Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.05 KB, 31 trang )

A. Lời mở đầu
Sở Giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam (SGD I) nằm ở trung
tâm thành phố Hà nội, là đơn vị thành viên lớn với nguồn vốn chiếm tỷ
trọng15% nguồn vốn toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
(NHCT VN), dư nợ chiếm 4% toàn hệ thống NHCT VN. Nhiều năm liền
SGD I luôn dẫn đầu là đơn vị xuất sắc của NHCT VN.
Tính đến 31/12/2005, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của SGD I đạt
hơn 3000 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 15-20%, đã đáp ứng
nhu cầu vốn các doanh nghiệp trung ương và địa phương đóng trên địa bàn,
phục vụ phát triển kinh tế Thủ đô.
B. Nội dung
1. Tổng quan về Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt
nam
Thực hiện Nghị định 53 – HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc chuyển hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và
hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp; ngày 1/7/1988 Ngân hàng Công thương
Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ Tín dụng Công nghiệp và
vụ Tín dụng Thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Cùng với các phòng Tín dụng Công nghiệp. Tín dụng Thương nghiệp
của 17 chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa phương; cùng với sự phát triển đổi
mới của đất nước nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng, Ngân hàng
Công thương đã phát triển ngày càng lớn mạnh và là một trong bốn ngân hàng
thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt nam.
Trong quá trình đổi mới và phát triển, NHCT đã góp phần đắc lực vào
sự phát triển kinh tế chung của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế
và đẩy lùi lạm phát.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch I – NHCT VN
Chi nhánh NHCT thành phố Hà nội được thành lập theo quyết định số
198/NH TCCB (Ngân hàng tổ chức cán bộ) ngày 19/6/1988 của Tồng giám


đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHNN VN ra quyết định số
93/NHTCCB chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh Ngân hàng Công
thương thành phố Hà nội thành Hội sở chính NHCT VN.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị (CT HĐQT) NHCT VN
kí quyết định số 134 QĐ/HĐQT/NHCT sắp xếp tổ chức hoạt động Sở Giao
Dịch I NHCT VN theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT VN.
Ngày 20/10/2003 CT HĐQT NHCT VN đã ban hành quyết định số
153QĐ/ HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo dự án hiện đại hoá
ngân hàng và công nghệ thanh toán do World Bank tài trợ.
1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức
Từ năm 1999 trở về trước, SDG trực thuộc Trụ sở chính, nhưng từ năm
1999 trở về sau, SGD I đã tách ra khỏi Trụ sở chính, hạch toán như 1 đơn vị
độc lập.
SGD I là một trong 2 SGD của NHCT VN (SGD II trong thành phố
HCM). Theo đánh giá, SGD I tuy có quy mô nhỏ hơn SGD II nhưng kết quả
kinh doanh tốt hơn, chiếm 14-15% vốn của NHCT VN.
SGD I có 12 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch; 8 quầy tiết kiệm
thuộc phòng khách hàng cá nhân.
1.3. Nghĩa vụ và các nghiệp vụ của NHCT VN
1.3.1. Nghĩa vụ của SGD I – NHCT VN
Thứ nhất, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn
lực khác của NHCT.
Thứ hai, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn,
hiệu quả để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ ba, thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật
và của NHCT VN.
1.3.2. Các nghiệp vụ của SGD I – NHCT VN
Thứ nhất, nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn và không kì hạn;
tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước bằng nội tệ

