Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.41 KB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







LÊ THỊ MINH




VAI TRÒ CỦA HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HƯNG,
TỈNH NAM ĐỊNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP




HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









LÊ THỊ MINH




VAI TRÒ CỦA HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HƯNG,
TỈNH NAM ĐỊNH




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Lê Thị Minh













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn“Vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng

nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định”, tôi đã nhận được sự
nhiều quan tâm giúp đỡ, chia sẽ nhiệt tình từ các tập thể, các nhân trong và ngoài
trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, vậy nên:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là PGS.TS Quyền
Đình Hà, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Chi cục thống kê huyện, cán bộ phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng và ĐU, UBND, các ban
ngành tại 3 xã điều tra đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá
trình tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động
viên và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


Lê Thị Minh





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảmown iii
Mục lục iv

Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Sự cần thiết tăng cường vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông
thôn mới 8
2.1.3 Nội dung vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới 10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn
mới 17
2.2.1 Kinh nghiệm về vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn
mới ở một số nước trên thế giới 17
2.2.2 Kinh nghiệm về vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam 19
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 27
3.1.3 Văn hóa – xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 39
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 43
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới 47
4.1.1 Tình hình xây dựng Nông thôn mới của Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định 47
4.1.2 Thực trạng vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
huyện Nghĩa Hưng, Nam Định 49
4.2 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu 66
4.2.1 Yếu tố khách quan 66
4.2.2 Yếu tố chủ quan 68
4.2.3 Một số những thuận lợi, khó khăn hội phụ nữ cơ sở trong việc tham gia
xây dựng mô hình nông thôn mới 71
4.3 Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây
dựng nông thôn mới 75
4.3.1 Quan điểm về việc nâng cao vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới 75
4.3.2 Giải pháp nâng cao vai trò hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định 76
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 Kiến nghị 85
5.2.1 Đối với Nhà nước 85

5.2.2 Đối với địa phương 86
5.2.3 Đối hội phụ nữ cơ sở 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLGT Bạo lực gia đình
CAND Công an nhân dân
CLB Câu lạc bộ
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
HTX Hợp tác xã
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
NQ Nghị quyết
NTM Nông thôn mới
PTNT Phát triển nông thôn
TNXH Tệ nạn xã hội
TTCN Tiểu thủ công nghiệp







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang



3.1 Dân số phân theo giới tính và khu vực 27
3.2 Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và cơ cấu lao động 28
3.3 Tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2011 - 2014 29
3.4 Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 29
3.5 Một số chỉ tiêu về vận tải của huyện 33
3.6 Bảng phân loại nguồn số liệu thứ cấp 40
3.7 Bảng phân loại chọn mẫu điều tra 41
3.8 Bảng ma trận SWOT 44
4.1 Mức độ hiểu biết của hội viên về đề án xây dựng nông thôn mới 51
4.2 Tình hình tham gia thảo luận của hội viên 51
4.3 Ý kiến đóng góp của hội viên về các hạng mục cơ sở hạ tầng trong
xây dựng NTM 52
4.4 Mức độ tham gia đóng góp ý kiến của các hội viên tại 3 xã điều tra 53
4.5 Hội viên đóng góp ngày công cho xây dựng nông thôn mới 55
4.6 Hội viên 3 xã điều tra đóng góp tiền mặt cho xây dựng NTM 55
4.7 Hội phụ nữ cơ sở huy động hôi viên hiến đất 56
4.8 Tỷ lệ hội viên tham gia các lớp tập huấn của 3 xã điều tra 58
4.9 Tỷ lệ hội viên được hỗ trợ vốn sản xuất 59
4.10 Tỷ lệ hội viên tham gia lớp dạy nghề trên địa bàn nghiên cứu 59
4.11 Lí do không tham gia dạy nghề 60
4.12 Tỷ lệ hội viên hộ điều tra tham gia các CLB 61
4.13 Các chỉ tiêu về văn hóa, môi trường ở 3 xã điểm nghiên cứu 63
4.14 Số chi hội phụ nữ cơ sở được tham gia giám sát các hạng mục 64
4.15 Tỷ lệ hội viên tham gia bình xét khen thưởng cá nhân, tập thể có

