Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thanh long cần thơ giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 90 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




SVTH: PHẠM KHÁNH NHƢ



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THANH LONG CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2011- 2013





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ NGÀNH : 52340101

Tháng 5/2014
2

LỜI CẢM TẠ

Sau khoảng thời gian học tập, đƣợc sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng nhƣ sự


giúp đỡ của thầy cô Trƣờng Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh
tế- Quản trị kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH Thanh
Long- Cần Thơ, tôi đã học đƣợc nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực
tiễn giúp ích cho bản thân để tôi có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy, cô Khoa Kinh
tế- Quản trị kinh doanh- Trƣờng Đại Học Cần Thơ, Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn của tôi là thầy Trƣơng Hòa Bình đã trực tiếp
hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài luận văn.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Thanh Long- Cần Thơ, các
cô chú, anh chị của Công ty đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị Phòng kinh doanh đã nhiệt tình chỉ
dẫn, cũng nhƣ hỗ trợ, cung cấp những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề
tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận
văn không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Tôi mong sự góp ý của các
thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Công ty.
Cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh,
đặc biệt là thầy Trƣơng hòa Bình dồi dào sức khỏe và thành công trong công
việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


Phạm Khánh Nhƣ
3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả

nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Ngƣời thực hiện


Phạm Khánh Nhƣ
4

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

Thủ trƣởng đơn vị

5

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
 Họ tên ngƣời hƣớng dẫn: TRƢƠNG HÕA BÌNH
 Học vị: Thạc sĩ
 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
 Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Cần Thơ
 Tên học viên: PHẠM KHÁNH NHƢ
 Mã số sinh viên: C1201082
 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh - tổng hợp
 Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THANH LONG CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011-2013.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đã đạt đƣợc(Theo mục tiêu nghiên cúu, )



6

6. Nhận xét khác:


7. Kết luận( Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý về nội dung đề
tài và các yêu cầu chỉnh sửa, )


Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Ngƣời nhận xét


7

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên phản biện


8

MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.4 Lƣợc khảo tài liệu 2
Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phƣơng pháp luận 4
2.1.1 Khái quát về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.2 Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh 5
2.1.3 Khái quát về các chỉ tiêu hoạt động tiêu thụ, doanh thu, chi phí và
lợi nhuận 7
2.1.4 Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh 11

2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính 16
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 18
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 18
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THANH LONG CẦN THƠ 20
3.1 Vài nét sơ lƣợc về Công ty TNHH Thanh Long 20
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển 21
9

3.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty 21
3.3.1 Chức năng và nhiệm vụ 21
3.3.2 Quyền hạn 22
3.4 Cơ cầu tổ chức của Công ty 22
3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự 22
3.4.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty 24
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THANH LONG CẦN THƠ 27
4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 27
4.1.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2011-2013 28
4.1.2 Phân tích về vốn và tài sản của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 33
4.2 Phân tích các chỉ số tài chính 39
4.2.1 Tỷ số vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn 39
4.2.2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho 39
4.2.3 Kỳ thu tiền bình quân 40
4.2.4 Vòng quay TSCĐ 41
4.2.5 Vòng quay tổng tài sản 41
4.2.6 Hệ số thanh toán nhanh 42
4.2.7 Hệ số thanh toán hiện hành 42

4.2.8 Phân tích các chỉ số sinh lợi 44
4.3 Nhận xét chung về tình hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thanh long Cần Thơ 46
4.4 Phân tích yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của
Công ty 47
4.4.1 Môi trƣờng bên trong 47
4.4.2 Môi trƣờng vĩ mô 50
4.4.3 Môi trƣờng vi mô 52
10

Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THANH LONG CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2014- 2016 55
5.1 Giải pháp về doanh thu 55
5.2 Giải pháp về chi phí 56
5.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 56
5.4 Cải thiện tình hình tài chính 57
5.5 Giải pháp về tổ chức, quản lý 57
5.6 Một số giải pháp khác 57
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
6.1 Kết luận 59
6.2 Kiến nghị 59
6.2.1 Đối với Công ty 59
6.2.2 Đối với Nhà nƣớc 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



11


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter 13
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty TNHH Thanh Long 25
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tình hình kinh doanh của Công ty qua 3 năm 26
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm 44
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện tỷ số sinh lợi của Công ty 47

