cáo
thẩm tra của ban KT- XH HĐND huyện và ý kiến của đại biểu HĐND huyện,
HĐND huyện phê chuẩn dự toán thu chi NS huyện, phương án phân bổ NS huyện
do UBND trình và báo cáo cho tỉnh và sở tài chính tỉnh.
Thời gian báo cáo dự toán NS huyện do UBND tỉnh quy định.
Quyết định dự toán NS huyện: sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi NS huyện( kèm theo các lĩnh vực), phòng tài chính trình HĐND huyện
quyết định, UBND huyện báo cáo UBND tỉnh, sở tài chính vật giá, đồng thời thông
báo cho các phòng hoặc các tổ chức thuộc huyện biết theo chế độ công khai tài
chính về NS.
Điều chỉnh dự toán NS huyện hàng năm trong các trường hợp có yêu cầu của
UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung và có sự biến động lớn
về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND huyện tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND huyện quyết
định và báo cáo UBND cấp trên. dự toán điều chỉnh sau khi được duyệt là dự toán
NS chính thức của huyện trong năm đó.
2.1.6.2 Tổ chức và chấp hành dự toán chi ngân sách huyện
Khái niệm: Chấp hành NS là việc tổ chức thực hiện NS đã được Quốc hội
quyết định.
Căn cứ vào dự toán NS huyện cả năm được HĐND quyết định, UBND
huyện giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán NS được
phân bổ, đồng thời thông báo cho phòng tài chính và KBNN huyện để theo dõi, cấp
phát và quản lý. Ngoài UBND huyện, không một tổ chức hoặc cá nhân nào được
thay đổi nhiệm vụ NS đã được phân bổ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Trong trường hợp vào đầu năm NS, dự toán NS và phân bổ NS chưa được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, phòng tài chính được phép cấp tạm kinh
phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán NS và phân bổ
NS được quyết định.
Chủ tịch UBND huyện hoặc người được uỷ quyền là chủ tài khoản thu – chi
NS huyện.
Chi NS huyện phải đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn kinh phí của NS cho bộ
máy chính quyền và thực hiện chương trình KT-XH được hoạch định trong năm kế
hoạch đảm bảo tính mục tiêu và hiệu quả chi NS huyện.
Trường hợp đột xuất cấp phát bằng lệnh của thường trực UBND huyện duyệt
trong các trường hợp thiên tai bão lụt, phòng cháy, chữa cháy, dịch họa. đối với các
khoản chi từ nguồn thu để lại UBND huyện và phòng tài chính phối hợp với KBNN
định kỳ làm thủ tục ghi thu, chi vào NS huyện.
2.1.6.3 Kiểm tra giám sát hoạt động ngân sách huyện
- Thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND huyện tăng
cường kiểm tra, giải quyết kiến nghị, kịp thời đối với UBND huyện chỉ đạo các cơ
quan chức năng thực hiện các biện pháp tích cực đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
chi NS năm đó.
- Cơ quan cấp trên, sở tài chính và UBND tỉnh phải thường xuyên kiểm tra
hướng dẫn công tác quản lý NS huyện.
2.1.6.4 Kế toán và quyết toán chi ngân sách huyện
Khái niệm: Quyết toán NS là bảng tổng hợp toàn bộ số thực thu và thực chi
trong năm NS vào cuối năm NS.
Hàng năm phòng tài chính huyện lập báo cáo quyết toán chi NS của các đơn
vị dự toán, thẩm tra quyết toán NS xã, tổng hợp lập quyết toán NS huyện đối chiếu
với kho bạc, trình UBND huyện xem xét, trình HĐND huyện phê chuẩn thời gian
gửi báo cáo quyết toán năm cho sở tài chính chậm nhất ngày 15 tháng 2 năm sau.
Sau khi HĐND huyện phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 4 bản: 01 bản
gửi sở tài chinh, 01 bản gửi UBND huyện và 01 bản gửi HĐND huyện, 01 bản gửi
phòng tài chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Trong quá trình lập báo cáo quyết toán NS, Phòng Tài chính huyện phải tuân
theo nguyên tắc sau:
- Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực. Nội dung báo
cáo quyết toán NS phải đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo
cáo quyết toán chi tiết theo mục lục NS Nhà nước.
- Báo cáo quyết toán năm của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện phải gửi
kèm theo các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12.
+ Báo cáo thuyết minh quyết toán năm, giải trình phải nói rõ nguyên nhân
đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao.
Báo cáo quyết toán năm, trước khi gửi cho cấp có thẩm quyền xét duyệt phải
có xác nhận của KBNN huyện.
Báo cáo quyết toán NS của các trường không được quyết toán chi lớn hơn thu.
Ban kinh tế HĐND huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán chi NS
huyện, trường hợp có sai sót UBND huyện yêu cầu điều chỉnh.