thành tích xuất sắc trong xây dựng NTM 65
4.16 Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế, chính sách 66
4.17 Kết quả mô hình “Thu gom phế liệu” 68
4.18 Trình độ học vấn của phụ nữ cơ sở trên địa bàn nghiên cứu 69
4.19 Ma trận phân tích SWOT 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là
cuộc vận động đòi hỏi phải có sự nỗ lực, tham gia tích cực của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc cải tạo, xây
dựng nông thôn theo các tiêu chí mới hướng đến hiện đại, văn minh, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững.
Nghị quyết Đại hội, nhiệm kỳ 2011 - 2016 của Hội phụ nữ Việt Nam đã
xác định phong trào xây dựng nông thôn mới là một trong ba phong trào thi đua
lớn, trọng tâm của Hội. Hưởng ứng phong trào này, trong những năm quacác cấp
Hội đã vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ hăng hái lao động sản xuất, tham gia
phát triển kinh tế - xã hội. Phụ nữ cả nước đã đóng góp hàng ngàn tỷ đồng, hàng
chục triệu ngày công làm mới, sửa chữa hàng trăm ngàn km đường giao thông
nông thôn, kênh mương; hàng chục ngàn cầu cống, phòng học, trạm xá, nhà văn
hóa thôn, ấp, bản góp phần không nhỏ vào những thành tựu của đất nước trong
thời kỳ đổi mới.
Tham gia xây dựng và phát triển đời sống văn hóa nông thôn, các cấp Hội
đã chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động hội
viên, phụ nữ tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hoá,
xoá bỏ tập quán, hủ tục lạc hậu; tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao, thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Hàng năm
có trên chục triệu hộ đăng kí phấn đấu, trong đó có hơn triệu hộ đạt danh hiệu
“Gia đình văn hóa”. Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nông dân về
bảo vệ môi trường nông thôn; tham gia xây dựng mô hình điểm về cấp nước
sạch, công trình vệ sinh, tổ tự quản thu gom xử lý rác thải nông thôn và mô hình
về sản xuất nông nghiệp sạch ngày càng được các cấp Hội quan tâm triển khai
thực hiện. Công tác phổ biến, giáo dục, tư vấn pháp luật, thực hiện Quy chế dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chủ ở cơ sở gắn với thực hiện hòa giải mâu thuẫn trong nội bộ phụ nữ đã góp
phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, hạn chế khiếu kiện sai,
khiếu kiện vượt cấp.
Công tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, nhất là tổ chức Hội ở cơ sở
ngày càng được đẩy mạnh. Công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững
mạnh và khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được phát huy hiệu quả. Công tác
tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh ngày càng được tăng cường.
Tuy nhiên, phong trào phụ nữ thi đua xây dựng nông thôn mới chưa phát
triển đồng đều giữa các địa phương, cơ sở; công tác tuyên truyền vận động nhìn
chung chưa phát huy được đầy đủ vai trò chủ thể, sức mạnh, tiềm năng và tính
chủ động, sáng tạo của hội viên, phụ nữ trong tham gia, đóng góp xây dựng nông
thôn mới. Hoạt động dạy nghề, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hội viên, phụ
nữ. Công tác dạy nghề và hỗ trợ việc làm mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu
của phụ nữ.
Nghĩa Hưng là huyện ven biển, với 22 xã và 03 thị trấn nằm ở phía Đông
bắc của tỉnh Nam Định, dân số trên 20 vạn người, là huyện có đông đồng bào
theo đạo thiên chúa giáo (trên 49%) . Toàn huyện có 36000 hộ nông nghiệp; số

lao động là nữ trên 40000 lao động. Hội phụ nữ huyện Nghĩa Hưng đang quản lý
và chỉ đạo hoạt động 25 Hội phụ nữ cơ sở xã, thị trấn, 100% số thôn có Chi hội phụ
nữ (Báo cáo Hội phụ nữ, 2013). Trong chương trình xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 1 có 9 đơn vị đăng ký thực hiện (trong đó làm điểm cho tỉnh 01 đơn vị), Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp từ tỉnh xuống đến cơ sở đều có các đồng
chí lãnh đạo hội phụ nữ tham gia; trong nhiệm vụ của các cấp Hội phụ nữ thường
xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò trách nhiệm
của hội trong các phong trào xây dựng nông thôn mới. Để có được cái nhìn toàn
diện và đầy đủ về vai trò của Hội phụ nữ trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở huyện Nghĩa Hưng hiện nay, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai trò của
hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh
Nam Định”,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong việc
tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại huyện Nghĩa Hưng thời gian quan,
từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Hội phụ nữ cơ
sở trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò Hội phụ nữ cơ sở
trong xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng về vai trò Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông
thôn mới huyện Nghĩa Hưng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong
xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây

