Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện than uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 164 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ QUÝ THỊNH



XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG






HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cô giáo trong Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & PTNT và
Ban quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy PGS. TS Phạm Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Than Uyên, Phòng Tài chính – Kế
hoạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thu thập tài liệu
phục vụ cho luận văn.
Tôi cũng ghi nhận những đóng góp quý báu và nhiệt tình của bạn bè đã giúp
đỡ, động viên; cảm ơn sự quan tâm, khuyến khích, thông cảm của gia đình trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC i

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iii

Phần I MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Tổng quan về ngân sách và kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước 4

2.1.2 Các căn cứ, nguyên tắc lập kế hoạch thu, chi ngân sách (Đặc điểm của
Kế hoạch thu, chi ngân sách) 12

2.1.3 Nội dung xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách 13

2.1.4 Trình tự xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách 14

2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách 15

2.2 Cơ sở thực tiễn 15

2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của một số nước 15


2.2.2 Kế hoạch thu, chi ngân sách của Việt Nam từ năm 2009-2014 21

2.2.3 Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch ngân sách tỉnh Lai Châu 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 31

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 34

3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 53

3.1.4 Đặc điểm đội ngũ cán bộ trong bộ máy xây dựng kế hoạch thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Than Uyên 57

3.2 Phương pháp nghiên cứu 58

3.2.1 Phương pháp tiếp cập và khung lô gíc 58

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 62

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin 65

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 67


Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 70

4.1 Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách huyện
Than Uyên từ năm 2009-2014 70

4.1.1 Kế hoạch ngân sách từ năm 2009-2014 70

4.1.2 Thực hiện kế hoạch ngân sách từ năm 2009-2014 78

4.2 Những hạn chế trong xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi ngân
sách huyện Than Uyên 89

4.2.1 Những hạn chế 89

4.2.2 Nguyên nhân 95

4.3 Giải pháp xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách huyện
Than Uyên đến 2020 97

4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 97

4.3.2 Các giải pháp và nhóm giải pháp 104

Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122

5.1 Kết luận 122

5.2 Kiến nghị 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO 125




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu Nội dung
BTĐT Bút toán đầu tư
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CPI Chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index)
CSHT, CSVC Cơ sở hạ tầng, Cơ sở vật chất
DN, ĐBKK Doanh nghiệp, Đặc biệt khó khăn
ĐVDT, ĐVHCSN Đơn vị dự toán, Đơn vị hành chính sự nghiệp
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
HĐND, UBND Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
HĐSXKD, HTX Hoạt động sản xuất kinh doanh, Hợp tác xã
KBNN, KTV, KTKB Kho bạc nhà nước, Kế toán viên, Kế toán kho bạc
KCHT, XDKH Kết cấu hạ tầng, Xây dựng kế hoạch
Kế hoạch ngân sách Kế hoạch thu, chi ngân sách
NSNN, MTQG Ngân sách nhà nước, Mục tiêu quốc gia
NST, NSH, NSX Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện, Ngân sách xã
NSTW, NSĐP Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương
PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
PCTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
SWOT Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT, Thuế GTGT Thanh toán, Thuế giá trị gia tăng (VAT)
TTGDTX, THPT Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung học phổ thông

UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
Vốn DANIDA Vốn hỗ trợ phát triển quốc tế Đan Mạch
Vốn JAICA Vốn hợp tác phát triển Nhật Bản
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về tài chính là quá trình tác động của Nhà nước vào quan hệ
tài chính tiền tệ mà các nghiệp vụ cụ thể là thu, chi ngân sách để định hướng các hoạt
động trong đời sống kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế
hoạch phát triển đất nước nói chung và kinh tế - xã hội địa phương nói riêng do Nhà
nước đặt ra trong từng thời kỳ. Thu, chi ngân sách là quá trình huy động, sử dụng
công cụ tài chính, quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế thực
hiện, phát triển theo mục tiêu của Nhà nước.
Để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời
kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh
tế quốc tế (WTO). Nhà nước thống nhất quản lý, điều hành ngân sách theo hướng
phát triển mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu ổn định, nâng cao hiệu quả nhiệm
vụ chi ngân sách, phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài
chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích
lũy, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Những năm gần đây, công tác quản lý điều hành thu chi ngân sách huyện
Than Uyên (Lai Châu) cơ bản ổn định, đảm bảo hoạt động của hệ thống chính trị từ
huyện đến cơ sở; đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an
ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều hành thu, chi ngân sách của địa

