Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tại quận hai bà trưng, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN HOÀNG KIÊN





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, TP.HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.
NGUYỄN KHẮC THỜI





HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN!

Trong cả quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy giáo, Cô
giáo thuộc Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo và các Khoa có liên
quan đến nội dung đào tạo – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thời là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của UBND quận Hai Bà Trưng, Phòng Nông nghiệp & PTNT,
Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi Trường quận Hai Bà Trưng và
các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật
chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin chân thành cảm ơn mọi
sự giúp đỡ quý báu đó !
Tác giả





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN i
Lời cảm ơn! ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối
với các tổ chức. 4
1.1.1 Cơ sở lý luận. 4
1.1.2 Ý nghĩa của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối với các tổ
chức. 6
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất 7
1.2 Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc
quản lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam 10
1.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới 10
1.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam 14
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất cho các tổ chức
không thu tiền sử dụng đất. 27
1.4 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức thành phố Hà Nội 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 39

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 39
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 39
2.2 Nội dung nghiên cứu 39
2.3 Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 40
2.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa 41
2.3.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 42
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2 Kinh tế - xã hội 45
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: 50
3.2 Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai quận Hai Bà Trưng 51
3.2.1 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai 51
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 53
3.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai 57
3.3 Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội 57
3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức 57
3.3.2 Tình hình cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất 62
3.3.3 Đánh giá tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các tổ
chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất 64
3.3.4 Tình hình sử dụng đất được giao không đúng mục đích 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.5 Đánh giá tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất 69

3.3.6 Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất 71
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội: 73
3.4.1 Thu hồi đất đối với các tổ chức sử dụng đất cho thuê trái thẩm
quyền và sử dụng đất không đúng mục đích 74
3.4.2 Tăng cường công tác cấp GCNQSD đất cho các tổ chức được
giao đất không thu tiền 75
3.4.3 Tăng cường công tác giải quyết đơn thư về tranh chấp, lấn chiếm
đất đai các tổ chức được giao đất không thu tiền 75
3.4.4 Chính sách pháp luật và công tác quản lý đất đai 76
3.4.5 Giải pháp về kinh tế, kỹ thuật 77
3.4.6 Giải pháp về nguồn lực 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 78
1 Kết luận 78
2 Đề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Tình hình đất chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng đất ở nước ta 26
3.1 Các chỉ số khí hậu trung bình trong các tháng quận Hai Bà Trưng 44
3.2 Diện tích, dân số quận Hai Bà Trưng năm 2014 47
3.3 Dân số quận Hai Bà Trưng năm 2005 - 2014 48

3.4 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 quận Hai Bà Trưng 55
3.5 Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức
phân theo loại hình sử dụng 58
3.6 Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức phân theo đơn vị hành chính 61
3.7 Tình hình giao đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền
sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 62
3.8 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 63
3.9 Tổng hợp tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 65
3.10 Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức 67
3.11 Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm diện tích của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 69
3.12 Tình hình cho thuê đất trái pháp luật của các tổ chức được giao
đất không thu tiền sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Sơ đồ hành chính quận Hai Bà Trưng 42
3.2 Hiện trạng sử dụng đất quận Hai Bà Trưng năm 2014 54
3.3 Cơ cấu sử dụng đất của các tổ chức 59
3.4 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 64
3.5 Cơ cấu sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức được giao đất

không thu tiền sử dụng đất quận Hai Bà Trưng 65
3.6 Cơ cấu sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức 68



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ
xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp,
đất đai là yếu tố không thể thay thế, còn đối với công nghiệp, dịch vụ là yếu
tố quan trọng hang đầu. Đất đai còn là địa bàn cư trú, tạo môi trường không
gian sinh tồn cho xã hội loài người. Đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về mặt
số lượng (diện tích). Việc sử dụng đất đai cần phải có sự quản lý chung của
nhà nước. Vì vậy, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước về
đất đai, nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục
tiêu chung của xã hội.
Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai
mới chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất đai
chưa được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu
quả, kết quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi
đổi mới, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng
hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát
triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai
trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước không những thể hiện qua