dựng nông thôn mới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sự vai
trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng vai trò của hội phụ
nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định, Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của hội phụ nữ cơ sở
trong xây dựng NTM trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: tù năm 2010-2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng
diễn ra như thế nào?
- Sự tham gia của hội phụ nữ cơ sở được thể hiện như thế nào trong quá
trình xây dựng nông thôn mới?
- Những thuận lợi và khó khăn gì trong việc huy động sự tham gia của hội
phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới?
- Cần có giải pháp gì nhằm nâng cao vai trò của hội phu nữ cơ sở trong
xây dựng nông thôn mới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Nông thôn
Nông thôn là một khái niệm dùng để chỉ một địa bàn, một môi trường
sống của người dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn là vùng khác
với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc,
có mật độ dân cư thấp, có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận
thị trường và sản xuất hàng hóa thấp.
Nhưng hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông
thôn, còn nhiều quan điểm khác nhau.Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ
tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, quan điểm khác lại cho rằng nên dựa
vào trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn
vì cho rằng nông thôn có trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển hàng hóa
là thấp hơn thành thị, cũng có ý kiến cho rằng dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số
lượng dân cư trong vùng để xác định. Có rất nhiều khái niệm về nông thôn nhưng
các khái niệm chỉ mang tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian,
theo tiến trình phát triển của kinh tế, xã hội của của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của
tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào
các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
2.1.1.2 Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu thay đổi một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống
của dân cư nông thôn. Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức

với nhiều quan điểm khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Phát triển nông thôn thường gắn với phát triển nông thôn bền vững – là sự
phát triển kinh tế, xã hội nông thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức
sống của người dân nông thôn. Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con
người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự
phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo
đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu
cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả
cho thế hệ tương lai.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau, mang tính
toàn diện và đa phương, bao gồm các hoạt động phát triển nông nghiệp và các hoạt
động có tính chất liên kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ,
các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội. Phát triển nông thôn là
một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
Như vậy có rất nhiều quan điểm phát triển nông thôn. Trong điều kiện của
Việt Nam, tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Chính phủ, chúng ta có thể hiểu: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện
có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này trước hết là
do chính nỗ lực của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức khác” (TS Mai Thanh Cúc và CS, 2005).
Vai trò là một tập hợp các mong đợi quyền và nghĩa vụ gắn cho một địa vị
cụ thể của các cá nhân trong xã hội. Những mong đợi này xác định các hành vi
của con người được xem như là phù hợp hoặc không phù hợp đối với người
chiếm giữ một đại vị.
Vai trò của cá nhân như là một vai diễn là một hoặc nhiều chức năng mà
cá nhân ấy phải đảm trách trước vã hội. Theo Robertsons vai trò là một tập hợp

các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã
hội nhất định. Khái niệm vai trò xã hội bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân
khấu. Vai diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học
tập đóng vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Còn vai trò xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

không có tính chất tưởng tượng, bắt chước cứng nhắc và nhất thời. Những hành
vi thực tế của một người nhờ học hỏi được những kinh nghiệm, lối sống, tác
phong từ trước đó trong cuộc sống. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là
người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống
chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó. Đồng thời họ cũng nhận được những
quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ. Mỗi cá nhân có vô
vàn vai trò, có bao nhiêu mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội. Vị
thế và vai trò của cá nhân trong xã hội bắt nguồn từ vị trí kinh tế, chính trị, xã hội
của họ, từ địa vị của các cá nhân thuộc các giai cấp và các nhóm xã hội khác mà
quy định nên. Mỗi cá nhân có nhiều vị thế và vai trò khác nhau ở gia đình, ngoài
xã hội…và tuỳ theo vai trò của mình mà cá nhân sẽ có cách ứng xử, hành vi, tác
phong, hành động tương ứng với vai trò mà cá nhân đảm trách. Vị thế và vai trò
luôn gắn bó mật thiết với nhau. Không thể nói tới vị thế mà không nói tới vai trò
và ngược lại. Vai trò và vị thế là hai mặt của một vấn đề. Vị thế của cá nhân được
xác định bằng việc trả lời cho câu hỏi: người đó là ai? Và vai trò của các nhân
được xác định bằng cách trả lời câu hỏi: người đó phải làm gì? Vai trò phụ thuộc
vào vị thế (vị thế nào vai trò ấy). Một vị thế có thể có nhiều vai trò. Trong mối
quan hệ giữa vị thế và vai trò thì vị thế thường ổn định hơn, ít biến đổi hơn, còn
vai trò thì biến động hơn. Thông thường thì sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào
sự biến đổi của vị thế. Vị thế biến đổi thì vai trò cũng biến đổi.
2.1.1.4 Khái niệm về hội phụ nữ
Hội Phụ nữ: là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục
đích hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ.