phương còn nhiều tồn tại và hạn chế, như: thu ngân sách trên địa bàn rất hạn hẹp,
phần lớn là các nguồn thu không ổn định. Bên cạnh đó, còn tình trạng sử dụng các
mục chi chưa đúng mục đích, không hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí cho ngân sách
nhà nước. Hiện nay, huyện chưa có Kế hoạch thu, chi ngân sách trung hạn và dài hạn
để định hướng mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu ổn định, cũng như quản lý, sử
dụng hiệu quả nhiệm vụ chi ngân sách cho địa phương. Nguồn thu ngân sách phụ
thuộc rất nhiều vào ngân sách cấp trên bổ sung cân đối, các Chương trình MTQG, hỗ
trợ có mục tiêu. Việc bố trí, phân bổ vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thiếu tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chủ động. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, chưa tập trung và các lĩnh vực trọng điểm, lợi
thế, nên chưa tạo nên sức bứt phá cho huyện trong tăng trưởng kinh tế. Do đó, việc
xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách trung hạn và dài hạn cho huyện Than Uyên là
một nhiệm vụ cần thiết và hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Từ yêu cầu thực tiễn và ý nghĩa quan trọng đó Tôi tập trung nghiên cứu đề
tài “Xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh
Lai Châu”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thu, chi ngân sách và thực trạng xây dựng kế hoạch thu,
chi ngân sách huyện Than Uyên; từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện xây dựng Kế
hoạch thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu, chi ngân sách; xây dựng kế
hoạch thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi
ngân sách huyện Than Uyên từ 2009-2014;
- Đánh giá các hạn chế trong xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu
chi, ngân sách.

- Đề xuất các giải pháp xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách cho huyện
Than Uyên trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thế nào là kế hoạch, kế hoạch thu, chi ngân sách trên địa bàn ?
(2) Quản lý nguồn thu ngân sách thế nào? Các khoản thu đã hoàn thiện chưa?
(3) Mở rộng nguồn thu ngân sách ổn định trên địa bàn huyện ở các lĩnh vực
nào ? và bằng cách nào ?
(4) Làm thế nào để tránh tình trạng thất thu, thiếu thu ?
(5) Chi những mục gì ? Khoản mục nào nên được ưu tiên ?
(6) Chi như thế nào để đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí, tiêu cực trong hệ
thống các đơn vị dự toán cấp 4 và hạn chế thâm hụt ngân sách ?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

(7) Xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách thế nào ?
(8) Giải pháp nào cần thiết để hoàn thiện công tác kế hoạch thu, chi ngân sách ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý ngân sách: Quá trình lập, chấp hành kế hoạch thu, dự toán
chi ngân sách huyện Than Uyên.
- Các khoản thu, chi trên địa bàn huyện.
- Trình tự lập kế hoạch thu, chi.
- Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên, Phòng Tài chính – Kế hoạch, các đơn
vị dự toán, xã, thị trấn trên địa bàn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Phân tích, đánh giá kết quả tài chính thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện
Than Uyên từ năm 2009-2014.
+ Xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Than
Uyên đến năm 2020.

- Phạm vi không gian
+ Nguyên cứu trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
+ Nguyên cứu ở các đơn vị dự toán, xã, thị trấn trên địa bàn.
- Phạm vi về thời gian
+ Kết quả thu, chi ngân sách từ năm 2009-2014;
+ Kế hoạch thu, chi ngân sách huyện Than Uyên đến năm 2020.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về ngân sách và kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống
trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình; Nhà nước là bộ máy do
lực lượng nắm quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành lập nên, nhằm mục
đích điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia.
- Kế hoạch: theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai; theo
nghĩa rộng là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và kiểm tra giám sát, đánh
giá việc thực hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch trong quản lý
nhà nước là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước và là một hệ thống bao gồm
nhiều nội dung hoạt động.
- Kế hoạch ngân sách là việc xác định toàn bộ nguồn thu, nhu cầu chi của một
quốc gia, địa phương trong một thời kỳ để đạt được mục tiêu nhất định. Là dự kiến
các công việc, nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.