sự quản lý, khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn
thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ
đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính
sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất
nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành phần kinh tế, trên
tổng quỹ đất nhất định của đất nước. Đây là vấn đề đang được Đảng và
Nhà nước quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành
có liên quan với mục đích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững
tài nguyên đất.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là rất lớn. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2010 diện tích này
là xấp xỉ 9.800.000 ha, chiếm gần 29% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy
nhiên, hiện nay diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu quả,
trong việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực, đó là bỏ hoang không sử dụng
trong thời gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển
nhượng, cho thuê trái phép, chậm đưa đất vào sử dụng, lấn chiếm đất công
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực
trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên
đặc biệt quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích đất mà các tổ
chức đang quản lý sử dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực trạng quản
lý, sử dụng đất của các tổ chức để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với diện tích đất đã giao hay cho
các tổ chức thuê và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tránh việc để lãng phí là

việc làm bức thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ
chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tại quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội”được đặt ra với mong muốn đưa ra những giải pháp thiết thực và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất của Nhà nước -
đại diện chủ sở hữu đối với đất đai ở nước ta.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao
đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm
bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn nghiên cứu. Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có
định tính, định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất một số giải pháp phải thiết thực,
phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối với các
tổ chức.
1.1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II, Điều 18 quy
định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn
lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đấtlà việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu cho người đó.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5

Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì Loại hình tổ chức được phân thành:
-Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất
bao gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ
các cơ quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Theo điều 22, Luật Đầu tư năm 2005 nhà đầu tư được đầu tư để thành
lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và
các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ
sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã: là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
sử dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6

ích; đất làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã xây dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể
dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình
công cộng khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là
pháp nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào
đối tượng Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng.
-Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác
không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất; bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2007), Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối với các tổ chức.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng ta xác
định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tất cả thành phần kinh tế
đều là những mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức
nói chung, tổ chức kinh tế nói riêng là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Quỹ đất hiện có của tổ chức nói chung, tổ
chức kinh tế nói riêng trên địa bàn cả nước là rất lớn, chiếm đến 29% tổng
diện tích tự nhiên của cả nước (theo thống kê năm 2010) vì vậy việc quản lý,
sử dụng có hiệu quả quỹ đất trên có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

triển kinh tế xã hội của nước ta.
Xét trên phạm vi đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia, là nguồn tài
nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc
gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ
nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình
đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai
cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng
đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và
cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả
nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều
kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác,
quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi
ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công
tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý,
sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình
thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư
nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8

kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan
quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng
gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó
được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các
Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không
thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích
lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế
trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án
xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả
tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền
sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định
07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó
phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được
giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9

mục tiêu lợi nhuận.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17/12/1996 quy định việc thi
hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất
đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 quy định việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị
các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị
tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14/12/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với
mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể về hình thức giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ Điều 52 đến Điều 60.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều luật Đất đai năm 2013.
1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới
* Trung Quốc:
Theo khoản 4 Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ chức, cá
nhân nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất
đai dưới bất kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập
trung của Việt Nam, ở Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị
trường nào cho người SDĐ để họ có thể trao đổi đất đai như một loại hàng
hóa. Hậu quả là đất đai bị sử dụng một cách không hiệu quả và lãng phí. Quy
định hạn chế nói trên rõ ràng đi ngược lại với quy luật khách quan của sự phát
triển kinh tế – xã hội cho nên chỉ phát huy được hiệu lực trong một thời gian
ngắn. Người SDĐ trên thực tế vẫn tiến hành trao đổi đất đai như một loại
hàng hóa. Chính vì vậy, thị trường đất đai “không chính thức” – còn gọi là
“chợ đen” (black market) nhưng năng động đã bắt đầu xuất hiện ở Trung
Quốc. Ở đó, nhiều nông dân, hợp tác xã đã lén lút bán hoặc cho thuê đất của
mình cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đây chính là nhân tố tạo đà cho quá
trình thực hiện cải cách chính sách đất đai ở nước này. Việc đưa đất đai vào
quan hệ thị trường khởi nguồn từ những cải cách trong hệ thống SDĐ cuối
những năm 1980. Từ việc cho thuê đất ở Thượng Hải dưới sự đồng ý của
Chính phủ và việc đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) đầu tiên ở Thẩm
Quyến theo Hiến pháp sửa đổi của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1988,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11