Hội có chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của các tầng lớp phụ nữ tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà
nước. Ngoài ra Hội còn đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vận động xã hội thực
hiện bình đẳng giới (Trương Văn Tuyển, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Hội có các nhiệm vụ sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm
chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
2. Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ trợ
phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
3. Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình
và trẻ em;
4. Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
5. Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.
2.1.2 Sự cần thiết tăng cường vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới
Hội phụ nữ cơ sở vai trò có tầm đặc biệt quan trọng và không thể thiếu
trong quá trình thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới, do:
Hội phụ nữ cơ sở là đơn vị tích cực trong tuyển truyền, phổ biến, giáo dục
tư tưởng chính trị, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, đường lối, chủ

trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hội phụ nữ cơ sở tuyên
truyền về mục đích, tư tưởng chỉ đạo, chủ trương và hoạt động xây dựng nông
thôn mới sâu rộng đến từng hội viên thông qua các buổi họp bàn, tọa đàm, lồng
ghép các buổi sinh hoạt tập thể, họp thôn xóm và các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, ban hành các ấn phẩm hướng dẫn thực hiện đề án nông thôn mới đưa đến
từng cám bộ hội viên cơ sở nhằm để cán bộ hội viên hiểu sâu, rõ hơn về lợi ích
được thụ hưởng trực tiếp từ đề án, từ đó nâng cao được tinh thần trách nhiệm
tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Hội phụ nữ cơ sở là đơn vị tích cực trong vận động tầng lớp cán bộ, hội
viên phụ nữ chủ động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc,vận động hỗ trợ phụ nữ cơ sở nâng cao trình độ, phát triển kinh tế và
tổ chức thực hiện CNH – HĐH. Hội phụ nữ cơ sở tổ chức huy động mọi nguồn
lực của cán bộ, hội viên tham gia đóng góp xây dựng nông mới như hiến đất xây
dựng trường, trạm, đường giao thông,… góp tiền mặt, vật tư xây dựng, đóng góp
ngày công lao động, bên cạnh đó, hội phụ nữ cơ sở tích cực tổ chức, vận động
cán bộ hội viên chủ động hỗ trợ nhau trong phát triển kinh tế như: cho hội viên
vay vốn sản xuất, tổ chức các lớp tập huấn, dạy nghề cho chị em phụ nữ,…
Hội phụ nữ cơ sở tích cực tham mưu, xây dựng , phản biện xã hội và giám
sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của phụ nữ, gia đình
và trẻ em. Phụ nữ cơ sở là đối tượng thực hiện và hưởng lợi trực tiếp từ các chính
sách, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, do đó, hội phụ nữ cơ sở có
vai trò rất quan trọng trong tổng hợp các ý kiến đóng góp, nắm bắt tình hình thực
tiễn khi triển khai, thực thi đưa chính sách nông thôn mới trong thực tiễn để phản
biện và đánh giá hiệu quả của các chính sách, đồng thời thảo luận, xây dựng, sửa
đổi sao cho phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, hội phụ nữ cơ sở tham gia các tổ

giám sát việc tổ chức thực hiện đề án, chủ trương nông thôn mới nhằm đảm bảo
thực hiện đúng và nghiêm chỉnh hoạt động đề án.
Hội phụ nữ cơ sở là nhân tố quan trọng thúc đẩy tổ chức Hội vững mạnh.
Hội phụ nữ cơ sở có vai trò và ý nghĩa lớn trong liên kết với các tập thể,
tổ chức đoàn thể, cá nhân vì bình đẳng , phát triển và hòa bình. Hội phụ nữ cơ sở
liên kết chặt chẽ với chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể, thường xuyên
tiến hành các chương trình lồng ghép cùng hoạt động của các tổ chức đoàn thể
nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận. Cùng với các tổ chức đoàn thể khác
như Hội nông dân, Hội CCB, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên,… nỗ lực
tham gia xây dựng, huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện các hoạt động xây
dựng nông thôn mới (Hồ Văn Thông và CS, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.3 Nội dung vai trò của hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
2.1.3.1 Hội phụ nữ cơ sở tổ chức tuyên truyền vận động sâu rộng về xây dựng
nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nghiệm vụ của toàn hệ thống chính trị và của
toàn dân sống trên địa bàn nông thôn. Để góp phần cùng toàn Đảng bộ xây dựng
nông thôn mới, Hội phụ nữ đã quan tâm chỉ đạo các cơ sở Hội, tổ chức các
nhiệm vụ theo chuyên đề, tuyên truyền vận động cán bộ hội viên phụ nữ tích cực
hưởng ứng phong trào “ cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” qua đó tạo
thêm khí thế thi đua sôi nổi, thu hút đông đủ cán bộ, hội viên, các tầng lướp phụ
nữ tham gia.
Trong những năm qua các cấp Hội phụ nữ toàn huyện đã tuyên truyền,
vận động hôi viên, phụ nữ tích cực tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn
mới ở địa phương như: Hiến đất làm đường, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, ba tiêu chuẩn của phong trào thi đua là :” Phụ nữ tích cực học tập, lao
động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và thực hiện gia đình không có con
em, người thân vi phạm pháp luật và tệ nạ xã hội. Các cấp Hội đã chủ động phối