Lập kế hoạch NSNN là quá trình xây dựng và quyết định dự toán các khoản
thu, chi ngân sách 5 năm (trung hạn), 10 năm (dài hạn) và hàng năm. Xây dựng kế
hoạch ngân sách trung hạn hoặc dài hạn là một nhiệm vụ quan trọng của hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước trong một giai đoạn hay thời kỳ ổn định NSNN; là cơ sở cho
việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; do đó, một bản kế hoạch ngân sách được
xây dựng trên cơ sở có đầy đủ căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn thời kỳ ổn
định ngân sách sẽ giúp Nhà nước hoạch định mở rộng nhiều nguồn thu ổn định, chi
tiêu hợp lý, hạn chế lãng phí, thất thoát ngân sách, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả quản lý, điều hành NSNN.
- Tài chính công là những hoạt động thu, chi tiền của Nhà nước, phản ánh hệ
thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

dụng các quỹ tiền tệ nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng vốn
có của Nhà nước đối với xã hội.
Quản lý tài chính công là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm
soát hoạt động thu, chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước một cách hiệu quả nhất.
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh và hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng, vai trò của ngân sách nhà nước
+ Vai trò của ngân sách trong nền kinh tế

NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách luôn gắn liền với vai trò của
Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm
nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Đồng thời, huy
động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Mức động
viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế đòi hỏi phải hợp lý, nếu
mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền
kinh tế; vì vậy, cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với
khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: NSNN là công cụ định hướng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển SXKD và chống độc quyền.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà Nhà nước hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các
doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền
và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Trong
những điều kiện cụ thể, ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc
chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Huy động nguồn tài chính thông qua thuế,
NSNN đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản
xuất kinh doanh.

Về mặt kinh tế: kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của Nhà nước, góp phần
kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà
nước dùng ngân sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động.
Về mặt xã hội: vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, việc làm, hỗ
trợ thiên tai, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Về mặt thị trường: Nhà nước sử dụng ngân sách như một công cụ để góp
phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng
quan trọng, mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều
chỉnh thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động, thông qua
phát hành trái phiếu và chi tiêu của Chính phủ. Kiềm chế lạm phát, Ngân hàng TW
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

cùng với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN điều tiết thông qua chính sách thuế và
chi tiêu của Chính phủ.
+ Chức năng của NSNN bao gồm: chức năng phân phối (phân bổ), chức
năng giám đốc.
- Đặc điểm các quan hệ ngân sách
+ Các quan hệ ngân sách được thể hiện qua hai sơ đồ minh họa hình 2.1 và
hình 2.2 dưới đây:

Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ ngân sách với các tổ chức, nhà nước, nguồn vốn khác


Hình 2.2: Sơ đồ quan hệ NS của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp


HỆ THỐNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH TW
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Ngân sách tỉnh, thành phố thuộc
TW
Ngân sách qu
ận, huyện, thị x
ã,
thành phố trực thuộc tỉnh
NS xã, phường, thị trấn
DOANH NGHIỆP

CÁC TỔ CHỨC
XÃ HỘI
CÁC QU
Ỹ BHXH,
QUỸ ĐẦU TƯ
NHÀ NƯỚC
KHÁC
DÂN CƯ
NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁSH CẤP TRÊN HỖ
TRỢ CHUYỂN GIAO NGUỒN
TÀI CHÍNH CHO CẤP DƯỚI
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


