Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cơ điện lạnh việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.25 KB, 65 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
0O0




NGUYỄN THỊ THÚY VI
MSSV: C1201097






GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NHẬT




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 52340101







Tháng 05 – 2014




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
0O0




NGUYỄN THỊ THÚY VI
MSSV: C1201097



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NHẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 52340101




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRƯƠNG HÒA BÌNH






Tháng 05 - 2014
i

LỜI CẢM TẠ
 
Qua quá trình học tập tại Đại học Cần Thơ em luôn nhận được sự chỉ
bảo và giảng dạy tận tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là Thầy Cô của Khoa
Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt rất nhiều kiến thức quý báu cho
em không chỉ về cách học, cách làm mà cả cách sống khi bước ra ngoài xã hội.
Cùng với sự nổ lực phấn đấu của bản thân, em đã hoàn thành chương trình học
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Trương Hòa Bình đã tận tình hướng
dẫn và truyền đạt kinh nghiệm quý báu của mình cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Em xin chúc Thầy được nhiều sức khỏe, may mắn và luôn
thành công trong sự nghiệp của mình.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và lãnh đạo các
phòng ban của Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nhật đã cho em thực tập tại
đây và nhiệt tình giúp đỡ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời
gian thực tập để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn bài
luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự

đóng góp của quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Công ty giúp em khắc phục
được những thiếu sót và khuyết điểm của mình.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể
quý Cô Chú, Anh Chị trong Công ty lời chúc sức khỏe và luôn thành đạt.

Cần thơ, ngày 15 Tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Thị Thúy Vi
ii








TRANG CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của em và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Thị Thúy Vi




























iii






NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














1

MỤC LỤC
Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 5
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1 Mục tiêu chung 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5

1.3 Phạm vi nghiên cứu 6
1.3.1 Phạm vi về không gian 6
1.3.2 Phạm vi về thời gian 6
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 6
1.4 Lược khảo tài liệu 6
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 7
2.1 Phương pháp luận 7
2.1.1 Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh 7
2.1.2 Khái quát đối tượng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 11
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 20
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NHẬT 22
3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt Nhật 22
3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 25
3.3 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 27
3.3.1 Thuận lợi 27
3.3.2 Khó khăn 27
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT NHẬT 28
2

4.1 Phân tích về bảng báo cáo hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty ba năm 2011-2013 28
4.1.1 Phân tích doanh thu 30
4.1.2 Phân tích chi phí 32
4.1.3 Phân tích lợi nhuận 36

4.2 Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty 38
4.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 38
4.2.2 Phân tích các tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh 40
4.2.3 Các chỉ số về khả năng sinh lời 43
4.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động 46
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT
NHẬT 48
5.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 48
5.1.1 Vốn cố định 48
5.1.2 Vốn lưu động 48
5.2 Quản lý chi phí 49
5.2.1 Chi phí quản lý kinh doanh 49
5.2.2 Giá vốn hàng bán 49
5.3 Tăng doanh thu 49
5.4 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động 50
5.5 Mở rộng quan hệ khách hàng 50
5.6 Quản trị quá trình tiêu thụ hàng hóa 51
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
6.1 Kết luận 52
6.2 Kiến nghị 52
Tài liệu tham khảo 54
Phụ lục 1 55
Phụ lục 2 57
3

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần

cơ điện lạnh Việt Nhật qua 3 năm 2011-2013 29
Bảng 4.2 Tình hình doanh thu theo thành phần 2011- 2013 30
Bảng 4.3 Chi phí của Công ty qua 3 năm 2011-2013 32
Bảng 4.4 kết cấu chi phí qua 3 năm 2011-2013 35
Bảng 4.5 Các chỉ số về khả năng thanh toán 39
Bảng 4.6 Các tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh 41
Bảng 4.7 Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời 44
4

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của Công ty qua 3 năm
2011-2013 36
Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn khả năng sinh lời của Công ty qua 3 năm
2011- 2013 45
5