hệ thống phân phối đất đai không thu tiền và không xác định thời hạn đã bị
chấm dứt, đất đai chính thức được tham gia vào thị trường như một loại hàng
hóa. Luật Quản lý nhà nước về đất đai năm 1986 đã quy định cơ cấu SDĐ
thông qua việc giao và cho thuê có đền bù, từ đây đã tạo nền tảng cho việc
hình thành thị trường đất đai. Vào tháng 11/1987, Hội đồng Nhà nước Trung
Quốc đã ban hành quyết định cải cách đất đai ở một số thành phố lớn như
Thượng Hải, Thẩm Quyến, Quảng Châu Đặc khu Kinh tế Thẩm Quyến là
thành phố đầu tiên ở Trung Quốc thừa nhận giá trị hàng hóa của đất đai. Vào
01/12/1987, Thẩm Quyến đã bán đấu giá QSD đất 8.588 m2 với thời hạn 50
năm. 44 doanh nghiệp ở đây đã cạnh tranh quyết liệt để có QSD đất và người
chiến thắng đã phải trả 5.250.000 Nhân dân tệ (NDT). Như vậy, tại Thẩm
Quyến, QSD đất tham gia vào thị trường như các tài sản khác lần đầu tiên
trong lịch sử Trung Quốc và đã khởi xướng cho việc chuyển giao QSD đất
của Nhà nước bằng phương thức đấu thầu và đấu giá. Sau đó, vào tháng
4/1988, Quốc hội nước này đã sửa đổi Hiến pháp, trong đó bổ sung quyền
chuyển nhượng QSD đất theo quy định của pháp luật và hủy bỏ quy định cấm
cho thuê đất. Cùng với việc sửa đổi Hiến pháp, Hội đồng nhà nước Trung
Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về việc giao và chuyển nhượng QSD đất
của Nhà nước tại đô thị, trong đó quy định rõ rằng QSD đất có thể chuyển
nhượng bằng hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
* Liên bang Nga
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành
công cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
song song với sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên bang
Nga gắn liền với kế hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng
kinh tế. Với tiêu chí quản chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của
liên bang Nga vẫn tồn tại việc giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

hạn "lâu dài" cho các Tổ chức dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội, (Điều 20, 21, Chương 4,
Luật đất đai Liên bang Nga năm 2001) tuy nhiên hình thức này hiện không
được khuyến khích và gần như không tiếp tục thực hiện. Nhà nước mở rộng
cho thuê đất như là một hình thức sử dụng đất đặc biệt đối với đất ở đô thị.
* Hàn Quốc
Hàn Quốc có diện tích đất 99.392 Km
2
trong đó rừng chiếm 66%, đất
nông nghiệp 21,4%; 7% là các loại đất khác và đất ở đô thị chỉ chiếm 4,8%.
Quá trình đô thị hóa ở Hàn Quốc diễn ra manh mẽ trong các thập niêm 60 đến
90 của thế kỷ XX. Quá trình này có đặc điểm nổi bật là tốc độ cao và tập trung
về không gian.
Đô thị hóa tốc độ cao và sự tăng vọt dân số đô thị đã dẫn đến những
vấn đề khó khăn trong quản lý và sử dụng đất đô thị ở Hàn Quốc như hoạt
động đầu cơ đất đai trên phạm vi lớn, lợi nhuận từ gia tăng giá từ đất đai chỉ
dồn vào một nhóm chủ đất giàu có, các mâu thuẫn xã hội chất chứa do đầu cơ
đất đai sẽ không chỉ gây cản trở cho phát triển kinh tế mà còn có nguy cơ phá
vỡ cơ cấu chính trị xã hội của quốc gia. Tuy nhiên Hàn Quốc đã vượt qua
được các khó khăn này một cách khá thành công nhờ ban hành một loại các
giải pháp tổng hợp về chống đầu cơ đất đã được Chính phủ ban hành gồm:
- Hợp nhất tất cả các hệ thống định giá đất của Chính phủ lại thành một
hệ thống duy nhất, hệ thống này phản ánh đúng giá trị trên thị trường của lô
đất và là cơ sở để tính thuế lô đất đó.
- Thuế được đánh trên diện tích tổng hợp của tất cả các lô đất của chủ
sở hữu (dù chúng ở các vị trí khác nhau). Thuế này gọi là thuế nắm giữ đất
tổng hợp nhằm nắm rõ sự thừa thãi quá mức của một chủ sở hữu hay nhu cầu
giả về nắm giữ đất (đầu cơ đất). Trên cơ sở đó sẽ đánh thuế lũy kế tiến lên