12

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty 26
Bảng 4.2 Tình hình doanh thu của Công ty 28
Bảng 4.3 Tình hình doanh thu theo sản phẩm 29
Bảng 4.4 Tình hình chi phí của Công ty 30
Bảng 4.5 Tình hình lợi nhuận của Công ty 32
Bảng 4.6 Tình hình tổng tài sản của Công ty 34
Bảng 4.7 Tình hình nguồn vốn của Công ty 38
Bảng 4.8 Tỷ số vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn 39
Bảng 4.9 Hệ số vòng quay hàng tồn kho 40
Bảng 4.10 Kỳ thu tiền bình quân 41
Bảng 4.11 Vòng quay TSCĐ 41
Bảng 4.12 Vòng quay tổng tài sản 42
Bảng 4.13 Hệ số thanh toán nhanh 42
Bảng 4.14 Hệ số thanh toán hiện hành 44
Bảng 4.15 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 45
Bảng 4.16 Tỷ suất lợi nhuân trên tài sản 46
Bảng 4.17 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 46
Bảng 5.1 Dự báo doanh thu trong 5 năm 2014- 2018 56


13

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
LN : Lợi nhuận
LNTT : Lợi nhuận trƣớc thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
GVHB : Giá vốn hàng bán
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
CĐKT : Cân đối kế toán
VHDN : Văn hóa doanh nghiệp
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
HSTT : Hệ số thanh toán

14

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh
doanh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải phấn đấu

hoàn thiện hơn để đứng vững trên thƣơng trƣờng. Để có thể cạnh tranh các
doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phải tích cực tạo
cho mình một vị thế nhất định, một thƣơng hiệu trên thƣơng trƣờng. Một trong
những yếu tố quan trọng để đánh giá một doanh nghiệp đó là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiêp thông qua các chỉ số báo cáo tài chính. Để
hiệu quả kinh doanh cao, doanh ghiệp phải xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu,
phƣơng pháp, cách thức kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn lực…và từ kết
quả kinh doanh trong kỳ của mình giúp doanh nghiệp tự đánh giá tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu, các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh để từ
đó có những biện pháp phát huy những yếu tố tác động tích cực, hạn chế các
yếu tố tiêu cực ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ, chính xác diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, tìm
hiểu, phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém trong mối quan hệ với môi
trƣờng xung quanh để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Đồng thời qua kết quả phân tích hoạt động kinh doanh
cũng giúp cho doanh nghiệp tìm đƣợc biện pháp phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để tăng cƣờng hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp nhằm tận dụng một cách tốt nhất về nguồn vốn, lao động, cơ sở hạ
tầng…Mặt khác giúp doanh nghiệp dự báo về sự phát triển trong tƣơng lai của
doanh nghiệp từ đó đề ra những phƣơng hƣớng phát triển, chiến lƣợc kinh
doanh để phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc công bố kết quả hoạt
động kinh doanh của một số loại hình doanh nghiệp sẽ thu hút các nhà đầu tƣ
góp vốn vào giúp cho việc mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trở
nên thuận lợi hơn. Đối với nhà đầu tƣ thì việc nhận định đúng về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết cho việc đầu tƣ của
mình.
Công ty TNHH Thanh Long Cần Thơ là một công ty có thâm niên khá
trẻ, nhƣng không ngừng phát triển về mọi mặt ngày càng khẳng định vị trí và

chỗ đứng của mình trên thị trƣờng kinh tế Việt Nam nói chung và thị trƣờng
15

Cần Thơ nói riêng, đƣợc các khách hàng tín nhiệm bởi sự uy tín và tôn trọng
đối tác của mình. Công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối gạch men
Prime, hiện đang là một sản phẩm có chất lƣợng tốt trên thị trƣờng. Để tìm
hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giúp Công ty dần
hoàn thiện về mọi mặt, đặc biệt là về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đó là
lý do đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Thanh Long Cần Thơ giai đoạn 2011-2013” đƣợc chọn để làm đề tài phân
tích.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thanh Long
Cần Thơ trong 3 năm 2011-2013. Từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời đề ra các biện pháp nâng cao
lợi nhuận trong thòi gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH
Thanh Long Cần Thơ qua 3 năm 2011-2013 để đánh giá và tìm ra những
nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt động của Công ty qua 3
năm 2011-2013.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
TNHH Thanh Long Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Thực hiện phân tích và nghiên cứu tại Công ty TNHH Thanh Long Cần
Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian

Thu thập và phân tích số liệu về hoạt động kinh doanh của Công ty trong
3 năm hoạt động gần nhất từ 2011-2013.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
16

1. Nguyễn Phƣơng Uyên, (2012): “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Inox Phát Thành”.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, số tuyệt đối và tƣơng đối để phân
tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng nhƣ các chỉ số tài chính,
các chỉ tiêu sinh lợi để làm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ
đó đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
2. Nguyễn Ngọc Minh, (2009): “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu”.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích chi tiết và phƣơng pháp
bảng cân đối để làm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua
các chỉ tiêu tài chính từ đó đƣa ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ giải
pháp khắc phục giúp Công ty đạt đƣợc hiệu quả tốt trong kinh doanh.



17

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lƣợng hoạt động phản ánh kết
quả thu đƣợc so sánh với chi phí bỏ ra thực hiện kinh doanh. Hay nói cách
khác là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ

so sánh với yếu tố đầu vào.
Hoặc hiểu theo cách khác, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng lao động xã hội bao gồm lao động sống và lao động
vật hoá (hoặc các nguồn lực, nhân lực, vật lực, tài lực) để đạt đƣợc kết quả
kinh tế cao với chi phí lao động xã hội thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt đƣợc trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động và chất lƣợng công tác quản lý … Để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh
ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải
nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tƣ, tiền vốn mà còn phải nắm
chắc cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng, các đối thủ cạnh tranh…
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc xác định bởi công thức:
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
x 100 (2.1)
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu đƣợc
kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện
H > 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu
quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp nhƣ: giảm đầu vào, đầu ra
không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc tăng đầu vào và tăng
đầu ra, sao cho đầu ra lớn hơn đầu vào…
Mối quan hệ này phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, biểu hiện
trình độ sử dụng các yếu tố chi phí, chỉ tiêu này dùng để so sánh hiệu quả giữa
các thời kỳ hoặc giữa các đơn vị với nhau. Mối quan hệ trên phản ánh kết quả
kinh doanh càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu quả kinh tế càng cao.
18

Kết quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc là doanh thu, thu nhập hoặc lợi
nhuận, chỉ tiêu chi phí đƣợc xác định bao gồm toàn bộ những chi phí kinh

doanh của từng loại hao phí trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mục đích yêu
cầu và đối tƣợng phân tích.
Chi phí đầu vào đƣợc tính bằng các chỉ tiêu: giá thành, giá vốn hàng
bán,….
2.1.1.2 Vai trò
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh. Và
là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định quản trị cho một doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng nhƣ những hạn chế thiếu sót trên cơ sở đó
xây dựng những mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn. Giúp doanh nghiệp đƣa ra
các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp có kế hoạnh cụ thể nhằm đề phòng và hạn
chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh.
2.1.1.3 Tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh đƣợc xem là các nhiệm vụ, các mục tiêu
để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy, hiệu quả
hoạt động kinh doanh vừa thực hiện nhiệm vụ quản trị vừa là mục tiêu để quản
trị kinh doanh.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng minh đƣợc nguồn
vốn đã bỏ ra có đạt đƣợc hiệu quả hay không? Điều này giúp doanh nghiệp có
những lợi thế sau:
- Đánh giá kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh trƣớc.
- Tạo nguồn vốn tái đầu tƣ trong kỳ sau.
- Giúp lãnh đạo doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để ra những
quyết định điều chỉnh, sửa chữa kịp thời nhằm đạt đƣợc mục tiêu.
- Cung cấp những thông số đáng tin cậy cho các nhà tài chính, các bên có
liên quan đến nguồn lợi của doanh nghiệp.
- Chứng minh tính rõ ràng trong nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc.
19