và ngoại tệ.
Thứ hai, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kì phiếu, trái
phiếu và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu nền kinh tế và
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ ba, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc thành phần kinh tế theo cơ chế
tín dụng của NHNN và quy định của NHCT.
Thứ tư, chiết khấu tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác theo quy định của NHNN và của NHCT.
Thứ năm, thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ theo quy định của NHCT VN và theo mức uỷ quyền.
Thứ sáu, thực hiện các dịch vụ ngân hàng nh: thanh toán chuyển tiền
trong và ngoài nước. Chi trả kiều hối, thanh toán Séc và các dịch vụ ngân
hàng khác.
Thứ bảy, thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và các
Ên chỉ quan trọng.
Thứ tám, thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ quản lý tiền vốn, các
dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
Thứ chín, kinh doanh chứng khoán, làm môi giới đại lý phát hành
chứng khoán; cất giữ bảo quản quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá
khác, các tài sản quý cho khách hàng theo quy định của NHNN và của NHCT
VN.
Thứ mười, là đầu mối cho các chi nhánh NHCT phía Bắc trong nghiệp
vụ thu chi ngoại tệ, ngoại tệ tiền mặt, thanh toán Séc du lịch và một số nghiệp
vụ khác theo uỷ quyền của NHCT VN.
Thứ mười một, theo dõi kiểm tra kho Ên chỉ của NHCT, đảm nhận xuất
kho Ên chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc theo yêu cầu hoạt
động kinh doanh của các đơn vị.
Thứ mười hai, thực hiện một số nghiệp vụ khác do NHCT giao.
2. Tổ chức, bộ máy,chức năng và nhiệm vụ phòng ban của Sở Giao Dịch I – Ngân

hàng Công thương Việt Nam
2.1. Phòng Kế toán giao dịch
Chức năng
Phòng Kế toán giao dịch là phòng ngiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nghiệp
vụ thanh toán, xử lý hạch toán của Nhà nước và của NHCT VN; quản lý và
chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt
đến từng giao dịch viên (theo hệ thống kinh doanh 1 cửa)
Phòng Kế toán giao dịch thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về
sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Nhiệm vô
Thứ nhất, phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao
dịch trên máy nh nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ NHCT; thiết lập thông
số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng gồm có:
Mở, đóng các tài khoản (ngoại tệ, VNĐ…)
Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền từ tài khoản
Bán Séc, Ên chỉ thường cho khách hàng theo quy định
Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt, thanh
toán và chuyển tiền VNĐ. Kiểm soát các bót toán phát sinh trên tài khoản và
việc thể hiện trên Sổ cái. Thực hịên hạch toán chi trả và theo dõi các khoản
chuyển tiền đến trên modum chuyển tiền và BDF bằng ngoại tệ. Thực hiện
kiểm soát tài khoản (ngoại tệ, VNĐ) với Trụ sở chính, chi trả kiều hối.
Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, Séc du lịch, Séc bảo chi, Séc
chuyển tiền, nhờ thu phi thương mại.
Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ ( phối
hợp với phòng Tín dụng)
Thực hiện nghiệp vụ thấu chi theo hạn mức được cấp.
Kiểm tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch
vụ bán hàng; kiểm tra tính lãi cho vay và lãi huy động vốn.

Thứ ba, thực hiện công tác liên quan đến: thanh toán bù trừ, thanh toán
điện tử liên ngân hàng.
Thứ tư, quản lý thông tin và khai thác thông tin bao gồm:
Duy trì quản lý hồ sơ thông tin khách hàng
Quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng là doanh nghiệp và cá
nhân
Quản lý Séc và các giấy tờ có giá,các Ên chỉ quan trọng, các
chứng từ gốc của các giao dịch viên
Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày
Thứ năm, thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoaig
quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu giữ chứng từ; tổng hợp liệt kê giao dịch
trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày thuộc giao
dịch viên làm các báo cáo theo quy định.
Thứ sáu, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Thứ bảy, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định
của ngân hàng.
Thứ tám, làm việc khác do giám đốc giao.
2.2. Phòng Tài trợ thương mại
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tài chính thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại
tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
Nhiệm vô
Thứ nhất, thực hiện nhiệm vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được
cấp, gồm có:
Thực hiện nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập
khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
Thực hiện nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu
Phối hợp với các phòng khách hàng ( I,II, cá nhân) để thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bảo lãnh trong
và ngoài nước trong phạm vi được uỷ quyền.