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp,
kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục
tiêu hướng doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Nhất
là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, hiệu quả kinh
doanh càng có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp và việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là vấn đề cấp thiết. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các
doanh nghiệp phải thông qua quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn bộ

quá trình hoạt động và kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thông qua việc
phân tích doanh nghiệp mới có thể khai thác hết những khả năng tiềm tàng,
hiểu rõ được những tiềm ẩn chưa phát hiện được. Cũng thông qua đó doanh
nghiệp có thể biết được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và
từ đó có được những giải pháp cụ thể để có thể đưa ra những quyết định về
chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giữ vững vị thế
của mình trên thị trường.
Tuy nhiên việc nghiên cứu và nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn
đề hết sức khó khăn và cần phải trãi qua một thời gian dài mới có thể so sánh
được chi phí đã bỏ ra và lợi nhuận thu vào để biết được việc kinh doanh có
hiệu quả hay không? Nhận thức tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần cơ điện lạnh Việt Nhật”, với mong muốn rằng từ việc tìm hiểu thực
trạng của Công ty có thể góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu hoạt động kinh
doanh của Công ty, đồng thời có thể đưa ra một số giải pháp giúp Công ty có
được vị thế cạnh tranh tốt nhất.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nhật, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nhật.
- Phân tích các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nhật.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty Cổ
phần cơ điện lạnh Việt Nhật.
6

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nhật (Cần
Thơ).
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu của năm 2011, 2012, 2013
- Đề tài được thực hiện từ ngày 06/01/2014 đến ngày 28/04/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng các chỉ số về
tài chính của công ty để để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thành Quang (2005), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty Tem”. Đề tài tập trung phân tích
tình công ty qua các năm 2000 – 2004, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Lý Trường Sơn (2005), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng và xây lắp điện nước số 3”. Đề tài
khái quát được tình hình hoạt động của công ty, phân tích thực trạng và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, sau đó đưa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
7

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau, nhưng tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản

xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…) đều có mục tiêu chung duy nhất là tối
đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với
các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch,
phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và
đồng thời phải tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất.
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao
động.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng “Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu hàng hoá”. Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi
phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất
nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang
là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với doanh nghiệp hiện nay.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred – Kuhn và quan
điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra

trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu
quả.
8

- Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét toàn
diện cả về mặt không gian, thời gian, định tính và định lượng.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên có thể thấy hiệu quả kinh
doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đặt ra và
dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay và việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đang là một bài toán khó mà mỗi doanh nghiệp quan tâm đến.
2.1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn nhân lực. Do nguồn lực khan hiếm và việc sử
dụng nguồn lực có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp phải tận dụng triệt để
và tiết kiệm nguồn lực đồng thời quan trọng hơn hết là việc chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh:
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tập hợp các
phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực
sẳn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để nhà
quản trị thực hiện chức năng.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi doanh
nghiệp: Sản xuất cái gì? Như thế nào? Cho ai? Sẽ không còn là vần đề để bàn
nếu nguồn tài nguyên là không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận
hàng hoá, sử dụng thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách
không cần tính toán, hay suy nghĩ cũng chẳng sao khi nguồn tài nguyên là vô
tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên (đất đai, khoáng sản, hải sản…) sẽ
khan hiếm cạn kiệt nếu con người khai thác và sử dụng không đúng cách.
Trong khi đó tốc độ gia tăng dân số ngày càng tăng nhu cầu sử dụng của con
người ngày càng cao và không giới hạn. Do vậy, nguyên vật liệu khan hiếm lại
càng khan hiếm và ngày càng trở nên khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn
tương đối. Vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều
kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.
9

Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực
đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn
tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác
để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào
chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật
sự. cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án
kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao nhất.
2.1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện gia tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với tư cách là một công cụ đánh giá và
phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn bộ
doanh nghiệp, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là việc lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp và để
đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, thì doanh nghiệp phải sử dụng tối ưu
nguồn lực sẳn có. Nhưng việc sử dụng như thế nào cho có hiệu quả là một bài
toán khó đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, ta có
thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu
để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo
trình độ của các nhà quản trị.
Hiệu quả kinh doanh còn có vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách bền vững. Do đó, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng
tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như

các yếu tố khác trong quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
định thì để tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
10

doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội, đồng thời tạo
ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầutái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta cần phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi quá trình hoạt động kinh
doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu
mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là
yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm
với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm
bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải
tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển
thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng hoá mà cạnh tranh về
chất lượng, giá cả mà còn có các yếu tố khác nữa, mục tiêu của doanh nghiệp
là phát triển thì việc cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh hơn
nhưng đồng thời cũng làm cho doanh nghiệp không thể nào tồn tại trên thị
trường. Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển trên thị trường thì
doanh nghiệp phải là người chiến thắng trong việc cạnh tranh, doanh nghiệp
phải có hàng hoá, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý, giảm giá thành, tăng

khối lượng hàng hoá, chất lượng mẫu mã không ngừng cải thiện nâng cao.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải
đảm bảo cho tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đủ để thoả mãn hai
yêu cầu. Thứ nhất là bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi
phí lao động đã hoa phí trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Thứ hai là phải đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân có một bộ tích luỹ
quan trọng để sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo sự thắng lợi
cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trường. Doanh nghiệp muốn thắng lợi trong sự cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn xem hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến hoạt động kinh doanh thì họ luôn quan tâm đến tính hiệu quả của nó.
11

Do đó mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
2.1.2 Khái quát đối tượng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: đó là tổng số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán

sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ trực tiếp) và được khách hàng chấp nhận
thanh toán, chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
+ Chiết khấu thương mại là số tiền mà khách hàng được hưởng do mua
với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm giá hàng bán cho người mua hàng
của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất.
+ Hàng bán bị trả lại là tổng giá bán của hàng hoá, thành phẩm đã bán
bị trả lại do không đúng quy định của hợp đồng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá
đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu các hàng hoá thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (ví dụ như thuốc lá điếu, xì gà; rượu; bia; du
thuyền; vàng mã, hàng mã; kinh doanh vũ trường; kinh doanh xổ số…). Thuế
này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng
là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
+ Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu các loại hàng hoá được phép xuất khẩu nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.
+ Thuế giá trị gia tăng là phần tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, là loại thuế gián thu
đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. Thuế này do nhà sản xuất nộp nhưng
người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá dịch vụ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính của công ty như góp vốn cổ phần liên doanh, hoạt động đầu tư mua, bán
12


chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, thu lãi từ tiền gửi, tiền cho vay, thu lãi bán
ngoại tệ, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường xuyên khác của
doanh nghiệp - các khoản không thuộc hoạt động kinh doanh chính và hoạt
hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý các tài
sản cố định, thu thiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử
lý xoá sổ, thu tiền bảo hiểm bồi thường
Doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nào thì doanh thu cũng là một yếu tố đáng quan tâm hàng đầu. Nếu
các yếu tố khác là không đổi thì doanh thu càng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao và ngược lại.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng hoá dịch vụ của
doanh nghiệp. Sau đây là một vài nhân tố:
- Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khối
lượng sản xuất. Sản phẩm sản xuất càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu
càng cao.
- Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu bán hàng vì chất lượng có liên quan tới giá sản phẩm dịch vụ. Vì vậy cần
chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra: giá bán sản phẩm cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu nếu các nhân tố khác không thay đổi. Để đảm
bảo được doanh thu doanh nghiệp phải có các quyết định về giá cả, giá cả phải
bù đắp chi phí đã tiêu hao vì tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp.
- Thị trường và phương thức tiêu thụ thanh toán tiền hàng. Thị trường tiêu
thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng vì vậy việc tích cực khai thác,
mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của
doanh nghiệp.

- Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm. Đây là một tài sản quý
giá làm cho khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng và sẳn sàng ký hợp đồng
hay tìm mua sản phẩm trên thị trường.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy việc phân tích
biến động doanh thu sẽ giúp cho họ có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình
doanh thu của doanh nghiệp mình. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở
nhiều gốc độ khác nhau như doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng
chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị
trường…
2.1.2.2 Chi phí
Chi phí kinh hoanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp với mục tiêu tạo ra
một hay nhiều loại sản phẩm trong một thời kì nhất định.
13

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan
và luôn thay đổi không ngừng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó gắn
liền với sự đa dạng, phức tạp của từng loại hình kinh doanh và được xem là
một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động, vật hoá và
hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kì nhất định.Nó phát sinh tại nơi sản xuất hay tại
phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của nguyên liệu thành phẩm thông
qua sự nổ lực của công nhân và việc sử dụng thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí công nhân trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của những

nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và nguyên liệu có tác
dụng phụ thuộc để cùng kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản
phẩm hay làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp,
các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực
tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm, được hoạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh tại phân xưởng
sản xuất nhưng không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân công gián tiếp,
chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất,
chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân xưởng…
- Chi phí ngoài sản xuất (hay chi phí thời kỳ) là những chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ hàng hoá
sản phẩm. Chi phí ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu, bao bì, chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao về tài sản cố
định tại bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành và các
chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh có
liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các hoạt động của
các doanh nghiệp, bao gồm tiền lương của nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao
về tài sản cố định tại bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí dự phòng, thuế, phí và lệ phí (thuế nhà đất, thuế môn bài…) và
các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
14


- Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự
tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ
hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị hoạt động thì
chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến chỉ
phát sinh khi có hoạt động.
- Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi mức
độ hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến. Khoản
chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt động
tăng giảm.
Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí trực tiếp là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng sử
dụng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính
thẳng vào từng đơn hàng, từng nhóm sản phẩm…
- Chi phí gián tiếp là những chi phí không hề tính trực tiếp cho một đối
tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bố theo một tiêu thức phù hợp như
chi phí sản xuất chung sẽ được phân bố theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ
máy, số lượng sản phẩm.
- Chi phí chênh lệch là khoản chi có phương án này nhưng lại không có
hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chênh lệch chỉ xuất hiện khi
so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.
- Chi phí cơ hội là thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án này
thay cho phương án khác
- Chi phí chìm (lặn, ẩn) là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực hiện
phương án nào thì khoản chi đó vẫn tồn tại và phát sinh.
Vậy, đối với những nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng
đầu, vì lợi nhuận được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những khoản
chi phí đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ

đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho
phép doanh nghiệp biết rằng phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu
và cũng có thể biết được cần sản xuất với số lượng nào để đạt lợi nhuận tối đa.
Việc tính toán đúng, đủ chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị hình dung được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán
chi phí, nhà quản trị cần phải tìm biện pháp để điều hành chi phí theo chiến
lược thị trường là một công việc cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
2.1.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại.
15

Hay nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí
hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng tới mục đích
là lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của
mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem cao hay thấp để phát huy hơn nữa,
nhưng khi lợi nhuận âm, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp thời, chấn
chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tiến tới việc phá sản là
điều không tránh khỏi.
Lợi nhuận là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản xuất mở
rộng và phát triển trên thị trường, lợi nhuận đồng thời còn giúp nâng cao đời
sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn nâng cao ý thức trách
nhiệm cũng như tinh thần của người lao động. Bên cạnh đó, lợi nhuận vừa là

chỉ tiêu phản ánh kết quả đồng thời vừa là chỉ tiêu phản tính hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
thì hay quan tâm đến cái gì người ta thu đượcc sau quá trình sản xuất kinh
doanh và thu được bao nhiêu, do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt
được vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được tính toán dựa trên
cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập hoạt động tài chính trừ đi các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới. Nó gọi
là thu nhập bất thường của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+Thu các khoản nợ khó đòi đã xữ lý, xoá sổ.
+Thu các khoản nợ không xác định được chủ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
16

Các khoản trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi

bất thường của doanh nghiệp
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
2.1.2.4 Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các biện pháp
phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và hệ thống các chỉ tiêu đã
được định trước. Báo cáo này được lập theo một quy định định kỳ (cuối tháng,
cuối quý, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức
quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối
tượng ở bên ngoài, trong đó có cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản
ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh
doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình
thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác
nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khả năng sinh lời của công ty.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình lưu chuyển tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo này
cho biết tình hình dòng tiền tăng lên (đi vào) và giảm xuống (đi ra) liên quan
đến các hoạt động khác nhau cũng như nhân tố tác động đến sự tăng giảm của
dòng lưu chuyển. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể
đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh

nghiệp, khả năng thanh toán, khả năng đầu tư, khả năng tạo ra iền cũng như
việc giải quyết các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và
chi tiết được.