+ Nguyên tắc quan hệ ngân sách
+ Hệ thống ngân sách Nhà nước gồm NSTW và NSĐP
NSTW bao gồm các đơn vị dự toán cấp TW (bộ, ngành, cơ quan ngang bộ).
Cấp nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu của đất nước trên tất cả các ngành,
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại…hỗ trợ
chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
NSĐP gồm các cấp ngân sách của Chính quyền địa phương phù hợp với địa
giới hành chính các cấp (HĐND và UBND). Các cấp ngân sách bao gồm các đơn vị
dự toán hợp thành (trừ xã, phường, thị trấn). Cung cấp nguồn tài chính ở địa
phương và chuyển giao nguồn tài chính cho cấp dưới.
- Nguyên tắc quản lý ngân sách: NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
+ Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách
các cấp.
NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan
trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi NS;
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những
nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3-5 năm (gọi chung là thời kỳ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách
giữa NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn
định ngân sách giữa các cấp ở địa phương;
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự
toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách hàng năm (phần NSĐP được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần
trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa phương có
điều tiết về ngân sách cấp trên);
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi, thì phải chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi không
được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ các trường
hợp: thiên tai, các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy
động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội; Các đơn vị do cấp
trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ
theo yêu cầu của cấp dưới;
UBND các cấp được sử dụng ngân sách để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp trên
quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp đặc biệt theo quy định của chính
phủ: Thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy
động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội.

+ Nguyên tắc cân đối ngân sách
NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn
hơn tổng chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

triển; trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển,
tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.
Về nguyên tắc NSĐP được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số
thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc TW có nhu cầu đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục
đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được HĐND tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả
năng cân đối của ngân sách tỉnh năm kế hoạch, thì được phép huy động vốn trong
nước và phải cân đối ngân sách hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức
dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW,
UBND các cấp, các tổ chức và đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách trong phạm vi được giao; nghiêm cấm các trường hợp vay, cho vay và sử
dụng NSNN trái với quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự toán ngân sách
+ Tổ chức lập kế hoạch thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện
phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc
và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền;
+ Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng
hạn các khoản thu ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước đối
với các đơn vị trực theo đúng quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị
trực thuộc;

+ Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo,
quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt
quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dưới;
+ Đối với các đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn
quy định trên, được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp để phát triển và nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Kết dư ngân sách TW, ngân sách cấp tỉnh được trích 50% chuyển vào quỹ
dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ
mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách
các cấp ở địa phương chuyển vào thu ngân sách năm sau.
- Chuyển nguồn ngân sách
+ Chi chuyển nguồn là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau
để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong kế hoạch năm trước hoặc dự toán bổ
sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong
được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục chi vào ngân sách năm sau.
+ Thẩm quyền quyết định chi chuyển nguồn: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định chi chuyển nguồn của NSTW; Chủ tịch UBND (hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng
cơ quan tài chính đồng cấp) quyết định chi chuyển nguồn của NSĐP. Số chi chuyển
nguồn của từng cấp ngân sách được thực hiện trong phạm vi nguồn cho phép, bảo
đảm số quyết toán chi ngân sách (gồm số thực chi ngân sách và số chi chuyển
nguồn sang năm sau) không lớn hơn số quyết toán thu ngân sách của từng cấp.
- Thâm hụt ngân sách (bội chi ngân sách Nhà nước)
Thâm hụt ngân sách là tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá các
khoản thu “không mang tính hoàn trả” của NSNN.
Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân sách, Nhà nước sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
thâm hụt so với GDP hoặc so với tổng số thu NSNN. Thâm hụt NSNN có thể ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế tùy theo tỷ lệ thâm hụt và thời gian

thâm hụt. Nói chung nếu tình trạng thâm hụt NSNN với tỷ lệ cao và trong thời gian
dài sẽ gây ra lạm phát, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Bội chi NSNN được bù
đắp bằng nguồn vay trong và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi NSNN phải bảo đảm
nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển
và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.2 Các căn cứ, nguyên tắc lập kế hoạch thu, chi ngân sách (Đặc điểm
của Kế hoạch thu, chi ngân sách)
Kế hoạch NSNN được lập trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Dựa trên khả năng các nguồn thu và nhu cầu chi
tiêu để cân đối thu, chi xác định cán cân ngân sách kỳ kế hoạch.
Các khoản thu trong kế hoạch ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân
sách. Căn cứ vào thu nhập của nền kinh tế xác định tổng nguồn và cơ cấu thu ngân
sách cho kỳ kế hoạch.
Các khoản chi trong kế hoạch ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh xác định nhu cầu chi
tiêu và cơ cấu chi. Kế hoạch chi đầu tư phát triển căn cứ vào quy hoạch, chương
trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn
phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Kế hoạch chi
thường xuyên căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Chi trả nợ căn
cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm kế hoạch.
Việc quyết định chính sách, chế độ, nhiệm vụ quan trọng, phê duyệt chương
trình, dự án do NSNN bảo đảm phải phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm và kế
hoạch tài chính 5 năm. Kế hoạch NSNN được tổng hợp, xây dựng từ các cơ quan thu,
đơn vị sử dụng ngân sách, bảo đảm thời gian, biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thu, chi ngân sách phải tổ

chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên; cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan
tài chính cùng cấp.
Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm xem xét kế hoạch
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp, kế hoạch NSĐP cấp dưới; chủ động
phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập kế hoạch ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách theo quy định của Luật ngân sách để báo cáo
UBND trình HĐND cùng cấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Trong quá trình tổng hợp, lập kế hoạch ngân sách, cơ quan tài chính các cấp
có trách nhiệm: Làm việc với cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp, điều
chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong kế hoạch ngân sách; Làm việc với UBND
cấp dưới trực tiếp điều chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong dự toán NSĐP đối
với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách; đối với các năm tiếp theo của thời kỳ
ổn định ngân sách, cơ quan tài chính tổ chức làm việc với UBND cấp dưới trực tiếp
khi có đề nghị; Trong kế hoạch NSNN xây dựng phương án phân bổ ngân sách nếu
có ý kiến khác nhau giữa đơn vị dự toán, xã, thị trấn và sở, ngành thì Cơ quan tài
chính trình UBND cùng cấp để quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, UBND các cấp
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch NSĐP, phương án phân bổ ngân sách trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp.
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch NSĐP, phân bổ ngân sách cấp tỉnh trước
ngày 10/12. HĐND huyện phải quyết định kế hoạch NSĐP, phân bổ ngân sách năm
sau chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh quyết định. HĐND xã quyết định
dự toán ngân sách trước 31/12 năm trước năm kế hoạch sau khi có quyết định của
UBND huyện.
Trường hợp kế hoạch NSĐP phương án phân bổ chưa được HĐND quyết

định, UBND lập lại dự toán, phương án phân bổ, trình HĐND vào thời gian do
HĐND quyết định, song không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định.
Trong quá trình thảo luận, quyết định kế hoạch và phân bổ ngân sách, HĐND
xem xét và quyết định các giải pháp để bảo đảm cân đối ngân sách. Chủ tịch UBND
có quyền yêu cầu HĐND cấp dưới điều chỉnh lại kế hoạch ngân sách, nếu việc bố trí
NSĐP không phù hợp với quyết định của HĐND cấp trên.
2.1.3 Nội dung xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách
a) Vai trò, tác dụng của xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách
- Định hướng chiến lược phát triển mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu ngân
sách ổn định trên địa bàn.
- Là cơ sở cho việc lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương hàng năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

b) Nội dung xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách
Căn cứ Chỉ thị của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính, UBND huyện
xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước như sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch NSĐP từ năm 2009-2014.
+ Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước.
+ Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch chi ngân sách nhà nước:
Đầu tư phát triển; Chi thường xuyên; Các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Dự báo khả năng thu và nhu cầu chi để xác lập chỉ tiêu thu, chi, dự trữ ngân
sách cho cả giai đoạn và phân kỳ từng năm.
- Xây dựng kế hoạch ngân sách nhà nước đến năm 2020 gồm:
+ Kế hoạch thu ngân sách.
+ Kế hoạch chi ngân sách: Kế hoạch chi đầu tư phát triển; Kế hoạch chi
thường xuyên; Các Chương trình mục tiêu quốc gia; Các Chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
+ NSTW và NSĐP: bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật
NSNN để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những

nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
+ Các giải pháp để thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách.
2.1.4 Trình tự xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách
Bước 1: Thu thập tài liệu;
Bước 2: Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách giai đoạn
trước, tìm ra các ưu điểm, nhược điểm để phát huy và khắc phục;
Bước 3: Dự báo về tình hình quốc tế, trong nước và địa phương (tỉnh, huyện)
trong giai đoạn sắp tới ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân
sách địa bàn nghiên cứu;
Bước 4: Trên cơ sở đánh giá thực trạng và dự báo, xây dựng dự thảo Kế
hoạch thu, chi ngân sách cho giai đoạn tới;
Bước 5: Lấy ý kiến tham gia dự thảo kế hoạch thu, chi ngân sách của các xã,
thị trấn, các cơ quan đơn vị dự toán cấp huyện;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Thông qua xin ý kiến của Lãnh đạo UBND huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy
và Ban Chấp hành Huyện ủy;
Bước 6: Chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch thu, chi ngân sách trên địa bàn;
Bước 7: Trình ký UBND huyện và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thu,
chi ngân sách;
Bước 8: Giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ngân sách trên địa bàn.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách
- Nguồn thu ngân sách trên địa bàn ảnh hưởng bởi thu nhập GDP và GRDP
bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN;
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế (đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
đầu tư phát triển kinh tế, tỷ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó
thu NSNN phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước);
- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh
hưởng đến việc năng cao tỷ suất thu;

- Đội ngũ cán bộ cơ quan tài chính địa phương quyết định chất lượng kế
hoạch thu, chi ngân sách. Tổ chức bộ máy thu, chi ngân sách là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả thu và nhiệm vụ chi ngân sách.
- Nhiệm vụ chính trị, địa phương trong từng thời kỳ; Chế độ xã hội là nhân tố
cơ bản; Sự phát triển của lực lượng sản xuất; Khả năng tích lũy của nền kinh tế; Các
nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình MTQG từ NSTW; Mô hình tổ chức bộ
máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, ngân sách còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như: biến động
của kinh tế, chính trị, xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và chính sách tài khóa
của Chính phủ.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của một số nước
NSNN đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới. Vào đầu niên độ ngân sách Chính phủ mỗi nước đều tổ
chức một cuộc họp thường niên nhằm tổng kết tài chính đã phân bổ - chi tiêu trong
năm ngân sách; đồng thời, báo cáo về tình hình ngân sách và phân bổ ngân sách cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

các bộ, ngành trong năm kế hoạch. Tại cuộc họp thường niên này, cũng đề cập việc
tăng nguồn thu cho NSNN (chủ yếu từ các chính sách thuế và xuất khẩu). Dựa vào
báo cáo đầu tư - phân bổ - tài chính có thể hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
trong những năm tới. Trên thực tế, các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một
chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện trong
kế hoạch thu, chi ngân sách tầm quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước từ TW đến
địa phương.
Kế hoạch ngân sách trung hạn của Hoa Kỳ
Bang Nebraska: Để xây dựng kế hoạch ngân sách trung hạn địa phương tự
quản, các thành phố, thị trấn phải thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Dự thảo kế hoạch ngân sách trung hạn trên cơ sở chiến lược phát

triển chung của thành phố;
Bước 2: Chuẩn bị kế hoạch đề xuất;
Bước 3: Lên kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến cộng đồng;
Bước 4: Phê duyệt kế hoạch thông qua nghị quyết và gửi kế hoạch cho thư
ký thành phố để phổ biến cho cộng đồng;
Bước 5: Gửi nghị quyết cho ủy viên ban bầu cử và thư ký hạt;
Bước 6: Tổ chức biểu quyết;
Bước 7: Thành lập chương trình phát triển tài chính ngân sách thông qua các
sắc lệnh;
Bước 8: Chỉ định một ủy ban nhân dân tư vấn đánh giá;
Bước 9: Thường xuyên tổ chức các buổi họp, những buổi tham vấn cộng
đồng và kiểm toán hàng năm đối với kế hoạch thu, chi ngân sách trung hạn.
Trong bước 3 và bước 5 của quá trình xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách
có các nội dung quan trọng thể hiện tính công khai, minh bạch đó là: trưng cầu dân
ý và các bước tiến hành biểu quyết. Các câu hỏi trong trưng cầu dân ý sẽ cơ bản tạo
ra các điều khoản và mục tiêu của kế hoạch, bao gồm thời hạn thực hiện, các khoản
thu ngân sách đạt được, các mục chi ngân sách và điều khoản cam kết. Nếu đa số
phiếu tán thành vấn đề được nêu ra thì kế hoạch thu, chi ngân sách sẽ được thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