Làm các thủ tục chuyển tiếp và phối hợp thực hiện các giao dịch
vượt hạn mức theo quy định của NHCT VN.
Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dânc và ủy quyền của
NHCT VN trong từng thời kì.
Thứ hai, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
Xây dựng giá mua, giá bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo
thẩm quyền để thực hiện trong toàn chi nhánh.
Thực hiện việc mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản với các tổ
chức kinh tế, cá nhân theo quy định của ngân hàng.
Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ đối với các đại lý thu đổi ngoại
tệ thuộc chi nhánh quản lý.
Thứ ba, phối hợp với phòng Kế toán giao dịch chuyển tiền ra nước
ngoài
Kiểm tra hoạt động ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản
chuyển tiền theo quy định của NHCT VN.
Tạo điện chuyển tiền đi theo quy đinh của NHCT.
Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch tra soát với ngân hàng
nước ngoài điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân.
Thứ tư, thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn tiền ngoại tệ cho
chi nhánh.
Thứ năm, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương
mại.
Thứ sáu, tổng hợp báo cáo, lưu giữ tài liệu theo quy định.
Thứ bảy, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Thứ tám, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định
của ngân hàng.
Thứ chín, làm việc khác do giám đốc giao.
2.3. Phòng khách hàng số I
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám

đốc trong quản lý và điều hành, tổ chức kinh doanh của NHCTVN. Tham
mưu cho Tổng giám đốc chỉ đạo, điều hành, quản lý hoạt động tín dụng đối
với khách hàng là doanh nghiệp lớn phù hợp với quy định của NHNN và
NHCTVN.
Nhiệm vô
Thứ nhất, khai thác nguồn vốn từ khách hàng là doanh nghiệp lớn
( VNĐ, ngoại tệ)
Thứ hai, tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tổng hợp tiếp
thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển dịch vụ của ngân hàng đến
khách hàng.
Thứ ba, thẩm định và xác định hạn mức tín dụng gồm có: Cho vay, tài
trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi cho 1 khách hàng trong phạm vi uỷ quyền
của chi nhánh; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý các hạn mức đã
đưa ra cho từng khách hàng.
Thứ tư, thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch
Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh
Thẩm định khách hàng, dự án, phương án cho vay vốn, bảo lãnh
theo quy định
Đưa ra các quy định chấp thuận hoặc từ chối đề nghị vay vốn,
bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
Kiểm tra, giám sát các khoản vay, cho vay ( trong và sau) phối
hợp với các phòng liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời
đúng hạn đúng hợp đồng đã kí,theo dõi quản lý các khoản cho vay, theo dõi
quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn. Thực hiện các biện
pháp và tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi các khoản nợ này.
Thực hiện nghiã vụ thành viên hợp đồng tín dụng
Thứ năm, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo
quy định
Thứ sáu, quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo.
Thứ bảy, theo dõi, phân tích quản lý thường xuyên hợp đồng kinh tế,

khả năng tài chính của khách hàng xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay.
Thứ tám, Báo cáo phân tích tổng hợp kế hoạch theo khách hàng, nhóm
khách hàng theo sản phẩm, dịch vụ đề xuất tình huống đầu tư tín dụng trong
từng thời kì.
Thứ chín, theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
Thứ mười, phản ánh những đề xuất vướng mắc biện pháp trình giám
đốc, xem xét giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
Thứ mười một, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên
Thứ mười hai, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy
định của ngân hàng.
Thứ mười ba, làm việc khác do giám đốc giao.
2.4. Phòng khách hàng số II
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc trong quản lý và điều hành, tổ chức kinh doanh của NHCTVN. Tham
mưu cho Tổng giám đốc chỉ đạo, điều hành, quản lý hoạt động tín dụng đối
với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhá phù hợp với quy định của NHNN
và NHCTVN.
Nhiệm vô
Thứ nhất, khai thác nguồn vốn từ khách hàng là doanh nghiệp vừa và
nhá ( VNĐ, ngoại tệ)
Thứ hai, tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tổng hợp tiếp
thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển dịch vụ của ngân hàng đến
khách hàng.
Thứ ba, thẩm định và xác định hạn mức tín dụng gồm có: Cho vay, tài
trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi cho 1 khách hàng trong phạm vi uỷ quyền
của chi nhánh; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý các hạn mức đã
đưa ra cho từng khách hàng.
Thứ tư, thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch

Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh
Thẩm định khách hàng, dự án, phương án cho vay vốn, bảo lãnh
theo quy định
Đưa ra các quy định chấp thuận hoặc từ chối đề nghị vay vốn,
bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
Kiểm tra, giám sát các khoản vay, cho vay (trong và sau) phối
hợp với các phòng liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời
đúng hạn đúng hợp đồng đã kí, theo dõi quản lý các khoản cho vay, theo dõi
quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn. Thực hiện các biện
pháp và tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi các khoản nợ này.
Thực hiện nghiã vụ của thành viên trong hợp đồng tín dụng
Thứ năm, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng vừa và
nhỏ theo quy định
Thứ sáu, quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo.
Thứ bảy, theo dõi, phân tích quản lý thường xuyên hợp đồng kinh tế,
khả năng tài chính của khách hàng xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay.
Thứ tám, Báo cáo phân tích tổng hợp kế hoạch theo khách hàng, nhóm
khách hàng theo sản phẩm, dịch vụ đề xuất tình huống đầu tư tín dụng trong
từng thời kì.
Thứ chín, theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
Thứ mười, phản ánh những đề xuất vướng mắc biện pháp trình giám
đốc, xem xét giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
Thứ mười một, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên
Thứ mười hai, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy
định của ngân hàng.
Thứ mười ba, làm việc khác do giám đốc giao.
2.5. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng
Tổ chức huy động vốn trong dân cư ( VNĐ, Ngoại tệ )theo quy định

của NHCT VN và quy định của SGD I – NHCT VN
Điều hành và quản lý lao động, tài sản, vốn tại các quỹ tiết kiệm
Thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ ( và các bảo hiểm khác) theo
hướng dẫn của NHCT VN
Nhiệm vô
Thứ nhất, phối hợp với các phòng có liên quan nghiên cứu chủ trương
chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế cá thể, hộ gia đình trên
các lĩnh vực, tham mưu cho Giám đốc để xây dựng chiến lược, kế hoạch, cơ
cấu đầu tư cho các khách hàng cá nhân.
Thứ hai, nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu khách hàng cá nhân để phát
triển các sản phẩm cho vay cá nhân, cho va tiêu dùng phù hợp với nhu cầu
của khách hàng trong từng thời kỳ. Xây dựng chính sách hỗ trợ khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay, cung cấp
dịch vụ và quản lý tài khoản cho vay đối với đối tượng là khách hàng cá nhân,
hộ gia đình…phù hợp với văn bản chế độ tín dụng hiện hành.
Thứ tư, theo dõi, quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn
(gốc, lãi); thực hiện các biện pháp các chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài
sản bảo đảm để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này.
Thứ năm, nắm cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng
theo quy định.
Thứ sáu, quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm
bảo.
Thứ bảy, theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế,
khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác
cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
Thứ tám, điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại
các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Thứ chín, kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch.

Thứ mười thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo
hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN.
Thứ mười một, , phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong
nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình
Giám đốc chi nhánh, xem xét, giải quyết.
Thứ mười hai làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Lưu
trữ hồ sơ dữ liệu theo quy định.
Thứ mười ba, tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
của phòng.
Thứ mười bốn, làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.6. Phòng Tổng hợp - tiếp thị
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc dự kiến kế hoạch kinh
doanh tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh. Thực
hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Nhiệm vô
Thứ nhất, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
Tư vấn đầu tư / dịch vụ thẻ / bảo hiểm…
Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh, sử dụng sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ
Lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM
Giải quyết những vướng mắc của khách hàng về việc sản phẩm
thẻ
Triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT
Thứ ba, thực hiện công tác tiếp thị chính sách khách hàng.
Thứ tư, dù kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp, báo
cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm các báo cáo
theo quy định của NHNN, NHCT VN.