hợp tổ chức tuyên truyền đến cán bộ, hội viên phụ nữ vè các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luạt cảu nhà nước liên quan mật thiết đến phụ nữ gắn với
các chuyên đề: Nước sạch-vệ sinh môi trường nông thôn, an toàn vệ sinh thực
phẩm, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS…Tổ
chức các lớp dạy nghề, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn chị
em trong Hội cách làm ăn kinh tế, thục hiện tốt các đề án: “ Tuyên tuyền giáo
dục phẩm chất đọa đức phụ nữ Việt nam thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước”.
Để phong trào ngày càng lan tỏa rộng ở các cấp Hội phụ nữ, và thực sự đi
vào đời sống của chị em phụ nữ, trong thời gian tới thì Hội phải tiếp tục chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ sở Hội đẩy mạng các công tác tuyền truyền, vận động cán bộ
hội viên, phụ nữ thục hiện tốt các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới gắn với
phong trào thi đua góp phần tích cực tạo sự chuyển biến trong thực hiện tiêu chí
nông thôn mới ở địa phương, và khẳng định vai trò trách nhiệm của chị em phụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nữ trong việc thục hiện các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện có hiệu quả các
chương trình phát triển kinh tế -xã hội của huyện (Hồ Văn Thông và CS, 2005).
2.1.3.2 Hội phụ nữ cơ sở động viên, vận động, tổ chức chi hội thôn, xóm tham
gia đóng góp: đất đai, tiền, công lao động, vật tư, để xây dựng cơ sở hạ tầng,
trường học, bệnh xá, đường giao thông nội thôn,
Nông thôn mới là một chương trình lớn vì nó hướng đến một bộ phận dân
cư chiếm đa số trong xã hội. Vì vậy, ngoài sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, cần có
sự tham gia tích cực của từng người dân, của cả hệ thống chính trị và của toàn xã
hội. Do đó hội phụ nữ cơ sở phối hợp với các cấp chính quyền địa phương trong
việc huy động tổng hợp sức mạnh của toàn dân tham gia đóng góp sức người, sức
của để xây dựng nông thôn mới. Công khai, minh bạch mọi thông tin hoạt động
đến từng hội viên. Cụ thể, trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, hội viên cần biết
được chủ trương của Đảng và Nhà nước thực hiện chương trình này là vì muốn

tạo điều kiện để hội viên phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của họ. Để làm
được điều này, thì cần có sự ủng hộ, tự nguyện đóng góp thêm của nhân dân, vì
nguồn ngân sách còn hạn hẹp. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần, hỗ trợ kỹ thuật, còn
giá trị còn lại của công trình thì người dân cần tự nguyện đóng góp sức lao động,
góp đất để giải phóng mặt bằng, đóng góp một phần kinh phí,… Nếu các hội viên
hiểu kỹ được vấn đề, thì sẽ xoá được tư tưởng trông chờ, ỷ lại và vui vẻ đóng góp
(Hồ Văn Thông và CS, 2005).
2.1.3.3 Hội phụ nữ cơ sở vận động, huy động tổng thể nguồn lực hỗ trợ hội viên
phụ nữ phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH – HĐH
Kinh tế nông thôn là một tổng thể những nhân tố cấu thành lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trong nông – lâm – ngư nghiệp cùng với các ngành tiểu
thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp chế biến phục vụ
nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ; tất cả có quan hệ hữu cơ với
nhau trong kinh tế vùng, lãnh.
Huy động tổng thể các nguồn lực giúp phụ nữ phát triển kinh tế vươn lên
làm giàu chính đáng, xóa đói giảm nghèo hiệu quả là một trong những hoạt động
thiết thực, có ý nghĩa, góp phần xây dựng nông thôn mới của các cấp Hội Phụ nữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thời gian qua. Để đem lại hiệu quả cao nhất, giúp được nhiều gia đình hội viên
thoát nghèo bền vững, hàng năm các cấp Hội Phụ nữ tiến hành khảo sát, lập danh
sách số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
của từng hộ, từ đó có giải pháp hỗ trợ thích hợp.
Thêm một việc làm nữa của các cấp Hội góp phần xóa đói giảm nghèo là
vận động chị em mở rộng sản xuất cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đó là tăng hiệu suất
sử dụng đất trên một đơn vị canh tác, tăng năng suất cây trồng, phòng chống tốt
dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh, đẩy mạnh các hoạt động cho phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế
gia đình. Và nhiều việc làm thiết thực.