- Tạo niềm tin cho cán bộ, công nhân viên.
2.1.2 Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân loại hiệu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả và giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có nhiều cách phân loại
khác nhau, tùy theo cách tiếp cận mà các nhà kinh doanh có thể nghiên cứu
hiệu quả theo những cách khác nhau, cụ thể là:
2.1.2.1 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp . Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả tài chính là số lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu đƣợc hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả tài chính đƣợc tính
bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả tài chính đƣợc xây dựng trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra
với doanh thu mang lại trong quá trình kinh doanh dƣới hình thái tiền tệ đối
với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong thời
gian nhất định. Hiệu quả tài chính có tính chất trực tiếp nên có thể định hƣớng
đƣợc dễ dàng.
2.1.2.2 Hiệu quả Kinh tế- xã hội
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong
phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số ngƣời thất nghiệp,
nâng cao trình độ lành nghề, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho ngƣời
lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngƣời lao động, nâng cao mức sống
cho các tầng lớp nhân dân.
2.1.2.3 Hiệu quả tổng hợp
Là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể
đặt ra trong giai đoạn nhất định
2.1.2.4 Hiệu quả từng yếu tố

- Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp: đƣợc xem xét trong phạm vi
một dự án nào đó của một doanh mà nó tạo ra.
20

- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối: nhằm so sánh chính xác giữa
kết quả và chi phí hoặc giữa đầu ra và đầu vào trong quá trình phân tích.
Đặc biệt, cần đánh giá hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài nhằm xem
xét kết quả trong giai đoạn ngắn, lợi ích trƣớc mắt mang tính tạm thời. Cũng
nhằm mang tính chiến lƣợc trong thời gian tới.

2.1.3 Khái quát về các chỉ tiêu hoạt động tiêu thụ, doanh thu, chi phí
và lợi nhuận
2.1.3.1 Hoạt động tiêu thụ
Khái niệm: Tiêu thụ là quá trình sản phẩm, hàng hóa hoàn thành của
doanh nghiệp thực hiện đƣợc giá trị và giá trị sử dụng. Kết thúc quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa chuyển từ trạng thái vật chất sang hình thái giá trị,
biểu hiện bằng tiền. Số tiền mà doanh nghiệp thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa gọi là doanh thu bán hàng. Hay nói cách khác, tiêu thụ là giai đoạn
cuối cùng của vòng luân chuyển vốn tiền tệ ở doanh nghiệp. Sản phẩm hàng
hóa đƣợc coi nhƣ tiêu thụ là khi doanh nghiệp đã nhận đƣợc tiền bán hàng,
hoặc ngƣời mua đã chấp nhận thanh toán, hay nói một cách khác doanh nghiệp
có quyền đòi nợ ở khách hàng.
Ý nghĩa: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm
đƣợc vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản
phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó đƣợc sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực
hiện các mục tiêu hiệu quả đã định trƣớc, đó là:
Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận phải lớn hơn 0 doanh nghiệp mới có lời.

Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm tốt thì thu đƣợc nhiều lợi nhuận và ngƣợc lại sản phẩm mà
không tiêu thụ đƣợc hoặc tiêu thụ đƣợc ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể
hòa vốn hoặc lỗ.
Thứ hai: Mục tiêu vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lƣợng hàng
hóa đƣợc bán ra so với toàn bộ thị trƣờng. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết
21

định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị
thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Thứ ba: Mục tiêu an toàn
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm đƣợc sản xuất
ra để bán trên thị trƣờng và thu hồi vốn để tái sản xuất, quá trình này phải
đƣợc diễn ra liên tục, có hiệu quả nhằm đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp.
Do vậy, thị trƣờng bảo đảm sự an toàn trong sản xuất kinh doanh.
22

Thứ tƣ: Đảm bảo tái sản xuất liên tục
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi -
tiêu dùng , nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối
và trao đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị
trƣờng có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất đƣợc diễn ra liên
tục, trôi chảy.
Nhiệm vụ: Tiêu thụ sản phẩm có mục tiêu chủ yếu là bán hết các sản
phẩm với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ là tối
thiểu. Với mục tiêu đó, tiêu thụ sản phẩm không phải là hoạt động thụ động,
chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm mới tìm cách tiêu thụ chúng mà tiêu thụ
phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trƣờng, xác định đúng đắn
cầu của thị trƣờng về sản phẩm và khả năng doanh nghiệp đang hoặc sẽ có khả