Thứ năm, theo dõi công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
Thứ sáu, làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh
doanh tại chi nhánh và trình NHCT quyết định
Thứ bảy, là đầu mối nghiên cứu triển khai các công trình nghiên cứu
khoa học.
Thứ tám, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Thứ chín, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định
của ngân hàng.
Thứ mười, làm việc khác do giám đốc giao.
2.7. Phòng Kế toán – tài chính
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính
và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của
NHNN và quy định của NHCT VN.
Nhiệm vô
Thứ nhất, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công
nhân viên hàng tháng.
Thứ hai, thực hiện các giao dịch nội bộ phối hợp với phòng Ngân quỹ
kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày.
Lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định của NHNN và
NHCT VN
Thứ ba, quản lý Séc và các giấy tờ có giá, các Ên chỉ quan trọng
Thứ tư, tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán, tài sản cố định,
công cụ lao động, kho Ên chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh, phối hợp với
phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định.
Thứ năm, lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành
Thứ sáu, lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế
hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của đơn vị, đảm bảo hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, trình giám đốc quyết định.

Thứ bảy, phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về
kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương, quý, năm. Chi các quỹ theo quy định
của NHNN và quy định của NHCT VN.
Thứ tám, tính và trích nép thuế, bảo hiểm xã hôik theo quy định, là đầu
mối trong cơ quan thuế tài chính.
Thứ chín, phối hợp với các phòng ban có liên quan, phân tích đánh giá
kết quả kinh doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo quyết định mức trích
lập quỹ dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của NHCT VN.
Thứ mười, phối hợp với phòng tổ chức hành chính xây dựng nội quy
quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
Thứ mười một, thực hiện chứng từ lưu trữ số liệu làm báo cáo theo quy
định của nhà nước và quy định của NHCT VN.
Thứ mười hai, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên.
Thứ mười ba, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy
định của ngân hàng.
Thứ mười bốn, làm việc khác do giám đốc giao.
2.8. Phòng thông tin điện toán
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh, Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Nhiệm vô
Thứ nhất, thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn
hệ thồn công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
Thứ hai, quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao
dịch chi nhánh hàng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng/ các dữ liệu/ tham số
mới nhất từ NHCT VN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không
thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng có liên quan để đảm bảo
thông suốt các giao dịch của chi nhánh.

Thứ ba, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị ngoại vi, mạng máy tính
đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
Thứ tư, thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới,
các phiên bản cập nhật mới nhất từ phía NHCT triển khai cho chi nhánh.
Thứ năm, lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định hiện hành của
NHCT VN, NHNN.
Thứ sáu, làm đầu mối công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NHCT
V; thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin,
điện toán của chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi
nhánh; thực hiện lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh.
Thứ bảy, phối hợp với các phòng liên quan để triển khai công tác đào
tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.
Thứ tám, thiết kế và xây dựng các tiện Ých phục vụ yêu cầu chỉ đạo
điều hành cho Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng
đến phần mềm của NHCT VN. Hỗ trợ các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy
in để các phòng ban khai thác sử dụng.
Thứ chín, kết hợp với các phòng nghiệp khác thực hiện quản lý, duy trì
về kỹ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của
NHCT (nh: ATM, e- bank, telephone banking và các sản phẩm thương mại).
Thứ mười, tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.
Thứ mười một, làm một số công việc khác do giám đốc giao.
2.9. Phòng Tổ chức – Hành chính
Chức năng
Phòng Tổ chức – Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh an toàn chi nhánh.
Nhiệm vô

Thứ nhất, thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT có liên quan
đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Thứ hai, thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động
sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh
doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
Thứ ba, thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
Thứ tư, xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi
mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
Thứ năm, thực hiện mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị
và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh. Thực hiện theo dõi, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động
theo uỷ quyền.
Thứ sáu, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà
làm việc, quầy tiết kiệm. Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCT
VN.
Thứ bảy, quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại, và các
trang thiết bị của chi nhánh, định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy
định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng
trang thiết bị tại chi nhánh.
Thứ tám, tổ chức công văn lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy
định của Nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in Ên tài liệu của cơ quan
khi đã được Ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giám đốc
và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ
sơ cán bộ.
Thứ chín, tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
Thứ mười, chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết,
tổng kết… và Ban giám đốc tiếp khách.
Thứ mười một, thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ
quan.