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang là nhiệm vụ quan trọng và cấp
thiết trong phát triển kinh tế, xã hội, được Đảng, nhà nước quan tâm chỉ đạo triển
khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng Toàn quốc khóa XI chỉ rõ: "Phải hết
sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho
người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là
cho nông dân. Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ưu đãi về
đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng… nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. đổi mới phương thức, nâng cao chất
lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế.
Tạo điều kiện hơn nữa cho lao động nữ nông thôn có việc làm ổn định,
mở các lớp dạy nghề phù hợp với đặc thù từng địa phương, góp phần tạo điều
kiện giúp chị em thoát nghèo làm giàu chính đáng.
Tổ chức điều tra, phân tích, đánh giá đúng thực trạng nguồn lao động
nông thôn. Xác định kịp thời nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao
động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, của thị trường lao động trên địa
bàn, trên cơ sở đó xác định danh mục nghề đào nghề cho phù hợp tình hình thực
tế hiện nay. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm cho phụ
nữ, tăng cường sự tham gia của các cấp hội cơ sở trong việc nắm bắt kịp thời các
nhu cầu học nghề và việc làm của chị em; mở rộng đào tạo các ngành nghề mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động vừa phù hợp thế mạnh riêng
của lao động nữ”.
2.1.3.4 Hội phụ nữ cơ sở xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa, môi trường nông thôn
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” là phong trào
thi đua yêu nước, mang tính rộng lớn. Với sự gắn kết cùng chương trình xây
dựng nông thôn mới, phong trào càng trở nên thiết thực trong việc củng cố, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao

nhận thức của nhân dân về vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới, phát
triển văn hoá nông thôn theo hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội
viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của CVĐ như: Truyền thông trang bị kiến thức
về phòng, chống bạo lực gia đình (BLGĐ), Luật bình đẳng giới; phổ biến kiến
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, vệ sinh
môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội (TNXH) ở 100% cơ sở với nhiều hình
thức đa dạng phong phú (Nguyễn Văn Hiệu, 2011).
Ý thức về bảo vệ môi trường vẫn chưa thành thói quen, nếp sống của hội
viên, nông dân. Thái độ, hành vi, lối sống, thói quen tiêu dùng thiếu thân thiện
với môi trường, còn phổ biến ở nhiều nơi. Là một tổ chức chính trị xã hội của
phụ nữ, Hội phụ nữ cơ sở có vai trò nòng cốt trong việc tổ chức vận động hội
viên, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên môi trường, đóng góp
vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng trong từng lĩnh
vực của đời sống xã hội vai trò, vị trí của Hội phụ nữ Nghĩa Hưng ngày càng
được khẳng định. Với vai trò là trung tâm nòng cốt trong các phong trào phụ nữ,
phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới, các cấp Hội phụ nữ tiếp tục
tiên phong trong công tác bảo vệ môi trường.
Trong cuộc sống hàng ngày nhiều cán bộ phụ nữ làm công tác dân vận ở
cơ sở gương mẫu đi đầu bằng những việc làm cụ thể, thiết thục như hăng hái
tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh đường làng ngõ xóm, khắc phục tác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

hại của ô nhiễm môi trường, tuyên truyền vận động gia đình và mọi người nâng
cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.
2.1.3.5 Hội động viên cán bộ ,hội viên , phụ nữ chủ động tham gia vào đề án
XDNTM và giám sát, đôn đốc quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới
theo đề án