năng sản xuất để quyết định đầu tƣ tối ƣu. Chủ động tiến hành các hoạt động
quảng cáo cần thiết nhằm giới thiệu và thu hút khách hàng. Tổ chức công tác
bán hàng cũng nhƣ hoạt động yểm trợ nhằm bán đƣợc nhiều hàng hóa với chi
phí kinh doanh cho hoạt động bán hàng là thấp nhất cũng nhƣ đáp ứng tốt các
dịch vụ sau bán hàng từ đó tạo ra cho doanh nghiệp một lƣợng khách hàng
truyền thống, trung thành với doanh nghiệp.
2.1.3.2 Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ
sau khi trừ và đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã trả
tiền hay chƣa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn
bộ số tiền sẽ thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của
doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính, nguồn vốn quan trọng
để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất nhằm thu đƣợc những khoản lãi nhất định.
Chỉ tiêu doanh thu phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm,
cung cấp dịch vụ trong thời kỳ báo cáo của doanh nghiệp.Doanh thu phải > 0
doanh nghiệp mới có lợi nhuận.
Công thức tính:
Doanh thu = Khối lƣợng x Đơn giá (2.2)
Doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành
phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ. Ta có công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ (2.3)
23



Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Chiết khấu thƣơng mại: là số tiền mà khách hàng đƣợc hƣởng do mua
với số lƣợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm giá hàng bán cho ngƣời mua hàng

của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất.
- Hàng bán bị trả lại: là tổng giá bán của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị
trả lại do không đúng qui định của hợp đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế giá trị gia
tăng tính theo phƣơng pháp trực tiếp.
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh các khoản thu phát sinh từ
hoạt động tài chính nhƣ: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia
và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp: thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, tiền
phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản đƣợc ngân sách Nhà nƣớc
hoàn lại,…
2.1.3.3 Chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Chi phí bao gồm nhiều khoản mục có nội dung, công dụng và mục đích
sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần
phải phân loại chi phí theo các tiêu thức phù hợp. Có nhiều loại chi phí, tuy
nhiên trong phạm vi của đề tài này chỉ xem xét sự biến động của các loại chi
phí sau:
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiêp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
24

bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo, …
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có lien quan đến

việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản
lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo,…
- Chi phí tài chính: là các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, gồm: hoạt động đầu tƣ mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài
hạn, thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi bán ngoại tệ,…
- Chi phí khác: là các khoản chi phí từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhƣ thu về nhƣợng
bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền bảo hiểm bồi thƣờng,…
Ý nghĩa
Việc phân tích sự biến động chi phí trong sản xuất có một ý nghĩa to lớn
trong việc thực hiện chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của một công ty, nhất là
đối với công tác quản trị. Nó giúp cho nhà quản trị hoạch định chiến lƣợc kinh
doanh hợp lý hơn, kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn, đƣa ra các quyết định đúng
đắn trong kinh doanh và giúp kế toán hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
2.1.3.4 Lợi nhuận
Khái niệm: Lợi nhuận về hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp và thuế
theo qui định của pháp luật hoặc có thể hiểu là phần còn lại sau khi đã trừ mọi
chi phí đã dùng cho hoạt động đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Lợi nhuận = Tổng Doanh thu – Tổng Chi phí – Thuế (2.4)
Ý nghĩa:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tƣ trong phạm vi doanh
nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
25


- Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kì cá
nhân hay tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hƣớng mục tiêu vào
lợi nhuận, có đƣợc lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại đƣợc. Nếu lợi nhuận
là số dƣơng chỉ cần xem là cao hay thấp để tiếp tục phát huy hơn nữa, nhƣng
nếu là âm thì phải có biện pháp bù lỗ kịp thời để doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
- Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu
đƣợc do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận về hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu đƣợc do hoạt động
tài chính mang lại nhƣ hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tƣ mua
bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn, hoạt động cho thuê tài sản… lợi nhuận bộ
phận này đƣợc xác định bằng khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí cho
các hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận bất thƣờng: là chênh lệch giữa những khoản thu chi bất
thƣờng không xảy ra một cách đều đặn và thƣờng xuyên nhƣ: khoản thu về
khoản nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về nợ khó đòi… các khoản chi
về thanh lý, nhƣợng bán, giá trị còn lại khi thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố
định, chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
2.1.4 Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Các yếu tố bên trong
a. Yếu tố nguồn nhân lực
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lƣợng lao động của doanh
nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đƣa chúng vào sử dụng
để tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính là
lực lƣợng lao động sáng tạo ra những sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp

với cầu của ngƣời tiêu dùng, làm cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có
thể bán đƣợc tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lƣợng lao động tác
động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực

×