hiện dựa trên các điều khoản thu, mục chi ngân sách qua các năm. Những khoản thu
theo kế hoạch NSĐP tự quản là các khoản thuế (thuế tài sản, thuế kinh doanh ).
Sau khi kế hoạch thu, chi ngân sách địa phương trung hạn được thiết lập, số
thu, chi phải tăng cố định theo tỷ lệ phần trăm của thời kỳ kế hoạch nhưng phải đảm
bảo tăng tích lũy cho nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Bang New Mexico: Kế hoạch thu, chi ngân sách trung hạn và dài hạn xét về
tổng thể được xây dựng theo trình tự như Nebraska; nhưng về nội dung được thể
hiện chi tiết hơn đến từng dự án trong kế hoạch chi ngân sách và còn thể hiện tính
công khai minh bạch hơn nữa là kế hoạch thu, chi ngân sách được in và phổ biến

cho người dân trong vùng, địa phương.
Quan nghiên cứu cho thấy kế hoạch ngân sách của bang Nebraska và New
Mexico nói riêng và Hoa kỳ nói chung được giao tự quản bằng các đạo luật phù hợp
với từng địa bàn, rất chú trọng đến việc trưng cầu dân ý, thể hiện mặt tích cực về
dân chủ, tính công khai minh bạch trong xây dựng kế hoạch thu, chi NSĐP. Phương
pháp, trình tự xây dựng kế hoạch ngân sách đơn giản, dễ làm nhưng rất khoa học và
mang tính phân cấp, tự chủ cao về ngân sách. Song bên cạnh đó, còn một số hạn
chế
1
làm chậm sự tăng trưởng kinh tế địa phương đó là: Không thành phố nào được
tự phân bổ quá 0,4% tổng nguồn thu trong năm ngân sách và không được vượt mức
phân bổ đã được cử tri thông quan; Không thành phố lớn
2
nào được phép phân bổ
vượt quá 3.000.000 USD mỗi năm; Không đô thị loại I
3
nào được phép phân bổ số
tiền vượt quá 2.000.000 USD năm (2000 – LB1258); Không một đô thị loại II
4
nào
được phép phân bổ số tiền vượt quá 1.000.000 USD mỗi năm.
Việt Nam là nước đang phát triển, các địa phương cần học hỏi kinh nghiệm,
vận dụng sáng tạo các ưu điểm mang tính khoa học, có sự kết nối với thực tiến và

1

Hạn chế không bao gồm: Tái phân bổ (các khoản ngân sách được phân bổ không dùng hết trong những
năm tài chính trước đó) và Các khoản tiền không thu trực tiếp từ việc buôn bán hay thuế tài sản như lợi tức,
các khoản vay, thu hồi lại, doanh số bán
2


Thành phố có dân số trên 100.000 người, bao gồm dân cư thành phố và dân cư ở khu vực giáp danh
3
Thành phố có dân số trên 10.000 người
4

City of the second class – chỉ thành phố có số dân trên 1.000 người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

khắc phục những tồn tại trong công tác xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của
Bang Nebraska và New Mexico.
Kế hoạch thu, chi ngân sách 5 năm của thành phố Thâm Quyến tỉnh Quảng
Đồng (Trung Quốc)
Kế hoạch ngân sách 5 năm do HĐND thành phố dự thảo và UBND thành
phố chịu trách nhiệm hoàn thiện dự thảo trước khi bắt đầu một thời kỳ ngân sách.
Ủy ban thường trực HĐND chịu trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt và điều chỉnh cục
bộ cần thiết hàng năm. HĐND thành phố và Ủy ban thường trực HĐND phải tuân
theo nguyên tắc khoa học, xác thực, hợp pháp, lợi ích, dự báo và phản ánh của tài
chính công khi kiểm tra kế hoạch ngân sách.
Bước 1: Dự thảo nội dung kế hoạch thu, chi ngân sách
(1) Tư tưởng định hướng của dự thảo kế hoạch phải phù hợp đường lối,
chính sách và nguyên tắc của Đảng và Nhà nước, dữ liệu dự thảo kế hoạch phản ánh
được yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế và phát triển xã hội của thành phố;
(2) Phải phù hợp với Luật ngân sách và yêu cầu của các bộ luật, quy định
liên quan và hợp lý về cơ cấu ngân sách;
(3) Đảm bảo các nguyên tắc chi trong giới hạn thu và sự cân bằng thu, chi;
(4) Kế hoạch thu nhập ngân sách minh bạch, phản ánh đầy đủ các nguồn thu
của thành phố;
(5) Kế hoạch chi tiêu ngân sách phải hợp lý; tuân theo nguyên tắc định