17

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: hệ số
thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai số
này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Hệ số thanh toán có ý nghĩa quan
trọng đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được
khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn một (<1) thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, điều này
cho biết doanh nghiệp đã dùng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố
định. Nếu tỷ số này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh nghiệp sẳn sàng sử
dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh
toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn.



= (lần)


Hệ số thanh toán ngắn hạn được xác định dực trên các số liệu được
trình bày trong bảng cân đối kế toán. Trong công thức trên, tài sản lưu động
bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn
kho. Nợ ngắn hạn bao gồm phải trả cho người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ
dài hạn đến hạn phải trả, phải trả thuế và các khoản chi phí trả ngắn hạn khác.
- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao.
Do hàng tồn kho có tính thanh khoản gấp so với các loại tài sản lưu động khác
nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính hệ số
thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh
chóng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm.
Nếu tỷ số này lớn hơn không phẩy năm (>0,5) thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ số này nhỏ hơn không phẩy năm
(<0,5) thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.

Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu từ ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn
18


= (lần)



2.1.3.2 Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
thì tốc độ luân chuyền hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào
luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
Tỷ số vòng quay tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho
càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được
chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.

= (lần)

- Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu.

DSO = (ngày)

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.

- Hiệu quả sử dụng tổng số vốn


= (lần)


Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao

Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động – giá trị hàng tồn kho

Các khoản nợ ngắn hạn
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn

Hàng tồn kho
Số vòng quay toàn
bộ vốn
Doanh thu

Tổng số vốn
Số nợ cần phải thu

Doanh thu bình quân mỗi ngày
19

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

= (lần)

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:


= (lần)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy
đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng cố định tăng và ngược lại.
2.1.3.3 Các chỉ số chỉ tiêu sinh lợi
- Lợi nhuận trên tài sản ROA

= (%)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng lớn.
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE

= (%)

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
- Lợi nhuận trên doanh thu ROS

= (%)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.

Số vòng quay

vốn lưu động
Doanh thu

Vốn lưu động
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu

Vốn cố định
Lợi nhuận trên tài
sản
Lợi nhuận

Tài sản
Lợi nhuận
trên vốn chủ
sở hữu
Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trên
doanh thu
Lợi nhuận

Doanh thu
20

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: là do người khác thu thập, đã qua xử lý hoặc có thể chưa

xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) sử dụng cho các mục đích nghiên cứu nào đó,
được chọn lọc một cách có hệ thống để phục vụ mục đích nghiên cứu. Thông
tin được lấy từ bên trong doanh nghiệp, từ các phòng ban của công ty như
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo doanh thu bán hàng,
báo cáo tình hình nhân sự… Ngoài ra còn tham khảo các dữ liệu từ các giáo
trình, sách, báo, internet…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu
phân tích bằng cách dựa vào việc so sánh các chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Nguyên tắc:
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kì kinh doanh
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu ngành
+ Chỉ tiêu bình quân nội ngành
+ Các thông số thị trường
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải
+ Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian
+Có cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán
+Có cùng quy mô về điều kiện kinh doanh tương tự như nhau
- Phân loại
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện
quy mô, khối lượng của hiện tượng hoặc quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện thời gian và không gian cụ thể. Số tuyệt đối dùng để đánh giá và phân
tích thống kê là căn cứ không thể thiếu được trong việc xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế, tính toán các mặt cân đối, nghiên cứu các mối quan hệ kinh
tế - xã hội, là cơ sỡ để tính toán các chỉ tiêu tương đối và bình quân.
Tăng (+)
Giảm (-)

Tuyệt đối = Thực tế - kế hoạch
+Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ
của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.

×