Sau khi có đề án tổng thể 100% cán bộ, hội viên, phụ nữ đều được tham
gia vào đề án, khi đề án được phe duyệt thì cán bộ, hội viên, phụ nữ lại tham gia
vào quá trình giám sát thực hiện đề án (Nguyễn Văn Hiệu, 2011).
Chương trình xây dựng nông thôn mới thực hiện chỉ ở cấp xã. Vì vậy việc
quu hoạch nông thôn mới cấp xã, hiện nay đang đồng loạt làm ở nhiều địa
phương, gây ra khan hiếm tư vấn, có nhiều tư vấn kém chất lượng, nhiều tư vấn
chỉ chuyên ngành thực hiện trợ giúp các xã mà đôi khi cũng không hiểu rằng qui
hoạch xây dựng nông thôn mới, khác với qui hoạch chuyên ngành bởi vì nó bao
hàm tính chất tổng thể, thể hiện cả chiến lược phát triển nông thôn của xã đó, mà
đôi khi từng nhà tư vấn còn thiếu hụt.
2.1.3.6 Hội phụ nữ cơ sở động viên hội viên phụ nữ tham gia quản lý các công
trình, dự án sau hoàn thành. Tự quản giao thông, quản lý sản suất, hợp tác sản xuất
tiêu thụ, bảo vệ duy tu các công trình cơ sở hạ tầng, khai thác sử dụng lâu dài
Ngoài việc huy động hội viên tham gia giám sát công tác tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới, hội phụ nữ cơ sở còn tích cực tuyên truyền, động
viên hội viên phụ nữ tham gia công tác quản lý các công trình, dự án, hạng mục
sau hoàn thành và đi vào sử dụng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lâu dài và
bền vững cơ sở hạ tầng (Nguyễn Văn Hiệu, 2011).
2.1.3.7 Hội phụ nữ cơ sở tổ chức, động viên hội viên tham gia đánh giá, khen
thưởng đơn vị các nhân có thành tích suất sắc và xử lý vi phạm trong xây dựng
nông thôn mới
Trong quá trình thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới, ngoài công tác
dân vận, hội phụ nữ còn tham gia đánh giá, đề xuất khen thưởng các đơn vị cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thực hiện đề án nhằm khuyến khích
các các nhân, đơn vị này tiếp tục phát huy tinh thần đó. Bên canh đó, tồn tại một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

vài điểm tối trong công tác xây dựng nông thôn mới, cần xử lý kịp thời để tránh ảnh
hưởng đến tiến trình phát triển chung của cộng đồng (Nguyễn Văn Hiệu, 2011).

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới
2.1.4.1 Nhóm yếu tố khách quan
a/ Yếu tố cơ chế chính sách
Cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến vai trò của
Hội phụ nữ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới, là định hướng để Hội phụ nữ
xác định quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm từ đó xây dựng kế hoạch, tổ chức
hoạt động cụ thể để hiện thực hóa nhiệm vụ được giao.
Thực tế, sự quan tâm của các cấp Ủy đảng đến hội phụ nữ cơ sở còn nhiều
hạn chế. Nhiều cấp ủy, chính quyền thiếu quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác nâng cao vai trò của hội phụ
nữ cơ sở, chưa chủ động nghiên cứu, dự báo và giải quyết kịp thời các vấn đề xã
hội phát sinh liên quan tới hội phụ nữ cơ sở. Công tác quy hoạch, tạo nguồn,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt cán bộ nữ còn nhiều bất cập, còn có
biểu hiện "khoán trắng" công tác phụ nữ cho Hội Phụ nữ cơ sở.
Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về nâng
cao vai trò Hội phụ nữ cơ sở, cán bộ và hội viên nữ chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
b/ Ngân sách duy trì hoạt động Hội phụ nữ cơ sở
Nguồn kinh phí duy trì hoạt động Hội có ảnh hưởng lớn việc Hội phụ nữ
cơ sở thực hiện các vai trò của mình. Hiện nay, cấp hội phụ nữ cơ sở gần như chủ
động hoàn toàn trong tìm kiếm nguồn kinh phí để duy trì hoạt động và tổ chức
các phong trào Hội, sự hỗ trợ từ tuyến trên là không đáng kể. Hội phụ nữ cơ sở tổ
chức cho các chi, tổ hội phụ nữ thôn làng nhiều mô hình thiết thực như mô hình “thu
gom phế liệu” không những tác động trực tiếp đến hội viên phụ nữ, dễ dàng thu hút
chị em tham gia. Đây còn là mô hình thiết thực tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu
ngân sách Hội, đồng thời có tác dụng thu gom rác thải bảo vệ môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