Thứ mười hai, tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với
các phòng kế toán giao dịch; phòng Tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác
vận chuyển hàng đặc biệt; phòng cháy nổ, chống bão lụt theo đúng quy định
của ngành và của cơ quan chức năng.
Thứ mười ba, lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
Thứ mười bốn, thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
2.10. Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. ứng và thu tiền cho
các quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vô
Thứ nhất, quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại
tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng
quy định của NHNN và NHCT.
Thứ hai, thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng
chế độ quy định.
Thứ ba, thu chi tiền mặt có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, khách hàng.
Thứ tư, phối hợp với phòng Kế toán giao dịch( trong quầy), phòng Tổ
chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi
nhánh với NHNN, các NHCT trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao
dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên
cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại Chi nhánh.
Thứ năm, thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng
hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Giám đốc kịp thời xử lý.
Lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật.

Thứ sáu, thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuật nhập kho quỹ
đầy đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT.
Thứ bảy, thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá
đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi
đi nước ngoài nhờ thu.
Thứ tám, tổ chức nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.
Thứ chín, thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
2.11. Phòng kiểm tra nội bộ
Chức năng
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc
giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế
quản lý của ngành.
Nhiệm vô
Thứ nhất, thực hiện giám sát, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch
hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình
nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước, NHNN,
NHCT VN. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý cá nhân, tổ
chức có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra, kiểm toán. Theo dõi, giám
sát hoặc tham gia giải quyết, đôn đốc kiến nghị sau thanh tra, các vụ việc nổi
cộm tại chi nhánh.
Thứ hai, kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ
theo quy định.
Thứ ba, thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiển
tra đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
Thứ tư, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ
chúc và cá nhân, tổ chức tiếp công dân đền khiếu nại về nội dung có liên quan
đến hoạt động của NHCT và cán bộ NHCT theo Luật khiếu nại tố cáo, các
quy định của Chính phủ, của Thống đốc NHNN và Tổng Giám đốc NHCT

VN.
Thứ năm, tham mưu cho Giám đốc về công tác phòng, chống tham
nhòng.
Thứ sáu, tham gia Hội đồng Tín dụng tại Chi nhánh với tư cách giám
sát.
Thứ bảy, phối hợp với phòng Kế toán giao dịch, Tổ chức hành chính
tham gia vào việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ, và một số công việc
khác với tư cách giám sát.
Thứ tám, thực hiện công tác pháp chế theo quy chế của Hội đồng quản
trị và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCT VN.
Thứ chín, làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra
đến làm việc tại chi nhánh.
Thứ mười, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHCT VN.
Thứ mười một, tổ chức học tập, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán
bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng.
Thứ mười hai, thực hiện một số việc khác do Giám đốc giao. Không
trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ cụ thể.
2.12. Phòng khai thác và quản lý nguồn vốn
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Giám đốc trong quản lý, điều
hành, tổ chức kinh doanh của SGD I và NHCTVN. Tham mưu giúp Giám đốc
trong việc huy động và quản lý nguồn vốn bao gồm: tiền gửi bằng VNĐ và
ngoại tệ bảo đảm chủ động về nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
doanh của SGD I.
Nhiệm vô
Thứ nhất, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Nhà nước và tình
hình kinh tế xã hội, phân tích, đánh giá và dự báo biến động của thị trường
nguồn vốn, các kênh huy động vốn, cá nguồn vón nhàn rỗi trong các tầng líp
dân cư, các tổ chứ kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội trong từng thời kỳ để tham
mưu cho Ban lãnh đạo SGD I xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn có