Kế toán NS thực hiện việc ghi chép, phản ánh và giám đốc khoản thu, chi NS
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý NS ở từng cấp, do đó kế toán NS cấp nào thì
phục thuộc cơ quan tài chính cấp đó, bộ phận kế toán NS trực thuộc tổ NS kế hoạch
của phòng Tài chính - kế hoạch có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và giám đốc một
cách tổng hợp số thu, chi NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, căn cứ vào các chứng
từ do Kho bạc NN huyện gửi đến, (Quốc hội, 2002).
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện
2.1.7.1 Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên
khác nhau thì chi NS cũng sẽ khác nhau, những nơi có điều kiện tự nhiên không
thuận lợi định mức phân bổ chi NS sẽ được ưu tiên hơn. Chẳng hạn, ở ĐP miền
núi sẽ được phân bổ định mức chi NS cao hơn vùng đồng bằng hoặc những vùng
nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì các khoản chi NS sẽ tập trung vào xây dựng
đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và có
những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
công trình; hoặc ĐP có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao
thông thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp
với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, quản lý chi NS trong đầu tư XDCB chịu ảnh
hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở ĐP.
- Điều kiện KT-XH
Quản lý chi NS trên địa bàn ĐP đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện KT- XH.
Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ.
Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt
chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi
NS giảm. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình
tăng điều này có thể hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì
vậy, có thể nói các yếu tố về KT-XH có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý chi NS
trên địa bàn ĐP.
- Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi NS
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi
NS nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật,
đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và
đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý chi
NSNN sẽ có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không
hiệu quả chi NS ở ĐP.
- Khả năng về nguồn lực tài chính công
Dự toán về chi NS được lập luôn luôn dựa và tính toán có khoa học của
nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu NS và các
khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch
huy động nguồn thu, vì vậy, chi NS không được vượt quá nguồn thu huy động
được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH ở ĐP để lập dự toán
chi NS hàng năm. Đối với các ĐP có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào NSTƯ
cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu và quản lý chi NS.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
2.1.7.2 Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NS, tổ chức bộ
máy quản lý chi NS cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi NS.
- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản
lý chi NS
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NS ở ĐP lại là
yếu tố quyết định hiệu quả chi NS. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao
sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng nguồn
lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ
theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đã đề ra.
Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải
tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức, chịu
trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa
đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là những nhân tố ảnh hưởng không
tốt tới quá trình quản lý chi NS, gây giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính
công nghiêm trọng.
- Tổ chức bộ máy quản lý chi NS
Tổ chức bộ máy quản lý chi NS trên địa bàn ĐP và việc vận dụng quy trình
nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn ĐP: hoạt động quản lý chi NS được triển khai có
thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi
NS và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ
chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ
phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành,
quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi NS. Tổ chức
bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai
phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng
góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định
quản lý chi NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu
quả quản lý chi NSNN trên địa bàn ĐP.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
- Công nghệ thông tin quản lý chi NS trên địa bàn địa phương
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và
đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NS ở
ĐP sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính
xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình
cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin
học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi
NS hiện đại trên địa bàn ĐP.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước trên thế giới
a. Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản quản lý NSNN áp dụng cơ chế phân cấp NS linh hoạt
để điều hòa nguồn lực giữa các cấp NS được công bằng. Phân định rõ các nguồn thu
và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp NS.
Nhật Bản, bộ máy chính quyền Nhà nước chia thành: cấp TƯ, cấp tỉnh và cấp
thành phố, thị xã và cấp xã. Cấp tỉnh, thành phố, thị xã và cấp xã là cấp ĐP.
Quản lý chi NSNN chú trọng đến hiệu quả của chi NS, có tác động gì đến
việc khai thác nguồn thu và kích thích các đơn vị thụ hưởng NS chi tiêu tiết kiệm,
hiệu quả đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.
Nhật Bản chuyển từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn; thông qua hệ
thống này, chính quyền ĐP đó có thể thực hiện vay nợ mà không cần có sự chấp
thuận của Hội đồng ĐP.
b. Singapore
Chính phủ Singapore đã kiềm chế chặt chẽ chi tiêu trong giới hạn của nguồn
thu, tạo ra sự thặng dư NS vừa phải trong khoảng thời gian dài.
Từ năm 1989 - 1996: thực hiện lập kế hoạch thu, chi NS theo sự bỏ phiếu của
các cử tri đại diện. Phương thức này đã tạo sự linh hoạt hơn trong tái phân bổ nguồn
lực. Tuy nhiên còn nhiều ràng buộc, vẫn còn tồn tại như: không thể thay đổi các quỹ
tiền tệ giữa các năm, thiếu thông tin đầu ra và kết quả, cũng như sự tồn tại dai dẳng quá
nhiều việc kiểm soát các quyết định tài chính.