c/ Chế độ cho cán bộ Hội

Từ vị trí quan trọng của đơn vị cấp cơ sở, hội nghị lần thứ 5 BCH Trung
ương Đảng (khóa IX) đã ban hàng Nghị quyết số 17/NQ – TW ngày 18/3/2002
về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị
trấn”, sau khi NQ được ban hành, các cấp, các ngành đã tổ chức quán triệt và ban
hàng nhiều văn bản thực hiện như Chính phủ ban hành NĐ 114/2003/NĐ – Cp
và Nghị định 121/2003/NĐ – CP ngày 21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với
cán bộ xã, phường, thị trấn. Căn cứ theo nhu cầu, khối lượng, tính chất công việc,
khả năng ngân sách của quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không
chuyên trách, cán bộ thôn, tổ dân phố.
Việc chuyển từ sinh hoạt phí sang chế độ lương đã tại tâm lý phấn khỏi
đối với cán bộ, công chức cơ sở.
Chế độ tiền lương: cán bộ chuyên môn được hưởng lương theo ngạch và
nâng lương theo quy định. Cán bộ bầu cử không được nhận 10% phụ cấp kiêm
nhiệm chức lãnh đạo.
Chế độ BHXH: theo đúng quy định nhà nước là thời gian công tác có
đóng phi BHXH của cán bộ công chức cơ sở là 20 năm, tuy nhiên quy định này
bất cập với cán bộ cơ sở ở các vùng đặc biệt khó khăn.
2.1.4.2 Nhóm yếu tố chủ quan
a/ Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ, hội viên chi hội
Cán bộ chi hội phụ nữ cơ sở thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với phụ nữ
cơ sở để triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước cũng như trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của phụ nữ cơ
sở, như vậy, họ là mắt xích chất kep gắn kết phụ nữ cơ sở với Đảng và Nhà nước.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cán bộ chi hội phụ nữ cần có khả
năng lĩnh hội, thẩm thấu sâu rõ về chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước để
tổ chức tuyên truyền, vận động, giải thích cho phụ nữ cơ sở hiểu và huy động họ
tham gia hưởng ứng, thực hiện nghiêm túc. Do đó đòi hỏi cán bộ cần có trình đô
chuyên môn và nghiệp vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17


Trình độ chuyên môn của các bô cấp cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đến vai trò
HPN cơ sở, có câu nói “cán bộ nào thì phong trào đó”, thực tế chứng minh nơi
nào có cán bộ phụ nữ năng động, trách nhiệm, nhiệt tình, chuyên môn tốt thì
phong trào ở đó sôi nổi, hiệu quả và ngược lại, nới nào cán bộ làm việt thiếu
nhiệt huyết, thiếu trách nhiệm, yếu về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ thì
phong trào ngày càng yếu đi.
c/ Yếu tố điều kiện, hoàn cảnh, sức khỏe của hội viên phụ nữ
Phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng nhọc, vừa phải thực hiện thiên
chức của mình là làm mẹ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém khiến cho sức
khỏe bị giảm sút nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng đến khả năng lao động, khả
năng tham gia các hoạt động xã hội và làm giảm tuổi thọ của phụ nữ gia đình.
d/ Khả năng tiếp cận thông tin của hội viên phụ nữ
Do đảm nhận khối công việc lớn, gần như chiếm hết thời gian trong ngày
nên phụ nữ cơ sở ít có cơ hội giao tiếp rộng rãi, ít có thời gian tham gia đọc sách,
báo, xem TV, tham gia các hoạt động xã hội để biết thêm thông tin. Do khả năng
tiếp cận thông tin nhiều hạn chế gây cản trở phụ nữ biết đến chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương, cản trở phụ nữ cơ sở hưởng
quyền lợi và thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
Việc phụ nữ cơ sở ít có cơ hội tiếp xúc với thông tin chính sách, cơ chế,
công nghệ kỹ thuật gây sức ép lên hội phụ nữ cơ sở, là cần phải đẩy mạnh các
hình thức truyền thông như thông qua các buổi họp Hôi, thông qua phương tiện
truyền thông của thôn, xóm, tuyên truyền bằng pano, khẩu hiệu,…tổ chức các
buổi tọa đàm, nhằm đưa đến hội viên tiếp cận thông tin mới.
2.2 Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong việc tham gia xây
dựng mô hình nông thôn mới
2.2.1 Kinh nghiệm về vai trò của Hội phụ nữ cơ sở trong việc tham gia xây
dựng mô hình nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân nói chung và phụ nữ nói riêng

để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

×