hướng vận hành nền kinh tế khắt khe và xây dựng đất nước thông qua tiết kiệm, lao
động cần cù, các nguyên tắc xem xét tổng thể, mức độ quan trọng khẩn cấp và đảm
bảo các vấn đề trọng điểm; phân bổ hợp lý cho các vấn đề thời sự được người dân
quan tâm.
(6) Các dự án đầu tư TSCĐ có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội, môi trường địa phương và khu vực hoặc cần số tiền đầu tư lớn hơn.
Kế hoạch chi đầu tư công đảm bảo đủ các nội dung của kế hoạch ngân sách; đồng
thời, yêu cầu một số nội dung sau:
- Phù hợp với quy tắc hành chính về đầu tư nhà nước của UBND thành phố
Thâm Quyến và các bộ luật, quy định liên quan;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19

- Cơ cấu đầu tư hợp lý với từng năm và thời kỳ; trọng tâm đầu tư vào các dự
án phúc lợi công cơ bản;
- Phân bổ vốn phù hợp với nguồn cân đối NSĐP.
Bước 2: Thẩm tra kế hoạch ngân sách
Kế hoạch ngân sách trước khi phê duyệt phải được tiến hành thẩm tra qua hai
bước (thẩm tra ban đầu và thẩm tra phê duyệt). Trong quá trình thực hiện sẽ tiến
hành thẩm tra điều chỉnh kế hoạch.
- Thẩm tra sơ bộ kế hoạch ngân sách trước kỳ đại hội đại biểu HĐND thành
phố do Ủy ban kế hoạch và ngân sách HĐND thành phố thực hiện. Phòng Tài chính
và Kế hoạch của UBND thành phố có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ủy ban kế
hoạch và ngân sách tình hình dự thảo kế hoạch thu, chi ngân sách; đồng thời, nộp
các tài liệu sau để kiểm tra 1 tháng rưỡi trước kỳ đại hội đại biểu HĐND:
(1) Dự thảo kế hoạch thu ngân sách trung hạn 5 năm (chi tiết đến từng năm
và các khoản thu);
(2) Dự toán chi ngân sách 5 năm (chi tiết đến từng năm và các mục chi);
Dự thảo kế hoạch đầu tư công cả giai đoạn (có các danh mục dự án cụ thể và
phân kỳ đầu tư các năm);

(3) Dự thảo kế hoạch dự phòng ngân sách, các quỹ, thu chi của các phòng
ban, kinh phí khen thưởng từ cấp cao hơn và trợ cấp tài chính cho các cấp dưới theo
hạng mục.
- Thẩm tra phê duyệt kế hoạch ngân sách do Ủy ban thường trực HĐND
thành phố thực hiện. UBND thành phố trình các tài liệu sau đây lên Ủy ban thường
trực HĐND 20 ngày trước kỳ đại hội đại biểu HĐND thành phố:
(1) Các thông tin về việc thực hiện kế hoạch ngân sách của nhiệm kỳ trước
và báo cáo dự thảo kế hoạch thu, chi ngân sách của nhiệm kỳ này;
(2) Dự thảo kế hoạch thu, chi ngân sách;
(3) Thông tin về thực hiện kế hoạch các dự án đầu tư nhà nước nhiệm kỳ
trước và báo cáo dự thảo kế hoạch đầu tư công nhiệm kỳ này;
(4) Dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn.

×