những diện tích đầu cơ và do đó khuyến khích họ bán đi các phần đất này làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

tăng nguồn cung trên thị trường đất đai
- Ba giải pháp mới có tên gọi là giải pháp “Gong-Kae-nyom” bao gồm:
+ Giới hạn về việc nắm giữ đất dân cư ở đô thị: Đây là giải pháp bổ
sung cho hệ thống đánh thuế tổng hợp nhằm mục đích cơ bản là ép buộc chủ
đất bán số đất thừa ra. Theo đạo luật thì không có hộ gia đình hay công ty nào
được sở hữu đất dân cư vượt quá 200 py-ôm (660 m
2
). Phần sở hữu vượt quá
giới hạn này được đề nghị bán đi. Nếu chủ đất không chịu bán thì phần đất dư
sẽ bị đánh thuế “nắm giữ đất đai quá mức” với mức chịu thuế cao khoản 7 –
11% trong giá trị thị trường của diện tích đất thừa đó. Số thuế này sẽ được thu
hàng năm cho đến khi chủ đất bán đi phần đất thừa đó.
+ Phí phát triển đất đai
Do phát triển đô thị hóa, đất nông nghiệp ở vùng ven đô bị các nhà đầu
cơ đất mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận khổng lồ khi chuyển
dịch. Vì vậy nhà nước ban hành phí phát triển đất. Phí này đánh thuế lên
những khu vực đất phát triển cho mục đích cư trú, công nghiệp và giải trí sau
khi đã được chính quyền cho phép. Nghĩa là nó đánh lên tất cả các đề án phát
triển (có diện tích lớn hơn 660 m
2
) trừ đề án của Chính phủ. Các đề án do tập
đoàn nhà nước đại diện cho chính quyền trung ương hay địa phương được
giảm 50 %.
+ Thuế lợi nhuận từ giá trị đất (thuế lợi nhận từ đất đai thừa ngoài tiêu
chuẩn).
Đây là giải pháp gián tiếp cản trở các chủ đất nắm giữ đất với mục đích

đầu cơ. Mặc dù có những tranh cãi về thuế này đánh trên các lợi nhuận chưa
được thu vào, do đó vi phạm nguyên tắc đánh thuế 2 lần, tức đánh lên lợi
nhuận thu được từ việc bán đất nhưng đây là biện pháp cứng rắn của chính
quyền nhằm đánh vào việc tập trung tài sản quá mức vào một nhóm những
người giàu có do đầu cơ đất đai buộc họ bán ra, điều tiết lại nguồn cung để
giảm giá đất đai, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam
1.2.2.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
* Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ
theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Kế hoạch sử dụng đất cấp quận đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối tượng giao đất
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định

tại Điều 129 của Luật này;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự
án của Nhà nước;
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất
Theo Điều 15 của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được
chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử
dụng có thời hạn.
Người được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
+ Đất ở
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
+ Đất làm trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng
+ Đất có công trình là đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
+ Đất giao thông thủy lợi, đất xây dựng công trình y tế, văn hóa, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình
công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
Người sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối cho hộ gia đình, cá nhân là 20 năm. Thời hạn giao đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 50 năm.
+ Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do
Nhà nước giao trước ngày 01/01/1999 đối với đất nông nghiệp, đất làm muối
là 10 năm, đối với đất trồng cây lâu năm là 25 năm.
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia
đình cá nhân sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; tổ
chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài để
thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở

dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất nhưng không quá 50 năm; đối với dự án
có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó
khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất là không quá 70 năm.
* Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

Theo Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
+ Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội
quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
- Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên; từ 20 ha đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
+ Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,
ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận
bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
- Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự
án đầu tư;

- Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư khác.
+ Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

×