hiệu quả, tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh
doanh của SGD I, của NHCTVN, chủ trương chính sách của Nhà nước và các
quy định hiện hành của Pháp luật.
Thứ hai, nghiên cứu trình Giám đốc các quy chế, quy định, thể lệ và
hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các văn bản chỉ
đạo của NHNN, các quy định pháp luật, đảm bảo an toàn hiệu quả.
Thứ ba, nghiên cứu các mức lãi suất huy động vốn, hình thức trả lãi
phù hợp để phát triển nguồn vốn, phối hợp với các phòng có liên quan trình
Giám đốc xét duyệt.
Thứ tư, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan nghiên cứu chính
sách khách hàng, chính sách tiếp thị, hình thức quảng cáo, tuyên truyền cho
các hình thức huy động vốn của SGD I và của NHCTVN.
Thứ năm, làm đầu mối tiếp thị, tổ chức thực hiện huy động vốn, tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội nhằm giữ vững mở rộng nguồn vốn, đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đầu tư, thanh toán của SGD I.
Thứ sáu, làm đầu mối phối hợp với các phòng, ban nghiệp vụ liên quan
xây dựng các biện pháp, phương án huy động tiền gửi dân cư; xây dựng các
phương án huy động vốn kỳ hạn, lãi suất phù hợp với chiến lược huy động
vốn của SGD I và NHCTVN.
Thứ bảy, làm đầu mối phối hợp với các phòng, ban nghiệp vụ liên quan
trong việc thiết kế các mẫu trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, thẻ tiết kiệm…
Thứ tám, quản lý và kiểm soát, xây dựng và duy trì tham số các nguồn
vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và hình thức huy động
khác.
Để phân tích, đánh giá, dự báo có kế hoạch kịp thời về sử dụng
nguồn vốn trong SGD I. Cung cấp số liệu kịp thời cho Giám đốc và các
phòng nghiệp vụ có liên quan.
Thứ chín, phối hợp với các phòng có Kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc
tù tổ chức kiểm tra việc chấp hành thể lệ, quy chế, quy trình về nghiệp vụ

huy động vốn tại các đơn vị trong hệ thống NHCTVN, trong SGD I. Qua đó,
kiến nghị các biện pháp xử lý những đơn vị, cá nhân có sai phạm, khen
thưởng các đơn vị cá nhân có thành tích trong công tác huy động vốn.
Thứ mười, tổ chức tập huấn nghiệp vụ huy động vốn cho các đơn vị
trong SGD I.
Thứ mười một, tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng.
Thứ mười hai, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.13. Phòng kinh doanh ngoại tệ
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc trong quản lý, điều hành, tổ chức kinh doanh của NHCTVN. Tham mưu
cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc của hệ thống NHCTVN theo quy định của NHNNvà chính sách
quản lý ngoại hối của NHCTVN.
Trực tiếp kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo có hiệu quả trên thị trường
ngoại hối trong nước và quốc tế.
Nhiệm vô
Thứ nhất, nắm bắt kịp thời diễn biến của thị trường ngoại hối trong
nước và trên thế giới để tham mưu cho Tổng giám đốc có giải pháp kịp thời
về kinh doanh ngoại tệ trong từng thời kì.
Thứ hai, tham mưu cho Giám đốc ban hành văn bản nghiệp vụ liên
quan đến công tác kinh doanh ngoại tệ.
Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh ngoại tê, thực hiện
mua, bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; với các khách
hàng khác.
Thứ tư, tính toán tỷ giá chéo hàng ngày giữa mộ số ngoại tệ chủ chốt
với VNĐ
3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm của Sở Giao Dịch I –- Ngân hàng Công
thương Việt Nam

3.1. Bảng kết quả kinh doanh(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Tổng thu 629.307 828.901 892.769
T.đó: - Thu lãi tiền
gửi
42.621 64.558
-Thu lãi cho vay 120.478 15.856 168.164
-Thu lãi điều hoà
vốn
455.165 624.312
-Thu dịch vụ 8.411 8.077 10.685
-Thu khác
Tổng chi 488.430 629.578 627.373
-Chi trả lãi tiền gửi 432.790 590.732 603.137
-Chi nhân viên 6.650 7.689
-Chi khác 48.990 24.236
Lãi hạch toán nội bộ 140.877
Vượt 17,3%
so với KH
199
Vượt 28%
so với KH
265.395
Nguồn: phòng Tổng hợp – tiếp thị (SGD I NHCT)

×